Nghiên cứu xác định giống và ảnh hưởng của mật độ đến sinh trưởng phát triển một số giống đậu tương rau tại thắng mố yên minh hà giang - Pdf 28


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

HÀ THỊ THANH NGA

NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH GIỐNG VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT
ĐỘ ĐẾN SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN MỘT SỐ GIỐNG ĐẬU
TƯƠNG RAU TẠI THẮNG MỐ - YÊN MINH – HÀ GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI - 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học
vị nào.
Tôi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm
ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà nội, ngày 200 tháng 10 năm 2014
Tác giả luận văn Hà Thị Thanh Nga Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii

LỜI CẢM ƠN


Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng vi
Danh mục chữ viết tắt viii
MỞ ĐẦU 1
1 Đặt vấn đề 1
2 Mục đích và yêu cầu của đề tài 3
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5
1.1 Tình hình sản xuất đậu tương rau trên thế giới và Việt Nam 5
1.1.1 Tình hình sản xuất đậu tương rau trên thế giới 5
1.1.2 Tình hình sản xuất đậu tương rau tại Việt Nam 8
1.2 Một số kết quả nghiên cứu về đậu tương rau trên thế giới và Việt Nam 10
1.2.1 Một số kết quả nghiên cứu về đậu tương rau trên thế giới 10
1.1.2 Một số kết quả nghiên cứu về đậu tương rau ở Việt Nam 23
Chương 2 VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29
2.1 Vật liệu, thời gian, địa điểm nghiên cứu 29
2.1.1 Vật liệu nghiên cứu 29
2.1.2 Thời gian, địa điểm và điều kiện đất đai nghiên cứu 29
2.2 Nội dung nghiên cứu: 29
2.3 Phương pháp nghiên cứu 29
2.3.1 Thí nghiệm 1 29
2.3.2 Thí nghiệm 2 30
2.3.3 Quy trình kỹ thuật áp dụng trong thí nghiệm 31
2.4 Các chỉ tiêu theo dõi 32
2.4.1 Các đặc điểm nông sinh học 32

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v

3.4.5 Ảnh hưởng của mật độ trồng đến khả năng chống chịu của hai giống
đậu tương thí nghiệm 71
3.4.6 Ảnh hưởng của mật độ trồng đến các yếu tố cấu thành năng suất của
hai giống đậu tương rau 73
3.4.7 Ảnh hưởng của mật độ trồng đến thu nhập thuần của hai giống đậu
tương thí nghiệm 77
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 81
1 Kết luận 81
2 Đề nghị 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO 82
PHỤ LỤC
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

3.1 Đặc điểm hình thái của các giống đậu tương rau 39
3.2 Thời gian và tỷ lệ mọc mầm của các dòng, giống 40
3.3 Thời gian sinh trưởng của các dòng, giống (ngày) 41


3.21 Ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất quả xanh và năng suất quả
xanh thương phẩm 76
3.22 Ảnh hưởng của mật độ trồng đến lãi thuần của hai giống đậu tương
rau thí nghiệm trên 1ha 79
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Rau có vị trí quan trọng trong đời sống con người, là nguồn cung cấp các

vitamin, muối khoáng, chất xơ và năng lượng cho con người trên khắp hành

tinh.
Khi đời sống con người ngày càng cao thì nhu cầu về rau cũng sẽ tăng

theo.
Nhiều cơ quan nghiên cứu về dinh dưỡng đã dự báo sang thế kỷ 21 hầu

hết các
khẩu phần của con người có xu thế giảm xuống, song riêng khẩu phần

rau ngày
càng tăng. Trong số các loại rau hiện có, các cây rau thuộc họ đậu

(Fabaceae)
như đậu đũa, đậu côve, đậu vàng, đậu xanh luôn được đánh giá

là loại rau có
giá trị dinh dưỡng cao. Những năm gần đây, ngày càng có nhiều

dạng đồ ăn được
chế biến từ rau cao cấp trong đó có đậu tương rau
Đậu tương rau là loại đậu tương có đặc điểm quả và hạt có kích thước lớn, thu
hái và sử dụng khi còn xanh. Đây là loại đậu tương được chọn theo mục đích ăn tươi
hoặc rau đông lạnh có hàm lượng protein tương đương đậu tương thường, hương vị
dịu hơn và dễ đun nấu hơn khi so với đậu tương thường.
Người Nhật Bản sử dụng đậu tương rau hơn 400 năm qua với số lượng hàng
năm lên đến 110.000 tấn (Nakano.H, 1991). Đậu tương rau được thu hoạch khi quả

