Nghiên cứu, đề xuất các biện pháp giảm thiểu các tác động bất lợi đến môi trường của dự án xây dựng đường vành đai III Hà Nội, đoạn Pháp Vân, Mai Dịch - Pdf 27


LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm cuối của thế kỉ 20, loài người đã nhận thức ra
rằng: họ hoặc là con cháu họ sẽ phải trả một cái giá rất đắt cho những
hành động thiếu cân nhắc mà trước đây họ đã gây ra, như việc khai thác
kiệt quệ tài nguyên, làm suy giảm đa dạng sinh học trên trái đất, gây ra
hiệu ứng nhà kính, lỗ thủng tầng ozon… Một số những hành động đó là
không thể đảo ngược được nữa, nhưng một số khác thì có thể đảo ngược
được tuy rằng quá trình đảo ngược là rất khó khăn, mất nhiều thời gian và
công sức.
Để tránh không lặp lại những hành động đó trong tương lai, Bộ
môn khoa học Môi trường với một công cụ rất hữu hiệu đó là Đánh giá
Tác động Môi trường (ĐTM) đã ra đời. ĐTM chính là một công cụ, một
phương pháp nhằm giúp con người có thể nhìn thấy trước, dự báo, cảnh
báo trước những tác động tiêu cực, những tác động bất lợi mà một
chương trình, một kế hoạch, một dự án có thể mang lại, nhằm đưa xã hội
tiến đến mục tiêu Phát triển Bến vững, tránh được việc lập các chương
trình, kế hoạch, dự án một cách tuỳ tiện, thiếu cân nhắc. Đối với nhiều
nước trên thế giới, ĐTM các dự án, chương trình, kế hoạch được coi là
một điều bắt buộc, một điều cần làm ngay từ khâu lập kế hoạch, phác
thảo kế hoạch và việc lập báo cáo ĐTM được coi như ngang hàng với
1 | P a g e

việc lập luận chứng kinh tế khả thi cho dự án, chương trình, kế hoạch đó,
nhiều nước đã đưa vấn đề này thành luật. Còn ở Việt Nam, tuy ĐTM còn
tương đối mới, nhưng Nhà nước ta đã có những quy định cho việc lập báo
cáo ĐTM đối với các dự án, chương trình, kế hoạch… đặc biệt là các dự
án triển khai trong lĩnh vực giao thông vận tải, một trong những lĩnh vực
gây tác động rất lớn đối với môi trường. Trong luật BVMT của nước ta
ban hành năm 1994 đã yêu cầu tất cả các dự án phải tiến hành công tác
ĐTM, cũng như ban hành các văn bản dưới luật như: Nghị định số

lợi.
- Thiết lập chương trình quan trắc môi trường.
3 | P a g e

Chương I
Tổng quan về Đánh giá tác động môi trường, đối tượng và phương
pháp nghiên cứu
1.1. Tổng quan về Đánh giá tác động môi trường:
Đánh giá tác động môi trường là một công cụ quản lý môi trường
mới được áp dụng nhưng đã thể hiện rất nhiều ưu điểm. Do đó, ở rất
nhiều nước trên thế giới, việc tiến hành lập báo cáo ĐTM là một điều
kiện bắt buộc đối với các dự án, đặc biệt là những dự án gây ra các tác
động lớn đối với môi trường, như các dự án xây dựng đường giao thông,
xây dựng công trình thuỷ điện… Đối với nước ta, một nước đang trong
giai đoạn công nghiệp hoá - hiện đại hoá, nên nhu cầu về việc tăng
trưởng, hoàn thiện mạng lưới giao thông là hết sức cấp thiết. Trong tình
hình nước ta hiện nay, theo các chuyên gia quốc tế thì nếu mức tăng
trưởng GDP hàng năm là 8,5% thì tăng trưởng vận tải đường bộ là 9 -
12%, gấp khoảng 3 lần đường sắt (2 - 4%) và khoảng 2 lần đường sông (4
- 7%). Do đó, nhằm thoả mãn nhu cầu giao thông vận tải cho tương lai,
Nhà nước đã triển khai nhiều dự án nâng cấp, cải tạo, xây mới nhiều
tuyến đường quan trọng, trong đó, phải kể đến dự án xây dựng đường
vành đai III khu vực Hà Nội.
4 | P a g e

