Thực trạnghoạt động của các tổ chức tài chính trung gian ở Việt Nam hiện nay - Pdf 27

Lời cảm ơn
Đề án này là kết quả của quá trình học tập tại trường Đại học Kinh tế
Quốc dân và nghiên cứu tìm hiểu thực tế
Em xin chân thành cảm ơn cố giáo- Đoàn Thảo- đã tận tình chỉ bảo ,
hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề án môn học Lý thuyết
Tài chính tiền tệ này! Em cũng xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Đào Văn
Hùng , người đã trực tiếp giảng dạy môn Lý thuyết Tài chính tiền tệ đã cung
cấp cho em những kiến thức cơ bản làm nền tảng kiến thức để em có thể hoàn
thành đề án môn học.
Hà Nội, ngày 01 tháng 12 năm 2009
Phạm Thị Thanh Mai
1
Lời mở đầu
Các tổ chức tài chính trung gian là một thành phần rất quan trọng trong
nền kinh tế. Một nền kinh tế phát triển lành mạnh và ổn định không thể thiếu
kênh dẫn vốn từ những người có tiền nhưng muốn chi tiếu ít hơn tới những
người ít tiền nhưng lại muốn chi tiêu nhiều hơn. Nghiên cứu vềvthị trường tài
chính cho ta biết có hai kênh dẫn vốn chính là tài chính trực tiếp và tài chính
gián tiếp. Đối với một nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam thì tài chính
gián tiếp là kênh dẫn vốn chủ yếu cho nền kinh tế.
Trong bối cảnh kinh tế đang diễn ra sôi động , môi trường kinh doanh
ngày một trở nên khắc nghiệt hơn, khó khăn hơn thì hoạt động của các trung
gian tài chính càng trở nên linh hoạt và cần thiết. Việc huy động vốn của các
tổ chức trung gian tài chính trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay góp phần lớn
trong sự thúc đẩy và phát triển kinh tế cho đất nước. Với các kênh huy động
vốn linh hoạt của các trung gian tài chính, nền kinh tế đã có được một nguồn
vốn dồi dào từ những người có vốn. Và cũng thông qua các trung gian tài
chính mà lượng vốn lớn được đầu tư một cách có hiệu quả nhất giúp ổn định
và phát triển nền kinh tế. Tuy nhiên bên cạnh đó, các tổ chức trung gian tài
chính vẫn còn những hạn chế như sự phát triển quá mức của các trung gian tài
chính đã có lúc khiến thị trường tài chính Việt Nam được ví như một “lờ hơi”,

Biểu 3: Mối quan hệ giữa tác động tăng trưởng kinh tế và tốc độ tăng trưởng
tài chính , tín dụng các năm
4
CHƯƠNG 1: Cơ sở lý luận về các tổ chức tài chính trung gian
1. Phân tích kinh tế về cấu trúc tài chính
1.1 Những vấn đề cơ bản về cấu trúc tài chính
Hệ thống tài chính là hệ thống phức tạp về cấu trúc và chức năng. Có
nhiều loại hình khác nhau trong các trong các tổ chức tài chính như : Ngân
hàng, công ty tài chính, công ty bảo hiểm, các quỹ tương trợ…gọi chung là
các ngân hàng và các tổ chức phi ngân hàng. Đồng thời cũng có nhiều loại
hình của thị trường tài chính như thị trường cổ phiếu, thị trường trái
phiếu… Hệ thống tài chính này hàng năm đã chuyển một khối lượng vốn
khổng lồ từ những người tiết kiệm tới những người có cơ hội đầu tư.
Những vấn đề cơ bản về cấu trúc tài chính mà ta cần biết :
 Thứ nhất : trong số các công cụ và hình thức tạo vốn của các
doanh nghiệp từ các tổ chức tài chính trung gian và thị trường tài chính thì
cổ phiếu và trái phiếu không phải là nguồn tài chính quan trọng.Việc phát
hành những chứng khoán mua , bán trên thị trường không phải là biện
pháp hàng đầu để các doanh nghiệp tài trợ cho các hoạt động của họ. Đồng
thời các cổ phiếu và trái phiếu này được bán trực tiếp cho các cá nhân và
tổ chức lại càng ít. Hầu hết các cổ phiếu , trái phiếu đã được những trung
gian tài chính mua lại
 Thứ hai: tài chính gián tiếp, tài chính này có liên quan đến hoạt
động của những trung gian tài chính, quan trọng gấp nhiều lần so với tài
chính trực tiếp, là tài chính trong đó các doanh nghiệp gom vốn trực tiếp từ
những người cho vay trong cá thị trường tài chính . Trong các trung gian
tài chính này, ngân hàng tạo ra nguồn vốn bên ngoài quan trọng nhất để tài
trọ cho các doanh nghiệp. Trong số nguồn vốn của tài chính gián tiếp thì
các khoản vay từ ngân hàng chiếm tỷ trọng lớn và có vai trò quan trọng
nhất trong việc tài trợ cho các doanh nghiệp.

