tóm tắt luận văn thạc sĩ Nghiên cứu thực trạng cơ chế quản lý vốn của tập đoàn Bưu chính- Viễn thông Việt Nam và một số giải pháp hoàn thiện - Pdf 27

Mở Đầu
Tập đoàn Bu chính Viễn thông Việt Nam, tiền thân là Tổng công ty Bu
chính Viễn thông Việt Nam với chức năng chính là hoạt động trong lĩnh vực
bu chính, viễn thông đã đợc Thủ Tớng chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
58/2005/QĐ - TTg ngày 23 tháng 3 năm 2005. Sự ra đời của Tập đoàn Bu chính
Viễn thông Việt Nam phù hợp với xu hớng phát triển của nền kinh tế Việt Nam
hiện nay là nằm trong chiến lợc hình thành một số tập đoàn kinh tế mạnh để đảm
bảo cạnh tranh trong điều kiện nền kinh tế hội nhập.
Là một tập đoàn kinh tế hoạt động trong lĩnh vực bu chính- viễn thông còn
non trẻ trong điều kiện cạnh tranh gay gắt, việc nghiên cứu thực trạng họat động
nói chung và cơ chế quản lý vốn nói riêng của Tập đoàn có ý nghĩâ thiết thực, qua
đó đề xuất hoàn thiện việc quản lý vốn của tập đoàn đợc đặt ra không chỉ đối với
các nhà quản lý mà cả đối với những ai quan tâm, với mục đích cần phải phát triển
nhanh để tập đoàn có thể tiếp tục giữ vị trí chủ đạo trong việc phát triển nhanh lĩnh
vực bu chính, viễn thông và công nghệ thông tin của Việt Nam, đáp ứng cho việc
phát triển nhanh chóng nền kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nớc và thích ứng nhanh chóng với hội nhập kinh tế thế giới.
Lựa chọn nghiên cứu chuyên đề cao học về vấn đề Nghiên cứu thực
trạng cơ chế quản lý vốn của tập đoàn Bu chính- Viễn thông Việt Nam và một
số giải pháp hoàn thiện nhằm phục vụ cho mục tiêu nêu trên.
Thực trạng cơ chế quản lý vốn của Tập đoàn Bu
chính - Viễn thông Việt Nam
1.1. Khái quát về Tập đoàn Bu chính - Viễn thông Việt Nam
1.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển của Tập đoàn Bu chính Viễn
thông Việt Nam
Ngày 29/4/1995 Thủ tớng Chính phủ đã ra Quyết định 249/TTg về việc
thành lập Tổng công ty Bu chính Viễn thông Việt Nam trên cơ sở tổ chức sắp
xếp lại các đơn vị dịch vụ, sản xuất, lu thông, sự nghiệp thuộc lĩnh vực bu chính,
viễn thông; với tên giao dịch là Viet Nam Posts and Telecommuincations
1
Corpration, viết tắt là VNPT. Theo Quyết định 249/TTg. VNPT là TCNN hoạt

