SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM SKKN sử DỤNG một số PHƯƠNG PHÁP dạy học gây HỨNG THÚ, PHÁT HUY TÍNH TÍCH cực của học SINH vào GIẢNG dạy một số bài học TRONG CHƯƠNG TRÌNH địa lý bậc THPT - Pdf 40

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỀ TÀI:
"SỬ DỤNG MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC GÂY HỨNG
THÚ, PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH VÀO GIẢNG
DẠY MỘT SỐ BÀI HỌC TRONG CHƢƠNG TRÌNH ĐỊA LÝ BẬC
THPT"

1


PHẦN MỘT
ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Ngày nay cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế xã hội, của chính sách mở cửa
và nền kinh tế thị trƣờng đang tác động và làm thay đổi mạnh mẽ đến nhiều lĩnh vực của
cuộc sống, trong đó có giáo dục.
Thực tế cho thấy xu hƣớng của giáo dục ngày nay đang có sự thay đổi nhanh chóng theo
chiều hƣớng thực dụng của nền kinh tế và yêu cầu xã hội, chính vì lẽ đó trong hệ thống
giáo dục có nhiều môn học không đáp ứng đƣợc nhu cầu của điều kiện nền kinh tế xã hội
nên phần lớn học sinh không chú ý đến việc học tập các môn học đó, trong đó có môn
Địa lí.
Mặt khác, cũng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế xã hội đã tác động vào ý thức
của con ngƣời, đặc biệt là học sinh tạo cho các em có những nhận thức cao, cũng nhƣ tính
sáng tạo trong học tập và tiếp cận kiến thức. Vì thế trong quá trình dạy học có nhiều giáo
viên không tiếp cận, không đổi mới, sáng tạo mà vẫn giữ lối dạy học thụ động (đọc chép,
thuyết trình) đã gây ra sự nhàm chán trong môn học, đặc biệt là với môn học Địa lí.
Việc tìm ra các phƣơng pháp dạy học gây hứng thú và phát huy tính chủ động, sáng tạo
của học sinh là rất cần thiết đối với môn Địa lí trong điều kiện giáo dục hiện nay. Nhƣng
để áp dụng thành công các phƣơng pháp này đòi hỏi cả ngƣời dạy và ngƣời học phải có
một vốn kiến thức nhất định để tiếp cận và thực hiện phƣơng pháp.

I. 1. Quan niệm về dạy học gây hứng thú
Hứng thú là kết quả của sự hình thành và phát triển nhân cách cá nhân, nó phản ánh một
cách khách quan, tích cực thái độ của cá nhân với những đối tƣợng đang tồn tại trong
hiện thực. Chính vì vậy, tạo hứng thú trong quá trình học tập là tác động vào môi trƣờng
dạy học, tác động vào chủ thể giáo dục sự hƣng phấn, tính gợi ý, kích thích sự tƣ duy, tìm
kiếm để dẫn đến sự khám phá và thoả mãn với ý thức và nhận thức của bản thân chủ thể
về các sự vật, hiện tƣợng khách quan.
I. 2. Quan niệm tích cực.
Là hoạt động của cá nhân tự chiếm lĩnh tri thức, tự hoạt động trong nhận thức nhằm phát
triển tƣ duy sáng tạo của bản thân( tích cực là sự nỗ lực của bản thân để hoàn thành một
nhiệm vụ đạt kết quả cao nhất). Có ba mức độ tích cực: Bắt chƣớc, tìm tòi và sáng tạo.
-

-

Hƣớng dẫn
Tổ chức
Điều khiển
kkkekkkkkk
kkkhieån

GV

KT

Khái niệm mối
liên hệ quy
luật…..

HS


- Giáo viên phải có trình độ nhất định khi áp dụng phƣơng pháp
và phƣơng tiện dạy học.