định rõ những hoạt động nào đó mà người vay tiền có thể làm. Những quy
định hạn chế không chỉ là một đặc điểm của những hợp đồng nợ cho các
doanh nghiệp mà còn cho cả cá hộ gia đình, cá nhân
1.2 Phí giao dịch và cấu trúc tài chính
Một đặc điểm quan trọng của các thị trường tài chính là ở chỗ chúng
có các chi phí giao dịch và chi phí thông tin đáng kể. Phí giao dịch là một
vấn đề lớn đối với những người có vốn dư để cho vay. Những trung gian
tài chính ra đời làm cầu nối cho người có vốn mong muốn tìm được người
cần vốn để cho vay kiếm lời và giúp người cần vốn tiếp xúc được với
người có vốn. Những người đó không thể gửi tiền , vay vốn ở những nơi
không quen biết hoặc chưa đủ niềm tin mà không cần luật sư người trung
gian môi giới hoặc những người làm chứng khác. Vì thế họ sẽ phải chịu sự
tốn kém những chi phí giao dịch. Những trung gian tài chính sẽ làm tối
thiểu hóa chi phì giao dịch giữa người có vốn và người cần vốn, và cho
phép những người tiết kiệm có món nhỏ và những người vay món nhỏ thu
được lợi nhờ sự hiện hữu của các thị trường tài chính. Những trung gian
tài chính làm giảm chi phí giao dịch như thế nào?
6
Trước hết đó là vấn đề tiết kiệm do quy mô. Một giải pháp cho vấn
đề chi phí giao dịch cao là góp những món cho vay của nhiều nhà đầu tư
với nhau đảm bảo cho họ một lợi tức thỏa đáng , đồng thời có thể cho vay
nhiều người với cá món tiền lớn, nhỏ khác nhau đem lại những lợi ích to
lớn khác nhau. Tức là sự giảm chi phí giao dịch cho mỗi đồng tiền đầu tư
khi quy mô giao dịch tăng lên. Sự hiện diện phương pháp tiết kiệm do quy
mô trong các thị trường tài chính giúp giải thích vì sao những trung gian
tài chính được phát triển và là một bộ phận quan trọng đến như vậy trong
cấu trúc tài chính của chúng ta.
Sau đó đa dạng hóa mục đầu tư của các trung gian tài chính nhằm
phân tán độ rủi ro cho chính những công ty tài chính và những người có
vốn.