phát từ việc trong lĩnh vực kinh doanh BC VT CNTT đã xuất hiện nhiều
doanh nghiệp cạnh tranh nh Viettel, SPT, FPT, Các hoạt động công ích không
còn hoàn toàn do tập đoàn Bu chính Viễn thông đảm nhiệm nh đối với Tổng
công ty Bu chính Viễn thông Việt Nam trớc đây mà thực hiện thông qua cơ
chế đấu thầu và đợc bù đắp bằng các Quỹ hỗ trợ công ích chuyên biệt. Do đó,
một trong những chuyển biến lớn trong quan điểm của Đảng và Chính phủ khi
2
quyết định chức năng, nhiệm vụ của tập đoàn Bu chính Viễn thông Việt Nam
là lấy sản xuất kinh doanh có lãi là trọng tâm.
- Lĩnh vực kinh doanh mở rộng: Trớc đây, Tổng công ty Bu chính Viễn
thông Việt Nam tuy có đầu t vào nhiều lĩnh vực khác nh ngân hàng, bảo hiểm,
để thu lợi nhuận. Tuy nhiên, trong quy định về chức năng, nhiệm vụ của VNPT
không nhấn mạnh những nội dung này. Hiện nay, trong quy định đối với tập đoàn
Bu chính Viễn thông Việt Nam, việc đầu t tài chính và kinh doanh vốn trong
và ngoài nớc đợc đa vào nh một nội dung hoạt động chính. Bên cạnh đó, tập
đoàn còn có thể kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.
Điều này đồng nghĩa với việc mở rộng phạm vi sử dụng vốn của Tập đoàn phát
triển tập đoàn kinh tế đa ngành, đa nghề.
1.1.3. Mô hình tổ chức của Tập đoàn Bu chính Viễn thông Việt Nam
Tập đoàn Bu chính Viễn thông Việt Nam đợc tổ chức theo mô hình
công ty mẹ công ty con (CTM - CTC). Cơ cấu tôt chức của tập đoàn gồm:
* Công ty mẹ:

Ngày 09 tháng 01 năm 2006, Thủ tớng Chính phủ đã ban hàng Quyết định
số 062006/ QĐ - TTG về việc thành lập CTM tập đoàn Bu chính Viễn
thông Việt Nam (gọi tắt là CTM). Nh vậy, CTM có tên gọi trùng với tên gọi
chung của cả Tập đoàn. Theo quyết định này, CTM là công ty Nhà nớc, có t
cách pháp nhân, con dấu, biểu tợng. Điều lệ tổ chức và hoạt động; đợc mở tài
khoản tại Kho bạc Nhà nớc, ngân hàng theo quy định của pháp luật; thực hiện
chế độ hạch toán và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Nhà nớc; chịu trách

- Tổng công ty Bu chính Viễn thông Việt Nam (VNP). Đây là TCT do
Nhà nớc quyết định đầu và thành lập, có đặc điểm là Nhà nớc đầu t bằng cách
giao vốn thông qua tập đoàn. VNP cũng kinh doanh đan ngành, đa lĩnh vực trong
đó bu chính là lĩnh vực chủ yếu. VNP là thành viên của tập đoàn nhng hoạt động
độc lập, tự chủ.
- Các Tổng công ty Viễn thông I, II, III đợc hình thành trên cơ sở sáp nhập
các công ty quản lý và khai thác mạng viễn thông của các bu điện tỉnh, thành phố;
hoạt động theo mô hình CTM CTC, do tập đoàn nắm giữ 100% vốn điều lệ.
- Các công ty do tập đoàn nắm giữ 100% vốn điều lệ.
- Các công ty do tập đoàn nắm giữ trên 50% vốn điều lệ
- Các công ty do tập đoàn nắm giữ dới 50% vốn điều lệ.
- Các đơn vị sự nghiệp.
Theo mô hình này, mỗi công ty (kể cả CTM và CTC) đều là một pháp
nhân, tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, bình đẳng trớc pháp luật.
Quan hệ giao dịch giữa CTM và CTC đợc thực hiện thông qua hợp đồng kinh tế,
một cách tự nguyện và bình đẳng. CTM thông qua việc giữ cổ phần chi phố tại
CTC để giữ vai trò trụ cột, là trung tâm điều hành trong tập đoàn kinh tế, song
hoàn toàn không phải là cơ quan quản lý Nhà nớc trong gian mô hình TCTNN tr-
ớc đây:
Mô hình tổ chức tập đoàn Bu chính Viễn thông Việt Nam có hai điểm
đặc trng:
- Thứ nhất, CTM vừa đóng vai trò là ngời trực tiếp kinh doanh một số
dịch vụ bu chính viễn thông then chốt nh ng đồng thời lại đóng vai trò một nhà
đầu t tài chính (holding company).
4
- Thứ hai, liên kết trong tập đoàn bao gồm: liên kết cứng đối với lĩnh
vực viễn thông (TCT Viễn thông theo mô hình CTM - CTC) và liên kết mềm
giữa các TCT Viễn thông I, II, III và TCT Bu chính Việt Nam.
Dới đây là mô hình Bu chính Viễn thông Việt Nam đợc sơ đồ hoá:
5