Đậu tương rau có thời gian sinh trưởng 75-85 ngày nếu thu hoạch quả xanh
và 100-120 ngày nếu thu hoạch hạt với năng suất quả biến động 8- 10 tấn và năng
suất hạt là 2-3 tấn/ha. Một số nghiên cứu ở Nhật bản, Đài Loan,Thái Lan … đã
khẳng định rằng đậu tương rau có thể tuyển chọn để đưa vào sản xuất hàng hoá.
Theo Tomas A.L (2001), giá đậu tương rau tại thị trường Nhật Bản, Hoa Kỳ, Hàn
Quốc biến động từ 2- 4 USD/kg và giá trị thu nhập từ sản xuất đậu tương rau là
20.000- 40.000 USD/ha/vụ, cao hơn 4-8 lần so với sản xuất đậu tương thường (nếu
trồng đậu tương thường với năng suất 2 tấn/ha, tính giá 250 USD/ tấn). Do vậy cây
đậu tương rau có thể đưa vào luân canh, xen canh gối vụ trong cơ cấu cây trồng ở
Việt Nam, góp phần tăng thu nhập cho người nông dân
Để phát triển kinh tế cho các tỉnh miền núi phía bắc thì việc đưa cây trồng có giá
trị kinh tế như đậu tương rau vào cơ cấu cây trồng cũng là một giải pháp . Bên cạnh
việc mở rộng thị trường tiêu thụ ở nước ngoài bằng việc nâng cao chất lượng sản
phẩm từ khâu sản suất chế biến và bảo quản sau thu hoạch, phải song song với việc

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3

thúc đẩy thị trường tiêu thụ trong nước là rất quan trọng.
Tuy nhiên, muốn trồng đậu tương rau đạt hiệu quả kinh tế cao, tạo ra sản
phẩm hàng hóa lớn có chất lượng và thúc đẩy ngành đậu tương rau của Việt Nam
phát triển. Rất cần phải có bộ giống đậu tương rau mới năng suất cao với chất lượng
quả xanh thương phẩm tốt, mẫu mã đẹp. Bên cạnh việc xác định được bộ giống đậu
tương rau thích hợp cho các vùng sản xuất cần phải hoàn thiện về quy trình kỹ thuật
thâm canh hợp lý. Trong các biện pháp kỹ thuật thâm canh làm tăng năng suất, việc
xác định mật độ trồng hợp lý cho đậu tương rau là một trong những giải pháp nhằm
giảm chi phí, tăng hiệu quả kinh tế. Để giải quyết phần nào vấn đề trên, chúng tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài:
"Nghiên cứu xác định giống và ảnh hưởng của mật độ đến sinh trưởng
phát triển một số giống đậu tương rau tại Thắng Mố - Yên Minh – Hà Giang"

1.1.1. Tình hình sản xuất đậu tương rau trên thế giới
Đậu tương rau có thời gian sinh trưởng 75-85 ngày nếu thu hoạch

quả xanh và
100-120 ngày nếu thu hoạch hạt với năng suất quả biến động 8-

10 tấn và năng suất
hạt là 2-3 tấn/ha. Một số nghiên cứu ở Nhật bản, Đài

Loan,Thái Lan … đã khẳng định
rằng đậu tương rau có thể tuyển chọn để đưa

vào sản xuất hàng hoá. Theo Tomas A.L
(2001), giá đậu tương rau tại thị

trường Nhật Bản, Hoa Kỳ, Hàn Quốc biến động từ 2-
4 USD/kg và giá trị thu

nhập từ sản xuất đậu tương rau là 20.000- 40.000 USD/ha/vụ,
cao hơn 4-8 lần

so với sản xuất đậu tương thường (nếu trồng đậu tương thường với
năng suất

2 tấn/ha, tính giá 250 USD/ tấn).
Theo Liu và Shanmugasundaram (1982), kích thước quả xanh 2 hạt tối thiểu
phải ≥ 4,5 cm chiều dài x 1,4 cm chiều rộng mới được chấp nhận trên thị trường thế
giới (cụ thể ở thị trường Nhật Bản). Ngoài vị ngọt nhẹ khi ăn, vỏ quả đậu tương rau
phải có màu xanh, lông trắng hoặc vàng sáng, quả có từ 2 hạt/quả trở lên, khối lượng
100 hạt khô ≥ 30 gam, không có vết hư hại do sâu bệnh gây ra trên quả và số lượng