4


- Có sự đầu tƣ về phƣơng tiện dạy học tốt, nhằm phát huy tính chủ động sáng tạo của
học sinh.
I. 4. Các hình thức dạy học gây hứng thú, phát huy tính tích cực cho học sinh.
+ Làm việc cá nhân.
+ Làm việc theo nhóm.
+ Làm việc theo lớp.
I. 4. 1. Dạy học cá nhân:
Tổ chức đề cao việc cá thể hoá học tập của học sinh ton trọng phẩm chất năng lực của
mỗi em, tạo cơ hội cho các em phát huy hết sở trƣờng, rèn luyện cho các em kĩ năng tự
học, tự hoạt động.
- Giáo viên tổ chức cho học sinh thực sự làm việc với các bài tập: tranh ảnh, bản đồ, sơ
đồ, bảng số liệu thống kê…để thu thập kiến thức cần nắm, và trả lời các câu hỏi, thực
hiện các bài tập, các chủ đề do giáo viên đặt ra. Trong quá trình làm việc, giáo viên
hƣớng dẫn trực tiếp, góp ý, sửa chữa.
* Điều kiện tiến hành:
- Học sinh phải có đủ phƣơng tiện học tập cần thiết phù hợp với mỗi bài học.
- Giáo viên soạn các phiếu học tập trên đó ghi rõ các bài tập, nhiệm vụ cụ thể, hƣớng
dẫn cho các em dựa vào đó để làm việc.
Hình thức dạy học cá nhận rất đa dạng, ngoài phiếu học tập còn có một số hình thức khác
nhƣ: làm bài tập và trả lời một số câu hỏi trong SGK. Hoạt động này giúp các em nắm
đƣợc kiến thức qua hoạt động độc lập, rèn luyện kĩ năng địa lí, làm quên với phƣơng
pháp tự học, tự nghiên cứu.
I. 4. 2. Dạy học theo nhóm:

TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH.
II. 1. Phƣơng pháp thảo luận.
II. 1. 1. Khái niệm.
Là phƣơng pháp giáo viên cấu tạo bài học (hay một phần bài học) dƣới dạng các bài tập
nhận thức hay các vấn đề kế tiếp nhau, nêu lên để học sinh mạn đàm, trao đổi với nhau,
trình bày ý kiến cá nhân hay đại diện cho một nhóm trƣớc toàn lớp. Trong phƣơng pháp
này học sinh giữ vai trò tích cực, chủ động tham gia trao đổi, thảo luận, giáo viên giữ vai
trò nêu vấn đề, gợi ý, thiết kế, định hƣớng và tổng hợp.
Phƣơng pháp thảo luận trong dạy học là một dạng của phƣơng pháp hợp tác. Các hoạt
động của mỗi cá nhân trong lớp đƣợc tổ chức, phối hợp theo chiều đứng (Thầy - trò) và
theo chiều ngang (Trò - trò) để đạt đƣợc mục tiêu chung. Phƣơng pháp ngoài việc giúp
cho giáo viên đánh giá đƣợc kiến thức, kỹ năng và phƣơng pháp làm việc của học sinh,
còn giúp cho giáo viên hiểu đƣợc thái độ của học sinh.
6


II. 1. 2. Đặc điểm:
- Phƣơng pháp thảo luận mục đích khuyến khích sự phân tích một vấn đề, hay các ý
kiến khác nhau của học sinh trong những trƣờng hợp nhất định , nó mang lại sự thay đổi
thái độ của những ngƣời tham gia.
- Phƣơng pháp thảo luận thƣờng đƣợc tiến hành ở học sinh lớn tuổi cuối cấp.
- Thảo luận là một phƣơng pháp không chỉ diễn ra ở trong lớp mà còn diễn ra ở ngoài
lớp (sân trƣờng, ở nhà theo nhóm bạn học, ở ngoài thực địa khi đi thực tế).
- Kết quả của bất kì một cuộc thảo luận nào cũng phải dẫn đến một kết quả, một kết
luận hay một giải pháp, hoặc một sự khái quát trên cơ sở ý kiến đã trình bày.
II. 1. 3. Các hình thức và kĩ thuật thực hiện.
- Thảo luận nhóm:
Chia lớp thành một số nhóm (Từ 6 -8 ngƣời) mỗi nhóm đƣợc giao một hay một số vấn đề
cụ thể có yêu cầu về nội dung, thời gian, cách tiến hành….sau khi thảo luận nhóm xong
giáo viên tổ chức thảo luận toàn lớp bằng cách mỗi nhóm cử một đại diện lên trình bày