Cty vật liệu XD BĐ
Cty t vấn đầu t và phát
triển BĐ
Cty thiết bị điện thoại
Cty cáp và vật liệu viễn
thông
Cty điện tử viễn thông
tin học
Cty niên giám điện
thoại và những trang
vàng 1,2
Cty VT tin học BĐ
Cty đầu t và XD BĐ
Cty vật t BĐ
Cty LD SX thiết bị viễn
thông
Cty LD cáp
Cty LD thiết bị tổng đài
Cty LD SX cáp quang
và phụ kiện
Cty LD SX sợi cáp
quang
Cty LD các hệ thống
VT
Cty TNHH các hệ thống
VT
Cty TNHH SX thiết bị
VT
Tổng công ty
b u chính

nhuận sau thuế; giá trị quyền sử dụng đất và các khoản khác đợc tính vào vốn
Nhà nớc theo quy định của pháp luật.
- Vốn huy động của CTM bằng các phơng thức phát hàng trái phiếu, vay
của các tổ chức tín dụng trong và ngoài nớc và các hình thức huy động khác mà
pháp luật không cấm.
- Các nguồn vốn khác.
* Vốn của các đơn vị thành viên đợc hình thành từ các nguồn sau: vốn chủ
sở hữu (chủ yếu là vốn do CTM đầu t), vốn tự huy động và các nguồn vốn khác
theo quy định của pháp luật.
1.2.2. Thực trạng cơ chế quản lý vốn của VNPT:
Cơ chế quản lý vốn của VNPT đợc quy định cụ thể trong Quyết định số
91/QĐ-KTTKTC-HĐQT ngày 7/4/2000 của Hội đồng Quản trị về việc ban hành
quy chế tài chính của Tổng công ty. Quy chế tài chính số 91/QĐ-KTTKTC-
HĐQT đợc xây dựng trên cơ sở các văn bản pháp quy sau.
Điều lệ tổ chức và hoạt động của TCT Bu chính Viễn thông VN đợc
phê duyệt tại Nghị định 51/CP ngày 1/8/1995 của Chính phủ.
Nghị định 59/CP ngày 03/10/1996 của Chính phủ về Quy chế quản lý tài
chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp nhà nớc.
Nghị định số 27/1999/NĐ-CP ngày 20/4/1999 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung Quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp
nhà nớc ban hành kèm theo Nghị định 59/CP ngày 03/10/1996 của Chính phủ và
các thông t hớng dẫn của Bộ Tài chính;
Công văn số 5956 TC/TCDN ngày 26/11/1999 và công văn số 748
TC/TCDN 07/03/2000 của Bộ Tài chính về việc chấp thuận Quy chế tài chính
của Tổng Công ty.
7
Theo Quy chế Tài chính số 91/QĐ-KTTKTC-HĐQT ngày 7/4/2000 cơ
chế quản lý vốn của Tổng Công ty Bu chính Viễn thông Việt Nam nh sau:
1.2.2.1. Cơ chế huy động vốn:
Cơ chế huy động vốn bao gồm bổ sung vốn chủ sở hữu, huy động vốn