đủ về cá nhân hay doanh nghiệp cần tài trợ vốn cho các hoạt động đầu tư.
Song giải pháp này không giải quyết được một cách đầy đủ vấn đề lựa chọn
đối nghịch khi những người không chi tiền mua thông tin vẫn có thể hưởng
lợi từ những thông tin người khác đã mua.
• Sự điều hành của chính phủ nhằm tăng thông tin trong các thị
trường. Quy chế của chính phủ hoặc bắt buộc hoặc khuyến nghị các bên
đặc biệt là các bên có nhu cầu tài trọ vốn, phải cung cấp những thông tin
cần thiết cho các bên liên quan để làm giảm vấn đề lựa chọn đối nghịch.
Vấn đề thông tin không cân xứng và việc lựa chọn đối nghịch trong các
thị trường tài chính như vậy giúp giải thích vì sao các thị trường tài chính
nằm trong số những bộ phần được điều hành một cách chặt chẽ nhất trong
nền kinh tế. Quy chế của chính phủ để tăng lượng thông tin cho các nhà
đầu tư là cần thiết để giảm vấn đề lựa chọn đối nghịch. Tuy vậy , quy chế
của Chính phủ chỉ góp phần làm giảm bớt chứ không loại bỏ hoàn toàn vấn
đề lựa chọn đối nghịch hoặc bị sai lệch theo chiều hướng có lợi cho bên
cung cấp thông tin, gây khó khăn cho bên nhận thông tin khi ra quyết
định.Vậy để đẩy mạnh dòng vốn từ người có vốn tới người cần vốn, khi có
sự hiện diện của thông tin không cân xứng dẫn tới sự lựa chọn đối nghịch
cần phải nâng cao hiệu quả và chất lượng hoạt động của các trung gian tài
chính trong cấu trúc tài chính . Một trung gian tài chính ví dụ như ngân
hàng , do chuyên môn hóa trong lĩnh vực thu thập , xử lý và cung cấp thông
tin giữa nhứng người cần vốn và người có vốn, ngân hàng thu nhận tiền gửi
từa khác hàng và cho những cá nhan và doanh nghiệp làm ăn tốt vay . Nhờ
đó ngân hàng đã tối thiểu hóa chi phí và tối đa hóa lợi ích cho cả người có
vốn, người cần vốn và bản thân ngân hàng. Ngân hàng như một trung gian
tài nắm giữ hầu hết các món vay không thể đem ra mua bán những thông
tin đó là chìa khóa cho sự thành công của ngân hàng trong việc giảm tối
thiểu thông tin không cân xứng dẫn tới vấn đề lựa chọn đối nghịch. Ngoài
ra lựa chọn đối nghịch chỉ gây trở ngại cho hoạt động của các thị trường tài
chính nếu người cho vay chịu một tổn thất khi một người đi vay không thể

ngừa rủi ro đạo đức , các hãng vốn kinh doanh thường đòi hỏi có một số
người của họ ở trong bộ máy quản lý của doanh nghiệp do đó họ có thể
giám sát chặt chẽ những hoạt động của doanh nghiệp.Khi một hãng vốn
kinh doanh cung cấp vón khởi công thì cổ phần vốn trong doanh nghiệp
không được chào bán cho bất cứ ai trừ hãng vốn kinh doanh nói trên.
• Rủi ro đạo đức nảy sinh với một hợp đồng vốn cổ phần , hợp
đồng này xác nhận quyền đòi lợi nhuận trong mọi tình huống, dù doanh
nghiệp đó kiếm được tiền hay tổn thất tiền. Một hợp đồng nợ thay thế hoặc
bổ sung vào hợp đồng vốn cổ phần cũng góp phần làm giảm thiểu rủi ro
đạo đức trong hợp đồng vốn cổ phần. Khi công ty (bên vay) có một lợi
nhuận cao, người cho vay nhận được các món thanh toán theo hợp đồng và
không cần biết lợi nhuận chính xác của công ty là bao nhiêu . Nếu người
quản lý công ty này che giấu lợi nhuận hoặc đuổi theo những hoạt động vì
9
lợi ích cá nhân không làm tăng lợi nhuận , người cho vay, không cần chú ý
đến các hoạt động này chừng nào nó còn chưa làm trở ngại khả năng trả nợ
đúng hạn của công ty đó.Chỉ khi công ty này không thể thanh toán nợ và
đang nằm trong tình trạng vỡ nợ thì người cho vay cần kiểm tra tình hình
lợi nhuận của công ty đó.
Lợi ích của việc không cần thường xuyên giám sát công ty vay tiền và
do đó chi phí kiểm tra tình hình kinh doanh giảm thấp giúp giải thích vì sao
các hợp đồng nợ được dùng thường xuyên hơn đến như vậy để tập hợp vốn
đầu tư so với các hợp đồng vốn cổ phần .
Dù có những lợi ích như đã trình bày ở trên , các hợp đồng nợ vẫn còn
chịu rủi ro đạo đức. Do một hợp đồng nợ chỉ đòi hỏi những người vay
thanh toán một số tiền cố định và cho phép họ hưởng bất kỳ lợi nhuận nào
còn lại , những người vay này có ý muốn nhận được những dự án đầu tư có
nhiều rủi ro hơn so với những người cho vay mong muốn
 Các giải phá p cho vấn đề rủi ro đạo đức trong thị trường nợ
• Nâng cao cơ cấu vốn cổ phần trong tổng tài sản của doanh