Mỗi học sinh trong nhóm đƣợc giao nhiệm vụ cụ thể, chẳng hạn mỗi ngƣời đƣợc giao đọc
và nghiên cứu một phần trong nội dung bài và suy nghĩ cách trả lời.
Bƣớc 3: Tiến hành thảo luận:
Những ngƣời có số giống nhau trong các nhóm khác nhau tìm đến nhau thành lập một
nhóm mới. Các nhóm này gọi là nhóm chuyên sâu, cùng trao đổi, thảo luận một nhiêm vụ
giống nhau.
Bƣớc 4: Tổng kết thảo luận:
Tất cả các thành viên trở về nhóm ban đầu (nhóm xuất phát) để thông tin lại những gì mà
mình học đƣợc từ nhóm chuyên sâu:
- Thảo luận ghép đôi: (tuân thủ theo 4 bƣớc)
Trƣớc hết thảo luận ở hai ngƣời ngồi gần nhau sau đó ghép hai ngƣời thành nhóm 4
ngƣời, tiếp tục thảo luận ghép 8, 16….cuối cùng là thống nhất toàn lớp thảo luận.
- Thảo luận toàn lớp: (tuân thủ theo 4 bƣớc)
Do giáo viên chủ trì điều khiển học sinh đóng góp ý kiến, thảo luận một bài hay là một
phần của bài học, giáo viên chuẩn bị kĩ hệ thống các câu hỏi và tiến hành thảo luận giải
quyết từng vấn đề cụ thể một.
II. 1. 4. Ƣu nhƣợc điểm của phƣơng pháp thảo luận:
Ưu điểm:
- Kiến thức: Giúp học sinh mở rộng đào sâu kiến thức, thông qua suy nghĩ, phát hiện
những kiến thức mới trong khi thảo luận.

8


- Kĩ năng: Hình thành và phát triển kĩ năng trình bày, tranh luận, thuyết trình, bồi
dƣỡng phƣơng pháp tự nghiên cứu.
- Thái độ: Giáo viên có thể thấy đƣợc thái độ, quan điểm của học sinh, năng lực của học
sinh trong quá trình thảo luận.
Nhược điềm:
- Tốn nhiều thời gian, lƣợng kiến thức ít nếu nhƣ học sinh không năng động.

vệ quan điểm của mình, cũng nhƣ đi đến thuyết phục nhóm đối lập.
II. 2. 2. Đặc điểm:
Phƣơng pháp đặt vấn đề thƣờng đƣợc sử dụng nhằm mục đích giải quyết một vấn đề
thông qua sự tranh luận của các nhóm, các nhóm từ đó nhằm làm kích động mạnh đến tƣ
duy của học sinh, buộc học sinh phải dùng tƣ duy và trí tuệ của mình để tìm cơ sở bảo vệ
cho quan điểm của mình.
- Phƣơng pháp đặt vấn đề thƣờng đƣợc thiết kế theo dạng câu hỏi giả định (có hay
không) kích thích tƣ duy với nhiều trạng thái nhận thức khác nhau, nhƣng chủ yếu nhằm
nảy sinh mâu thuẫn đối lập giữa hai trƣờng phái “có” và “không” từ đó đòi hỏi phải đi
giải quyết mâu thuẫn đó để thoả mãn sự nhận thức vấn đề.
- Phƣơng pháp đặt vấn đề cũng có thể diễn ra ở ngoài lớp học, ở những buổi học nhóm,
những buổi hội thảo….
- Kết quả của sự tranh luận có thể không đi đến cái đích cần tìm nhƣng dựa trên cơ sở
đó giáo viên giải thích để đi đến nhận định chung nhất một quan điểm đúng đắn của vấn
để cần tìm hiểu. Qúa trình tƣ duy của học sinh của các nhóm lúc này sẽ dễ dàng hình
thành nhận thức đúng đắn về vấn đề đã đƣợc tranh luận thông qua nhiều ý kiến, nhiều
luận cứ sát thực.
II. 2. 3. Các hình thức và kĩ thuật thực hiện:
Điểm hay nhất của phƣơng pháp này là nó diễn ra một cách tự nhiên, có thể trong lúc
giáo viên vào bài, vào đề mục, cũng có thể diễn ra trong lúc một học sinh nào đó đang
giải quyết một vấn đề nào đó liên quan đến nội dung chính của phần cần tìm hiểu.
Trong bài học địa lí có một số vấn đề có thể làm xuất hiện hai (hoặc nhiều) cách giải
quyết khác nhau. Giáo viên có thể nêu ra các khả năng giải quyết, sau đó đặt câu hỏi
chung cho toàn lớp và lấy ý kiến (bằng cách đƣa tay) để phân loại số em theo cách này,
số em theo cách khác. Sau đó, giáo viên đặt câu hỏi "Tại sao em chọn cách này mà không
chọn cách khác?" để học sinh theo cách khác nhau tranh luận với nhau. Trong quá trình
tranh luận, giáo viên nên có sự gợi ý hƣớng các em vào chủ đề chính, không đi quá xa,
hoặc uốn nắn, sửa chữa kịp thời các ý kiến thiếu chính xác. Kết quả cuối cùng cần có sự
khẳng định của giáo viên trên cơ sở giải thích rõ ràng và lí lẽ thuyết phục, kết hợp với
tổng kết ý kiến của học sinh. (Lƣu ý: có thể có cách giải quyết vấn đề đƣợc nhiều em ủng