hợp tác kinh doanh để phục vụ nhu cầu kinh doanh. Tuy nhiên việc huy động vốn
phải đợc thực hiện theo pháp luật hiện hành và không làm thay đổi hình thức sở
hữu của TCT. Tính đến nay TCT đã huy động vốn của cán bộ công nhân viên đợc
3 đợt và tổng số tiền huy động lên tới 1.021 tỷ động
- Huy động vốn qua hình thức tín dụng thơng mại. TCT huy động vốn chủ
yếu thông qua các hợp đồng mua vật t thiết bị trả chậm với mức lãi suất u đãi.
c) Thu hút vốn đầu t nớc ngoài
Một số hình thức huy động khác nh thu hút vốn đầu t nớc ngoài bao gồm
hợp tác liên kết kinh doanh chủ yếu bằng các nguồn vốn BCC, ODA. Tính đến
năm 2006, Tổng Công ty đang tiếp tục thực hiện 8 dự án BBC với tổng số vốn
cam kết 11.136,465 triệu USD và đến cuối năm 2006 có 5 dự án đã kết thúc, 03
dự án đang thực hiện gồm: BCC với Comvik, FCR và VTT. Đến cuối năm 2006,
tổng vốn đầu t luỹ kế 03 dự án này đạt 450 triệu USD trong tổng số 854,2 triệu
USD vốn cam kết. Các dự án sử dụng vốn ODA trong giai đoạn này có 8 dự án
đang thực hiện, trong đó có 3 dự án đã giải ngân xong là dự án nâng cao năng lực
đào tạo. Trung tâm đào tạo BCVT 1 sử dụng nguồn vốn JICA, dự án hiện đại hoá
Trung tâm Bu chính Hà Nội và dự án Cổng thông tin quốc gia; 01 dự án đang
giải ngân là dự án phát triển mạng viễn thông nông thôn các tỉnh miền trung Việt
Nam sử dụng vón IBIC; 03 dự án trong giai đoạn chuẩn bị dự án: dự án cáp
quang biển trục Bắc Nam, dự án phát triển mạng viễn thông nông thôn các tỉnh
phía Bắc sử dụng ODA Pháp 2000 và đào tạo cho nớc thứ ba sử dụng nguồn vốn
của JICA Nhật Bản năm 2004 và 01 dự án đăng ký nguồn JBIC tài khoá 2003-
2004 của Nhật Bản là dự án mạng internet phục vụ cộng đồng.
Nhờ đa dạng hóa các hình thức huy động vốn trong những năm qua mà
Tổng Công ty đã đảm bảo đợc nguồn vốn cho hoạt động SXKD.
Để có thể đánh giá chính xác cơ chế huy động vốn của VNPT ta xem xét
bảng 2.2.
Biểu 2.2: Tổng nguồn vốn đầu t của VNPT giai đoạn 2002-2006
Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006
Tăng BQ

0.64 0.66 0.53 0.37 0.38

Nguồn: Báo cáo tổng kết năm của VNPT các năm từ 2002-2006
Nhìn vào biểu ta thấy vốn chủ sở hữu của TCT đã đợc tăng dần qua các
năm, mức tăng bình quân trong giai đoạn 2002-2006 là 12.69%. Tổng Công ty
đã dần dần tự chủ đợc nguồn vốn của mình và cơ chế huy động vốn đã phần nào
giải quyết đợc khó khăn, vớng mắc trong sản xuất kinh doanh của TCT. Bên
cạnh đó, các nguồn vốn khác cũng tăng dần theo các năm, mức tăng bình quân
của nguồn vốn này trong giai đoạn 2002-2006 là 4.82%. Đây là nguồn huy động
rất hữu ích cho quá trình đầu t phát triển của TCT. Trong giai đoạn 2002-2006
nguồn vốn 0DA là 1.587 tỷ đồng chiếm 5,37% vốn BCC là 3.252 tỷ đồng chiếm
11,08%, nguồn tái đầu t 18.406 tỷ đổng chiếm 62,69%, nguồn vay tín dụng là
6.250 tỷ đồng chiếm 21,28%. Tuy nguồn vốn BCC và ODA là không lớn nhng có
thể nói việc ký hợp đồng hợp tác kinh doanh và nguồn vốn ODA là một bớc đi
đúng đắn của Tổng Công ty Bu chính Viễn thông Việt Nam trong bối cảnh hội
nhập kinh tế và nhất là trong điều kiện còn khó khăn về nguồn vốn. Một trong
những thành công của nguồn vốn BCC và ODA là TCT đã thuyết phục đợc đối
tác nhiều lần nâng cao mức đầu t khiến cho mạng lới viễn thông của Viêt Nam từ
nghèo nàn đến nay đã có hàng trăm dự án viễn thông lớn nhỏ hình thành một
mạng lới viễn thông hiện đại
Tuy nhiên hệ số doanh lợi sử dụng vốn chủ sở hữu có mức tăng không
đồng đều: hiệu quả sử dụng loại vốn này cao nhất năm 2003, các năm 2005 và
2006 lại giảm. Vốn đầu t của VNPT tăng dần qua các năm, nhng hiệu quả sử
dụng vốn lại giảm đi. Đó là do trong thị trờng cạnh tranh khốc liệt, mặc dù doanh
thu giảm, chi phí tăng nhng VNPT vẫn phải đầu t với khối lợng lớn.
10
Cơ chế huy động vốn những năm qua đã tạo ra sự đa dạng hoá các hình
thức huy động vốn theo hớng khai thác mạnh nguồn vốn trong nớc, tranh thủ các
nguồn vốn từ bên ngoài để đầu t phát triển mạng lới bu chính viễn thông. Nguồn
tái đầu t là nguồn vốn lớn thứ hai sau nguồn vốn vay, nguồn lợi nhuận để lại tuy