do vậy có thể tránh được rủi ro đạo đức nhờ sự giám sắt chặt chẽ và cưỡng
chế thi hành của các trung gian tài chính đối với món vay đó.
Tóm lại, sự hiện diện của thông tin không cân xứng nói trước đây dẫn
đến việc chọn lựa đối nghịch và vấn đề rủi ro đạo đức làm trở ngại hoạt
động hữu hiệu của thị trường tài chính. Giải pháp cho các vấn đề này liên
quan đến việc sản xuất và bán thông tin riêng, đến những điều hành của
chính phủ nhằm tăng thông tin trong thị trường tài chính và đến sự quan
trọng của vật thế chấp và giá trị tài sản ròng đối với những hợp đồng vay
nợ và đến việc giám sát , cưỡng chế thi hành những quy định hạn chế. Song
những giải pháp trên cũng chỉ phần nào trong vấn đề lựa chọn đối nghịch
và rủi ro đạo đức. Chỉ có các trung gian tài chính đặc biệt là ngân hàng với
những ưu thê và tiết kiệm theo quy mô, được chuyên môn hóa, với các món
vay không thể mua bán được…đã loại bỏ tới mức thấp nhất những rủi ro do
thông tin không cân xứng gây ra . Chính vì thế, các trung gian tài chính
ngày càng đóng vai trò quan trọng hơn so với thị trường tài chính trong
việc tài trợ vốn cho các doanh nghiệp, đặc biệt là nguồn vốn ngắn hạn.
2. Chức năng và vai trò của các tổ chức tài chính trung gian
Vốn được chuyển từ người cho vay tới người vay thông qua trung gian
tài chính. Trung gian tài chính đứng giữa cho vay- người tiết kiệm và người
vay- người sử dụng và giúp chuyển vốn từ người này sang người kia. Trung
gian tài chính thực hiện điều này bằng cách vay vốn của người cho vay sau
đó cho người vay vay vốn , khác với tài chính trực tiếp người cần vốn và
người có vốn trực tiếp trao đổi với nhau ở thị trường tài chính.Thông
thường thị trường tài chính phát triển hệ thống các trung gian tài chính đa
dạng làm nhân tố thức đẩy quá trình luân chuyển vốn và cung cấp các
thông công cụ tài chính đa dạng cho người đầu tư và sử dụng vốn. Trung
gian tài chính có thể làm lợi cho những người gửi tiền tiết kiệm, bằng cách
trả cho họ một khoản lãi tương ứng, và nó cũng tạo ra nhiều cơ hội hơn cho
người vay có được các khoản tiền để đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh
11

Nếu không có các tổ chức tài chính trung gian thì nền kinh tế xã hội sẽ
không thể có được lợi ích trọn vẹn.
 Như đã đề cập đến ở trên, chi phí giao dịch và chi phí thông tin
là một vấn đề lớn đối với những người có vốn để cho vay, và hoạt động của
các tổ chức tài chính trung gian góp phần giảm bớt những chi phí thông tin
và giao dịch lớn cho mỗi cá nhân tổ chức và toàn bộ nền kinh tế.
 Do chuyên môn hóa và thành thạo trong nghề nghiệp , các tổ
chức trung gian đáp ứng đầy đủ , chính xác , kịp thời yêu cầu giữa người
cần vốn và người có vốn.Nhờ sự hiểu biết các tổ chức tài chính trung gian
12


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status