giáo viên tự quyết định kết thúc tranh luận sau đó phân tích vấn đề và kết luận xem bên
nào nhận định đúng và đƣa ra đƣợc nhiều những bằng chứng, những kiến thức để bảo vệ
cho quan điểm của mình. Thông qua đó giáo viên kết luận lại bản chất của vấn đề một lần
nữa để học sinh nắm bản chất của vấn đề.
- Đặt vấn đề theo từng nhóm.
* Các bƣớc tiến hành:
11


- Tuân thủ theo 4 bƣớc nhƣ đặt vấn đề cho toàn lớp nhƣng ở hình thức này mỗi nhóm
đƣợc đặt riêng một vấn đề để nhận định và trình bày quan điểm của nhóm để cùng giải
quyết.
II. 3. Phƣơng pháp đóng vai.
II. 3. 1. Khái niệm:
Đóng vai là phƣơng pháp, trong đó HS đóng các vai khác nhau thể hiện các sự vật, hiện
tƣợng địa lí trong mối quan hệ của chúng, từ đó nắm kiến thức bài học.
II. 3. 2. Đặc điểm:
Phƣơng pháp đóng vai đƣợc đặc trƣng bởi một hoạt động với các nhân vật giả định, mà
trong đó, các tình thế trong thực tiễn cuộc sống đƣợc thể hiện tức thời thành những hành
động có tính kịch. Các hành động có tính kịch đƣợc xuất phát từ chính sự hiểu biết, óc
tƣởng tƣợng và trí sáng tạo của các em, không cần phải qua tập dƣợt hay dàn dựng công
phu.
II. 3. 3. Hình thức và kĩ thuật thực hiện:
- Phƣơng pháp đóng vai đƣợc tiến hành theo các bƣớc sau:
+ Nêu bối cảnh, mục tiêu, yêu cầu, tạo không khí đóng vai.
+ Lựa chọn vai.
+ Theo các vai trình diễn.
+ Cho HS thảo luận xung quanh nội dung các vai diễn, rút ra những kết luận cần thiết
phù hợp với nội dung bài học.
(Chú ý: Nếu thời gian còn nhiều, có thể cho một số HS khác thay một số vai trình diễn,

* Kiến thức cơ bản:
- Điều kiện phát triển lƣơng thực thực phẩm của đồng bằng sông Hồng.
- Điều kiện phát triển:

Điều kiện tự nhiên:

Đất
Khí hậu
Tài nguyên nƣớc.
Sinh vật.

Điều kiện kinh tế-xã hội:

Dân cƣ-lao động-t.trƣờng.
Chính sách phát triển.
Trình độ thâm canh.
Cơ sở VCKT.

* Giáo viên chuẩn bị:

13


- Bản đồ tự nhiêu, kinh tế, bảng số liệu, tranh ảnh, lƣợc đồ phóng to (SGK) phiếu học
tập
PHIẾU HỌC TẬP
1Điều kiện phát triển
a, Điều kiện tự nhiên

b, Điều kiện kinh tế – Xã hôi

…………………………………
……………

+………………………………………
………………………………………
………..