11
nguồn vốn để trang trải vốn vay. Tổng công ty thực hiện quản lý chặt chẽ việc
thanh lý tài sản cố định nhằm tạo ra cơ chế bắt buộc các đơn vị phải sử dụng có
hiệu quả các tài sản cố định đã đợc trang bị đồng thời cũng là việc giám sát lại
quá trình đầu t ban đầu để hình thành tài sản cố định.
- Các đơn vị thành viên hạch toán độc lập đợc tổng công ty giao vốn để
quản lý và sử dụng, đơn vị thành viên chịu trách nhiệm trớc tổng công ty về hiệu
quả sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn đợc giao. Ngoài số vốn đã đợc giao, đơn
vị đợc huy động vốn để hoạt động kinh doanh nhng không làm thay đổi hình
thức sở hữu theo quy định của pháp luật. Đơn vị tự chịu trách nhiệm trớc tổng
công ty về hiệu quả việc đầu t ra ngoài đơn vị, chịu sự điều động vốn của Tổng
công ty theo phơng án đợc tổng công ty duyệt.
- Các đơn vị hạch toán phụ thuộc đợc tổng công ty giao quyền quản lý, sử
dụng vốn phù hợp với quy mô kinh doanh, phục vụ của đơn vị. Đơn vị chịu trách
nhiệm trớc Tổng công ty về hiệu quả sử dụng vốn đợc giao. Đơn vị đợc huy động
vốn ngắn hạn. Huy động vốn trung và dài hạn cho đầu t phát triển theo uỷ quyền
của Tổng công ty và chịu trách nhiệm về mục đích, hiệu quả sử dụng vốn huy
động.
Để đánh giá cơ chế quản lý vốn và tài sản của Tổng Công ty, có thể phân
tích hiệu quả sử dụng vốn từ năm 2002-2006 theo biểu 2.3
Biểu 2.3 : Một số chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
2002 2003 2004 2005 2006
Tổng DT phát sinh
tỷ đồng
22,739.75 26,763.17 30,662.14 33,115.00 35,770.75
Tổng chi phí
tỷ đồng

Hiệu suất SD VCĐ lần
0.73 0.74 0.76 0.73 0.70
Hệ số doanh lợi
VCĐ
lần
0.26 0.29 0.27 0.25 0.24
Hiệu quả SD VLĐ