1.1.1. Định nghĩa và nội dung của công tác Đánh giá tác động môi
trường.
ĐTM là một công cụ mới, phạm vi nghiên cứu rất rộng, nên chưa
có được một định nghĩa thật sự hoàn thiện, nói lên đầy đủ bản chất và ý
nghĩa của công tác ĐTM. Tuy nhiên, có thể thống nhất được một số điểm

tiêu cực”.
Có thể nói định nghĩa của Giáo sư Tiến sỹ Lê Thạc Cán là định
nghĩa tương đối đầy đủ, thể hiện rõ nội dung, ý nghĩa của công tác đánh
giá tác động môi trường và tương đối dễ hiểu.
Nội dung của báo cáo ĐTM cụ thể tuỳ thuộc vào nội dung, tính
chất của hoạt động phát triển và thành phần môi trường chịu tác động,
yêu cầu và khả năng thực hiện việc đánh giá. Không có một khuôn mẫu
chung, cố định về ĐTM cho mọi nước trên thế giới cũng như chung cho
6 | P a g e

mọi hoạt động phát triển của một nước. Thông thường nội dung của một
báo cáo ĐTM gồm có:
- Mô tả địa bàn nơi tiến hành hoạt động phát triển, đặc trưng kinh
tế, kỹ thuật của hoạt động phát triển.
- Xác định điều kiện, phạm vi đánh giá.
- Mô tả hiện trạng môi trường tại địa bàn đánh giá.
- Dự báo về những thay đổi môi trường có thể xảy ra trong hoặc
sau khi thực hiện hoạt động phát triển.
- Dự báo những tác động có thể xảy ra đối với tài nguyên và môi
trường, các khả năng hoàn nguyên hoặc tình trạng không hoàn nguyên.
- Các biện pháp phòng tránh điều chỉnh cần được tiến hành.
- Phân tích lợi ích, chi phí mở rộng.
- So sánh các phương án thay thế.
- Kết luận - kiến nghị.
1.1.2. ý nghĩa, mục tiêu chung của việc thực hiện công tác Đánh giá
tác động môi trường.
Mỗi hoạt động phát triển của con người đều có tác động đến môi
trường xung quanh theo hai hướng: tích cực và tiêu cực. Nhằm xác định
hướng tác động nào là tích cực, hướng tác động nào là tiêu cực, chúng ta
7 | P a g e

thì có xu hướng tự loại trừ, không phải thực hiện ĐTM và tất nhiên là
không cần cả đến sự chất vấn của công chúng.
7. Thông qua ĐTM, nhiều dự án được chấp nhận nhưng phải thực
hiện những điều kiện nhất định, chẳng hạn chủ dự án phải đảm bảo quá
trình đo đạc, giám sát, lập báo cáo hàng năm, phải có phân tích sau dự án
và kiểm toán độc lập.
8. Trong ĐTM phải xét đến các khả năng thay thế, chẳng hạn như
công nghệ, địa điểm đặt dự án phải được xem xét hết sức cẩn thận.
9. ĐTM được coi là công cụ phục vụ phát triển, khuyến khích phát
triển tốt hơn, trợ giúp cho phát triển kinh tế.
10. Trong nhiều trường hợp, ĐTM chấp nhận sự phát thải, kể cả
phát thải khí nhà kính cũng như việc sử dụng không hợp lý tài nguyên ở
mức độ nào đấy, nghĩa là chấp nhận phát triển, tăng trưởng kinh tế.
9 | P a g e

1.2. Phạm vi nghiên cứu.
• Dự án xây dựng đường vành đai III Hà Nội là một dự án lớn,
trọng điểm nên việc lập báo cáo ĐTM cho dự án là một công việc rất
quan trọng và cấp thiết. Do trình độ năng lực bản thân còn hạn chế, thời
gian có hạn nên tôi chỉ xin được chọn một đoạn trong tổng thể dự án làm
đối tượng nghiên cứu. Đó là: Đánh giá tác động môi trường “Dự án xây
dựng đường vành đai III Hà Nội đoạn từ Pháp Vân đến Mai Dịch”.
• ý nghĩa của việc xây dựng tuyến đường vành đai 3 khu vực Hà
Nội:
- Tạo nên tính hoàn chỉnh cho hệ thống giao thông miền Bắc.
- Giảm ách tắc giao thông cho khu vực Hà Nội
- Giảm tai nạn giao thông.
- Tiết kiệm được chi phí vận chuyển.
1.3. Phương pháp nghiên cứu.
Có rất nhiều phương pháp nghiên cứu được sử dụng khi lập báo

trong không gian của chúng và dự báo được sự thay đổi của các thông số
này theo thời gian. Từ đó cho phép chúng ta dự báo về mức độ ô nhiễm
môi trường qua việc đối chiếu các giá trị dự báo với TCCP. Ngày nay,
cùng với sự trợ giúp đắc lực của máy vi tính thì phương pháp mô hình
càng trở nên có hiệu quả. ở đây, tôi có sử dụng mô hình khuyếch tán cải
biến của Sutton cho việc đánh giá, dự báo nồng độ ô nhiễm không khí
trong không gian và theo thời gian.
Chương II
Tổng quan về dự án, đặc điểm môi trường nền
khu vực dự án
12 | P a g e