+…………………………………
…………………………………
…………

………………………………………
………………………………………
…………...

…………………………………
…………………………………
……………

+………………………………………
………………………………………
………..

+…………………………………
…………………………………
…………

….……………………………………
………………………………………
………...

Tiết: 23: Tự nhiên-dân cƣ và xã hội.
Mục 2: Điều kiện tự nhiên.
a. Thiên nhiên đa dạng nhƣng có sự khác biệt giữa miền Đông và miền Tây
Tổ chức thảo luận nhóm (cả lớp chia thành hai nhóm)
.* Kiến thức cơ bản:
- So sánh đặc điểm tự nhiên của hai miền Đông – Tây.

15


- Các kiến thức so sánh:

- Vị trí
- Địa hình.
- Khí hậu.
- Sông ngòi.
- Tài nguyên khoáng sản.

- Giá trị kinh tế của tự nhiên hai miền.
* Giáo viên chuẩn bị:
- Bản đồ tự nhiên, lƣợc đồ tự nhiên, lát cắt Đông – Tây phóng to.
- Phiếu học tập, bảng số liệu thống kê (Khoáng sản, chiều dài của sông….)
PHIẾU HỌC TẬP
2. Điều kiện tự nhiên:
a. Thiên nhiên đa dạng nhƣng có sự khác nhau giữa hai miền Đông Tây
Đ²
Miền

Miền Đông


…………

………………………………
………………………………
…………

………………………………

………………………………

Địa hình

16


………………………………
…………

………………………………
…………

………………………………
………………………………
…………

………………………………
………………………………
…………

………………………………


………………………………
………………………………
…………

………………………………
………………………………
…………

………………………………
………………………………
…………

………………………………
………………………………
…………

Tài nguyên ………………………………
KS
………………………………
…………

………………………………
………………………………
………………………………
………………………………
………………………

Khí hậu


* Tổ chức thảo luận trên lớp:
Bƣớc 1: Chuẩn bị thảo luận:
Bên tay phải của thầy tìm hiểu cho thầy đặc điểm miền Đông.
Bên tay trái của thầy tìm hiểu cho thầy đặc điểm miền Tây.
Mỗi nhóm nhỏ cử cho thầy một nhóm trƣởng và một thƣ kí nhóm, mỗi bàn hợp thành
một nhóm.
Bƣớc 2: Giao nhiệm vụ:
Chia nhóm thảo luận: Chia lớp thành hai nhóm lớn tiến hành phát phiếu học tập:
Nhóm 1: (Bên tay phải) của thầy tìm hiểu cho thầy đặc điểm miền Đông, trong đó:
+ Bàn 1: - Xác định vị trí.
+ Bàn 2: - Địa hình.
+ Bàn 3: - Khí hậu.
+ Bàn 4: - Sông ngòi.
+ Bàn 5: - Tài nguyên khoáng sản.
Sau khi thảo luận xong, các tổ tiến hành đánh giá giá trị tự nhiên của Miền Đông về giá
trị kinh tế củ tự nhiên hai miền.
Nhóm 2: (Bên tay trái) của thầy tìm hiểu cho thầy đặc điểm miền Tây (Tƣơng tự nhƣ
những nội dung của nhóm 1).
Thời gian thảo luận là 5 phút.
Tiến hành thảo luận theo nhóm, 1 bàn hợp thành một nhóm nhỏ.
Bƣớc 3: Tiến hành thảo luận:
- Giáo viên quan sát, theo dõi quá trình thảo luận.

18


- Hƣớng dẫn sai lệch trong quá trình thảo luận.
Bƣớc 4: Tổng kết thảo luận:
- Đại diện các nhóm lên trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình, các nhóm khác bổ
xung.

trở-> ít có giá trị kinh tế, chủ
yếu chăn nuôi.