Hiệu suất SD VLĐ lần
2.09 2.20 2.24 2.25 2.19
Hệ số doanh lợi
VLĐ
lần
0.73 0.85 0.79 0.79 0.75
Nguồn Báo cáo tổng kết năm của VNPT các năm 2002-2006
Theo phân tích ở biểu trên, các chỉ tiêu doanh thu, hiêu quả sử dụng vốn
nói chung, hiệu quả sử dụng vốn cố đinh và vốn lu động nói riêng là ổn định.
Điều đó chứng tỏ sự phát triển mạnh mẽ về nhu cầu thông tin liên lạc, một tín
hiệu lạc quan về tình hình tài chính tạo lòng tin cho các nhà đầu t trong và ngoài
nớc. Tuy nhiên, quan sát các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lu
động có thể thấy các chỉ tiêu này có xu hớng giảm dần theo từng năm. Do sự
cạch tranh gay gắt với các doanh nghiệp viễn thông khác ra đời sau, nên các chỉ
tiêu này không đạt đợc nh các năm trớc. Các doanh nghiệp viễn thông mới với
nhiều lợi thế, giải pháp kinh doanh linh hoạt, đang triển khai mạnh tại các khu
vực trọng điểm, những dịch vụ đem lại nguồn lợi cao, thu hút một lợng lớn các
khách hàng, trong đó có cả khách hàng truyền thống của Tổng Công ty.
1.2.2.3. Cơ chế bảo toàn vốn và tài sản
Việc thực hiện bảo toàn vốn của Tổng Công ty đợc thực hiện theo quy
định của Nhà nớc, đợc cụ thể hoá ở một số nội dung dới đây :
- Đảm bảo thực hiện đúng chế độ quản lý sử dụng vốn và tài sản theo các

chế quản lý vốn hiện tại đã tạo ra đợc sức mạnh trong toàn Tổng Công ty trên cơ
sở tập hợp các đơn vị thành viên thuộc các khối thông tin, công nghiệp, thơng mại,
xây lắp Các đơn vị thuộc các khối trên đã tạo ra một tổng công ty chuyên ngành
nhng đa chức năng có quy mô vốn lớn. Các doanh nghiệp công nghiệp thực hiện
cung cấp các trang thiết bị cho mạng lới thông tin, các doanh nghiệp thơng mại
thực hiện dịch vụ xuất nhập khẩu phục vụ cho sản xuất kinh doanh, các doanh
nghiệp xây lắp thực hiện xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng.
Cơ chế quản lý, sử dụng tài sản cũng đợc quy định rõ ràng, nhờ đó tài sản
của VNPT không những đợc quản lý tốt mà số lợng còn không ngừng tăng lên.
Cơ chế quản lý sử dụng tài sản cụ thể rõ ràng đã giúp các đơn vị thành viên quản
lý tốt TSCĐ hiện có. Ngoài ra, công tác thanh lý, nhợng bán những TSCĐ
14
không còn sử dụng đợc các đơn vị thành viên thực hiện theo đúng phân cấp và
thẩm quyền.
Cơ chế quản lý sử dụng vốn và tài sản hiện nay đã xác lập quyền sở hữu và
quyền sử dụng vốn của Nhà nớc tại Tổng công ty, đồng thời tạo quyền chủ động
cho Tổng Công ty trong việc sử dụng vốn để phục vụ cho mục đích kinh doanh.
Theo cơ chế hiện nay, Tổng Công ty có toàn quyền sử dụng số vốn đó phục vụ
cho mục đích kinh doanh của Tổng Công ty theo nguyên tắc bảo toàn và phát
triển vốn. Cơ chế quản lý sử dụng vốn và tài sản cũng đợc quy định rõ ràng, nhờ
đó tài sản của VNPT không những đợc quản lý tốt mà số lợng còn không ngừng
tăng lên. Nguồn vốn và TSCĐ của Tổng Công ty đợc quản lý đúng quy định,
phục vụ tốt cho nhu cầu sản xuất kinh doanh và ngày một tăng. Có thể nói với
một Tổng Công ty cần nguồn vốn rất lớn để đầu t nh VNPT thì cơ chế quản lý
vốn và tài sản đã góp phần quan trọng để giải quyết vấn đề vốn đầu t, góp phần
sử dụng TSCĐ có hiệu quả, tăng khả năng sinh lời, phát huy hiệu quả sử dụng
vốn đầu t, tăng cờng tính tự chủ trong sản xuất kinh doanh của VNPT.
Hoạt động kiểm soát nguồn vốn, đảm bảo vốn đợc sử dụng đúng mục đích
tránh lãng phí, thất thoát là một trong những quy định trong quy chế của TCT.
Mục tiêu của kiểm soát nguồn vốn là TCT phải kiểm soát kế hoạch nguồn vốn