2.1. Tổng quan về dự án.
Thủ đô Hà Nội là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá, khoa học kỹ
thuật, thương mại… của cả nước, đồng thời, đây cũng là đầu mối giao
thông quan trọng lớn nhất cả nước.
Quy hoạch giao thông đô thị giữ một vai trò quan trọng trong chiến
lược quy hoạch và phát triển Hà Nội đến năm 2010, 2020 và những năm
tiếp theo. Nếu quy hoạch của Thủ đô được tiến hành tốt sẽ tạo tiền đề cho
phát triển kinh tế - xã hội của cả nước.
Do cấu trúc đô thị Hà Nội có các đường giao thông quốc gia hướng
vào trung tâm nên giao thông của Thủ đô phải đáp ứng hai nhiệm vụ
chính: giao thông nội bộ và giao thông quá cảnh. Cả hai hình thức giao
thông trên đều được liên hệ mật thiết với nhau bởi các đường vành đai.
Cho đến nay, trên địa bàn Thủ đô đã hình thành đương vành đai trong
(vành đai II) gồm các đường: qua Cầu Giấy, đường Láng, Ngã Tư Sở,
Ngã tư Vọng, Ngã tư Trung Hiền, phố Minh Khai, đường Nguyễn Khoái,
đầu cầu Long Biên (Quy hoạch mạng lưới giao thông đường bộ thành
phố Hà Nội lập tháng 9 năm 1993). Đường vành đai II có ý nghĩa quan
trọng trong việc thực hiện các liên kết đối nội. Ngày nay, cùng với sự

km8 + 400 ÷ km10 + 700 trên đường Bắc Thăng Long - Nội Bài, qua cầu
Thăng Long và các điểm: Ngã tư Mai Dịch, Thanh Xuân, Pháp Vân, cầu
Thanh Trì, giao quốc lộ 5 (ở khu vực Sài Đồng), cầu Đuống, Ninh Hiệp
(giao quốc lộ 1A mới), Đường Yên (giao quốc lộ 3) rồi về điểm đầu.
Theo quyết định số 2356/KHĐT ngày 15/8/1995 của Bộ Giao thông Vận
tải, phạm vi nghiên cứu của dự án bắt đầu từ phía Nam cầu Thăng Long
và kết thúc ở khu vực Nội Bài. Ngày 21/3/1998 Bộ Giao thông Vận tải đã
có thông báo số 34/KHĐT quyết định: vành đai III Hà Nội là một vành
đai khép kín, điểm bắt đầu và điểm kết thúc của vành đai III là km 10 +
700 trên đường Bắc Thăng Long Nội Bài.
2.1.1. Tên dự án.
Dự án xây dựng vành đai III Hà Nội đoạn I - A - 1 từ Ngã tư Mai
Dịch tới Pháp Vân.
2.1.2. Chủ đầu tư xây dựng dự án.
Ban quản lý dự án Thăng Long - PMU (Project management unit
Thang Long) - Bộ Giao thông Vận tải.
15 | P a g e

2.1.3. Phạm vi nghiên cứu của dự án.
Đoạn Mai Dịch - Pháp Vân là một đoạn của đường vành đai III Hà
Nội. Vùng nghiên cứu của dự án nằm ở phía Tây Nam Thủ đô Hà Nội,
giới hạn bởi nút giao cắt với đường 32 và Quốc lộ 1A với tổng chiều dài
khoảng 12 km.
Đoạn đường này là một tuyến mới hoàn toàn, hiện tại đã hình
thành đường tạm rộng khoảng 1m đắp bằng đất từ Mai Dịch đến Thanh
Xuân và chạy song song với đường điện cao thế 220 kV. Đoạn từ nhà
máy gạch lát Thanh Xuân đến Quốc lộ 6 (đường Nguyễn Trãi) đã hình
thành phố phường. Hướng tuyến đoạn này được khống chế bằng đường
điện cao thế, một số nhà tập thể cao tâng, nhà máy gạch lát Thanh Xuân,
khu tập thể Kim Giang, hồ Linh Đàm. Từ km13 + 536 tuyến bám sát khu

quốc lộ hướng vào Hà Nội, tách luồng xe liên tỉnh đi qua Hà Nội ra khỏi
khu vực nội thành, giúp giải quyết những vấn đề ách tắc giao thông trong
khu vực nội thị của Thủ đô.
17 | P a g e