Khí
hậu

- Khí hậu gió mùa ôn đới và cận Khí hậu ôn đới và cận nhiệt
nhiệt ven biển: một phần khí hậu đới lục địa.
nhiệt đới
-Lƣợng mƣa thấp khí hậu khắc
- Lƣợng mƣa dồi dào thuận lợi cho nghiệt
phát triển kinh tế

Sông
ngòi

-Dày đặc chảy trên địa hình tƣơng Nơi bắt nguồn của nhiều con
đối bằng phẳng có giá trị lớn cho sông dốc, chảy về phía đông
ph¸t triĨn nông nghiệp, giao thông.
có giá trị thuỷ điện

Tài

- Tài nguyên phong phú: Than, sắt, Tài nguyên phong phú đang ở
19


nguyên khí đốt… đã khai thác nhiều.
KS


vào phiếu các nội dung cần thiết, trên cơ sở ý kiến trao đổi, thảo luận toàn nhóm.
Phiếu học tập
Mục III. Đô thị hoá. Bài: SỰ PHÂN BỐ DÂN CƯ, CÁC HÌNH THÁI QUẦN CƯ VÀ ĐÔ
THỊ HOÁ
1. Phân tích bảng số liệu SGK: Tỉ lệ dân thành thị và nông thôn thời kì 1900 - 2000
(đơn vị: %), nhân xét về sự thay đổi tỉ lệ dân cư thành thị và nông thôn trên thế giới trong
giai đoạn 1900 - 2000:
a) Tỉ lệ dân thành thị:....................................................................................
b) Tỉ lệ dân nông thôn:...................................................................................
2. Quan sát hình 24.1 (Lược đồ tỉ lệ dân thành thị thế giới năm 2000), nhận xét và giải
thích, ghi vào bảng sau:

20


Tỉ lệ dân thành Khu vực, châu lục
thị
Cao nhất

.............................................................................................

Thấp nhất

............................................................................................

3. Kể những biểu hiện chứng tỏ lối sống của cư dân nông thôn nhích lại gần lối sống
thành thị:
- Tỉ lệ số dân không làm nông nghiệp (thay đổi như thế nào?)................................
- Cấu trúc các điểm dân cư (thay đổi như thế nào?).................................................
- Các biểu hiện khác:................................................................................................

Nhóm 2: Không cần phải tiếp tục thực hiện chính sách phát triển kinh tế nữa vì:
- Học sinh 1: Tốc độ tăng trƣởng kinh tế cao nhất thế giới (trên 8% năm).
- Học sinh 2: Cơ cấu thành phần kinh tế thay đổi theo chiều hƣớng tích cực (công
nghiệp, dịch vụ chiếm tỉ trọng ngày càng cao).
- Học sinh 3: Tổng GDP vƣơn lên đứng thứ 5 thế giới, thu nhập bình quân đầu ngƣời
tăng nhanh 4.500 USD/Ngƣời/Năm.
- Học sinh 4: Nhiều lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp vƣơn lên đứng đầu thế giới:
Luyện kim…..
- Học sinh 5 kết luận: Kinh tế phát triển mạnh, xã hội ổn định, đời sống nhân dân đƣợc
nâng cao, nên không cần phải tiếp tục thực hiện chính sách kinh tế nữa.
Nhóm 1: Cần phải tiếp tục thực hiện chính sách kinh tế vì:
- Học sinh 1: Tốc độ tăng trƣởng kinh tế cao nhƣng không ốn định, tổng GDP còn thấp.
- Học sinh 2: Tổng GDP vƣơn lên thứ 5 thế giới, nhƣng thu nhập bình quân đầu ngƣời
còn thấp và có sự mất cân đối trong dân cƣ.
- Học sinh 3: Cơ cấu thành phần kinh tế có chuyển biến tích cực nhƣng chƣa ổn định,
lĩnh vực nông-lâm- ngƣ nghiệp vẫn đóng vai trò chủ đạo.
- Học sinh 4: Kinh tế có dấu hiệu phát triển nhƣng dân cƣ đông và dân số gia tăng hằng
năm vẫn rất lớn.
- Học sinh 5: Một số ngành công nghiệp, nông nghiệp vƣơn lên đứng đầu thế giới
nhƣng mới chỉ ở phƣơng diện số lƣợng sản phẩn. Chất lƣợng sản phẩm vẫn còn nhiều
hạn chế, khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng còn yếu kém.
- Học sinh 6 kết luận: Kinh tế - xã hội có phát triển nhƣng chƣa ổn định và bề vững,
nhiều lĩnh vực còn có nhiều hạn chế chƣa theo kịp với các nƣớc phát triển nên cần phải
tiếp tục thực hiện chính sách phát triển kinh tế trong giai đoạn tiếp theo.
22


* Hoạt động 4: Giáo viên kết thúc tranh luận, kết luận vấn đề tranh luận và tổng kết:
- Sau khi thấy nội dung tranh luận của hai nhóm đã đạt đƣợc mục đích cơ bản của kiến
thức thì giáo viên chủ động phát lệnh dừng tranh luận.