ởng đến quá trình sản xuất kinh doanh của đơn vị. Để giải quyết những khó khăn
vớng mắc trong việc điều hoà vốn tại TCT, có thể nhận thấy vai trò của Công ty
TCBĐ là rất quan trọng. Công ty Tài chính Bu điện là đơn vị hiểu rõ các đặc tính
kinh tế kỹ thuật của TCT, các mối quan hệ trong nội bộ TCT, tiếp cận nhiều
nguồn thông tin để nắm bắt hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
thành viên. Công ty Tài chính có chức năng huy động vốn nhằm đáp ứng nhu cầu
phát triển sản xuất kinh doanh, ngoài ra Công ty Tài chính có thể tìm kiếm huy
động các nguồn vốn bên ngoài nhằm đáp ứng nhanh chóng nhu cầu vốn kinh
doanh của cả tập đoàn. Với t cách là trung gian tài chính các công ty tài chính
giữ một vị trí hết sức quan trọng trong dây truyền vốn tín dụng của TCT là cầu
nối của TCT với thị trờng tài chính trợ giúp cho hoạt động tài chính của các đơn
vị thành viên ( nh quản lý vốn đầu t, uỷ thác, t vấn tài chính, lu ký chứng
khoán). Công ty Tài chính có thể cho cả công ty mẹ và công ty con vay để sản
xuất kinh doanh hoặc thực hiện các hoạt động đầu t khác. Với các chức năng kể
trên có thể nói vai trò điều hoà vốn của Công ty tài chính với hoạt động của TCT
giúp khơi thông các luồng vốn, để vốn sử dụng hiệu quả nhất với chi phí thấp
nhất.
- Cơ chế huy động vốn tuy bớc đầu có chủ trơng huy động vốn bằng nhiều
nguồn khác nhau nhng cha có quy định cụ thể về vấn đề này nên hiện nay TCT
vẫn cha tranh thủ triệt để các kênh huy động khác nh phát hành chứng khoán,
16
thực hiện đa dạng hoá sở hữu để thu hút vốn từ các nhà đầu t hoặc thông qua cổ
phần hoá doanh nghiệp.
Việc huy động vốn từ nớc ngoài vẫn còn bộc lộ một số nhợc điểm do năng
lực về vốn, trình độ tích tụ phát triển thấp, vẫn cha tơng xứng với mô hình tập
đoàn kinh doanh. Đối với tín dụng thơng mại, thời gian vay ngắn dẫn đến khó
khăn trong thanh toán.
- Cơ chế quản lý, sử dụng vốn và tài sản :
Cơ chế sử dụng vốn đợc thực hiện theo kiểu quản lý hành chính tạo ra sự
thiếu linh động đối với các đơn vị thành viên trong điều kiện môi trờng kinh

đầy đủ đáp ứng cho việc quản lý và bảo toàn nguồn vốn của công ty mẹ và các
công ty con là đơn vị thành viên.
- Kinh nghiệm quản lý tài chính theo quy mô tập đoàn còn nhiều hạn chế về
cách tổ chức quản lý, kiểm tra kiểm soát, nguồn nhân lực với những cán bộ có đủ
trình độ chuyên môn còn thiếu và yếu về năng lực. Đòi hỏi cần đợc tăng cờng để
đáp ứng với việc quản lý hiện đại trong điều kiện mở rộng quy mô, tăng cờng
năng lực hoạt động kinh doanh trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay.
Với những hạn chế và bớc đầu tìm hiểu một số nguyên nhân hạn chế nêu
trên, trong thời gian tới cần phải tăng cờng một số giải pháp để nâng cao năng
lực quản lý vốn của tập đoàn Bu chính- Viễn thông Việt Nam.
18
Môc lôc
19


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status