2.1.5. Phương án tuyến và quy mô đoạn I - A - 1 (Từ Ngã tư Mai Dịch
đến Pháp Vân).
- Phương án tuyến:
Đoạn I - A - 1 là một đoạn mới hoàn toàn, trên đoạn này tuyến
đường bị khống chế bởi đường dây điện cao thế 220kV và một số nhà tập
thể cao tầng như khu tập thể Thanh Xuân, khu tập thể Kim Giang. Cụ thể:
Tuyến sẽ cắt với đường 32 (Đường Xuân Thuỷ) và hình thành ở đây nút
giao cắt lập thể, tiếp tục bám theo đường điện cao thế 220kV, trên nền
đường đắp dở dang (Đường Nam Thăng Long), rồi giao cắt và hình thành
nút giao cắt lập thể với đường cao tốc Láng - Hoà Lạc, chạy theo đường
Khuất Duy Tiến giao cắt với Quốc lộ 6 (Đường Nguyễn Trãi) tạo thành
nút giao cắt Thanh Xuân ở km11 + 300. Tiếp đến, tuyến đi ngang cánh
đồng xã Tân Triều, xã Đại Kim, gần khu tập thể Kim Giang và vượt sông
Tô Lịch. Từ km13 đến km22 có hai phương án tuyến được xem xét để
lựa chọn.
• Phương án 1: Từ km13 tuyến đi qua sông Tô Lịch, rồi đi qua
giữa hồ Linh Đàm, vượt đường sắt Bắc - Nam, Quốc lộ 1a hiện nay và
gặp đường Pháp Vân - Nguyễn Tam Chinh theo văn bản số 2308/CV -
UB ngày 20/9/1997 của UBND Thành phố Hà Nội. Chiều dài tuyến theo
phương án này là 12,11km.
18 | P a g e

• Phương án 2: Bắt đầu từ km13 tuyến đi qua đầm làng Định Công
để tránh làng Đại Từ, vòng lên phía Bắc hồ Linh Đàm và vượt tuyến
đường sắt Bắc - Nam, cắt Quốc lộ 1A hiện nay tại phía Nam ga Giáp Bát

vậy, phương án B là phương án cho luồng xe liên tỉnh đi trên cao (khác
mức) cũng được đề cập đến để nghiên cứu cho đoạn tuyến này.
Với phương án này chiều rộng mặt cắt đường cho luồng xe liên
tỉnh đi trên cao B = 24,50m cho 4 làn xe liên tỉnh. Vị trí cầu cho 4 làn xe
đi trên cao được xây dựng vào phía dải phân cách dự trữ dưới có bố trí
đường tàu điện cho tương lai, chiều rộng mặt cắt B = 59 ÷ 63m.
20 | P a g e

21 | P a g e

2.1.6. Tiêu chuẩn kỹ thuật của đường vành đai III.
Do đặc điểm quy hoạch giao thông kết hợp với quy hoạch dân cư
đô thị, đường vành đai III Hà Nội được chia thành 2 nhóm có tiêu chuẩn
kỹ thuật chủ yếu như sau:
• Đoạn từ Nội Bài đến nam cầu Thanh Trì: là đường phố chính cấp
I, kết hợp với đường cao tốc đô thị.
• Đoạn từ nam cầu Thanh Trì đến Nội Bài: có đoạn là đường cấp I,
có đoạn là đường cao tốc.
Tiêu chuẩn kỹ thuật của đường vành đai III được tóm tắt trong
bảng sau:
Bảng 2.1: Tiêu chuẩn kỹ thuật của đường vành đai III Hà Nội [2]
Thôn
g tin
Các đặc trưng chủ yếu
Đơn
vị
Đường phố
chính cấp I
Đường
cao tốc

đô
Làn tổng
hợp
1 Nội Bài - Thăng Long 10,9 70 4 4 2
2 Thăng Long - Mai Dịch 4,8 50 4 4 2
3 Mai Dịch - Pháp Vân. 12,11 70 (59) 4 4 2
4
Pháp Vân - Nam Thanh
Trì
5,98 70 (59) 4 4 2
5
Nam Thanh Trì - Sài
Đồng
6,2 35,5 6
6 Sài Đồng - Ninh Hiệp 6,1 35,5 6
7 Ninh Hiệp - Đường Yên 12,7 35,5 6
8 Đường Yên - Nội Bài 11,2 35,5 6
Cộng vành đai III
(không kể cầu Thăng
Long)
69,99
Ngoài ra, trên tuyến còn xây dựng các công trình phụ trợ như:
- Hệ thống thoát nước ngang và dọc.
- Các nút giao cắt: có các nút giao cắt sau:
24 | P a g e

+ Nút giao cắt với đường 32 (đường Xuân Thủy) tại km5 + 460: 4
làn xe đi trên cao, dưới là đảo xoay.
+ Nút giao cắt với đường Láng - Hoà Lạc tại km9 + 450: nút giao
cắt lập thể có liên hệ.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status