23


+ Giáo viên nêu vấn đề: Hiện nay trong việc khai thác các diện tích còn hoang hóa ở
ĐBSCL, liên quan đến vùng Đồng Tháp Mƣời, có ý kiến trái nhau:
Một bên (A) cho rằng: Cần phải khai hoang hết diện tích Đồng Tháp Mƣời đƣa vào sản
xuất nông nghiệp, để tăng diện tích canh tác nhằm góp phần tăng sản lƣợng lƣơng thực
của cả nƣớc.
Một bên (B) cho rằng: Chỉ khai thác một số diện tích nhất định. Phần còn lại của tự nhiên
hoang dã cần đuợc bảo vệ, vì đó là vùng sinh thái quan trọng ở ĐBSCL.
Ý kiến nào nên đƣợc ủng hộ, ý kiến nào không?
+ Giáo viên lấy ý kiến của học sinh (bằng cách đƣa tay). Có một số em ủng hộ ý kiến
A, một số ủng hộ ý kiến B.
+ GV đặt câu hỏi tƣơng tự cho cả 2 phía HS "Tại sao em ủng hộ ý kiến này mà không
ủng hộ ý kiến kia?". Sau đó tổ chức cho HS tranh luận khoảng 5 phút. Lƣu ý, các em nói
ngắn và một học sinh ở mỗi phía chỉ đƣợc phép nêu một ý kiến tranh luận.
+ Giáo viên tổng hợp các ý kiến tranh luận, phân tích có cơ sở khoa học của việc phát
triển sản xuất đi đôi với bảo vệ và sử dụng hợp lí tự nhiên vì lợi ích nhiều mặt của con
ngƣời hiện nay và tƣơng lai. Kết luận.
III. Phƣơng pháp đóng vai.
* Ví dụ 1:
Bài 16: Đặc điểm dân số và phân bố dân cƣ ở nƣớc ta.
Mục 2: Dân số tăng nhanh, cơ cấu dân số trẻ.
b. Tác động của dân số đến quá trình phát triển kinh tế-xã hội
Xây dựng cốt truyện nhằm phản ánh hậu quả của việc dân số tăng nhanh được thể hiện
trong một số hoàn cảnh của các cặp vợ chồng trẻ, các gia đình đông con đang phải gánh
chịu những khó khăn về các vấn đề: Chất lượng cuộc sống, việc làm, nhà ở, giáo dục, y
tế…
Yêu cầu
Cần xây dựng được một số vai nhằm phản ánh đầy đủ và sinh động các vấn đề kinh tế-xã

những lao động thực thụ.
mong muốn đƣợc tiếp
Hai đứa trẻ tâm sự với bạn về mơ tục đến trƣờng.

Cuộc sống gia
đình
luôn

những cuộc sung
đột vì miếng cơm,
manh áo.
ƣớc đƣợc đến trƣờng đi học
Ngƣời chồng chán
nản rƣợu chè về
nhà đổ lỗi của sự
nghèo đói lên đầu
vợ con.

Mỗi sáng đi tìm việc
Hàng xóm đến khuyên không nên làm qua cổng trƣờng
sinh thêm nữa, để chăm sóc con nhìn thấy các bạn
cái cho tốt, nhƣng anh chồng cùng trang lúa đi học
mà rơi nƣớc mắt..
không nghe…

Trụ sở dân số KHHGĐ Huyện.
Trong một buổi họp:
Các thành viên trong ban báo cáo tình hình dân số của huyện và tác động của
nó đến đời sống xã hội..
Cuộc họp kết luận và đƣa ra các giải pháp nhằm giải quyết các hậu quả của


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status