bị dừng lại, trong lúc đó tổng lượng phải nhập khẩu lại tăng

lên tương đối rõ
rệt. Theo số liệu năm 2004, tiêu thụ đậu tương rau ở Nhật

Bản là 160.000 tấn,
tính theo đầu người là 0,29kg, với giá bán giao động

trong khoảng 4,2 USD/kg
(Trần Văn Lài, 2005)
Đâu tương rau ở Nhật Bản cũng là một trong số những cây trồng nhập khẩu
quan trọng nhất (chủ yếu ở dạng đông lạnh). Năm 2005, Nhật Bản trồng 14.000 ha
đậu tương rau với sản lượng 52.800 tấn quả xanh thương phẩm, trị giá khoảng 521
triệu USD. Tuy nhiên, trong năm đó Nhật Bản đã nhập 56.867 tấn đậu tương rau
thương phẩm dưới dạng quả tươi và đông lạnh trị giá lên đến hơn 150 triệu đô la
(Jetro, 2007). Mặc dù số liệu thống kê về nhu cầu đậu tương rau của thị trường Nhật
Bản và châu Á chưa có nhưng chuỗi siêu thị và các tòa nhà thương mại chính ở Nhật
Bản khẳng định rằng hiện nay đang thiếu hụt khoảng 10.000 tấn đậu tương rau
thương phẩm (Lumpkin and Konovsky, 1991). Đài Loan đang là nước cung cấp đậu
tương rau cho Nhật Bản. Tuy nhiên với nhu câu ngày càng tăng thì Đài Loan sẽ
không thể cung cấp số lượng nhiều hơn nữa với thời gian sớm hơn và giá cả hợp lý,
và như vậy Nhật Bản sẽ phải tìm kiếm các quốc gia khác để đáp ứng đủ nhu cầu
hiện tại về đậu tương rau. Việt Nam được coi là một vị trí thuận lợi để có thể đáp
ứng nhu cầu đó, cụ thể vào các tháng 1, 2, 3 và 4 khi thị trường thường xuyên cần
khoảng 10.000 tấn đậu tương rau thương phẩm dạng quả tươi và đông lạnh với trị
giá lên tới 86 triệu USD. Tuy nhiên để vươn tới thị trường Nhật Bản vẫn còn là một
thách thức đối với ngành sản xuất đậu tương rau của Việt Nam mà yếu tố quyết định
chính là năng suất và chất lượng thương phẩm đậu tương rau
Tại Trung Quốc diện tích đậu tương rau khoảng 280.000 ha, năng suất đạt 4-
6 tấn/ha ở vụ xuân và 6,5-7 tấn ở vụ hè với tổng sản lượng 1,2-1,6 triệu tấn (40%

động trong khoảng 42.389 tấn (1983) đến 63.163 tấn (1990). Sự tăng đáng kể về
sản lượng này là

hai nguyên nhân: tăng diện tích trồng trọt và tăng năng suất do
áp dụng các

giống mới với kỹ thuật canh tác thích hợp
Đài Loan: khoảng giữa những năm 80 có khoảng 80% tổng sản lượng đậu

tương rau sản xuất tại Đài Loan được sử dụng vào mục đích xuất khẩu, 20%

còn lại dùng cho tiêu thụ nội địa, lượng đậu tương rau tiêu thụ trong nước ở

Đài
Loan có xu hướng tăng lên nhưng không thật ổn định từ 4.710 tấn (năm

1984),
tăng lên 15.824 tấn (năm 1987) sau đó lại giảm xuống 8.688 tấn (năm

1989) và
đến năm 1990 người ta ước tính số lượng đậu tương rau tiêu thụ nội

địa lại tăng
lên trên 20.000 tấn (Shiu Ho Cheng, 1991)
Theo Liu (1991) trong tổng số 66.569 tấn rau đông lạnh xuất khẩu của

Đài Loan năm 1980, có đến 22.355 tấn đậu tương rau đông lạnh, năm 1981

sản
lượng đậu tương rau đông lạnh của Đài Loan xếp hàng thứ 10 trong tổng

dụng đậu tương rau thay thế cho các loại rau khác. Chi phí cho sản xuất đậu tương
rau không tăng là mấy so với đậu tương thường nhưng trồng đậu tương rau lại rút
ngắn được thời gian thu hoạch, không tốn công nhiều trong việc phơi và làm sạch hạt
đậu tương
Theo Mai Quang Vinh (2009): đậu tương rau có quả và hạt to gấp đôi, hàm
lượng dinh dưỡng cao hơn so với hạt đậu tương thông thường. Hơn nữa, hạt đậu
tương rau dễ tiêu hóa nên có thể sử dụng trong bữa ăn hằng ngày. Quả đậu tương
non có thể ăn luộc hoặc sử dụng trong các món xào nấu. Đối với hạt già phơi khô,
khi nấu chín hạt mềm bở, bùi, ngon đậm, dùng cho các món hầm, nấu chè, bánh kẹo,
làm sữa đậu nành… Ở nước ta, cây đậu tương rau đã được đưa vào trồng từ khoảng
10 năm trở lại đây. Mặc dù năng suất, hiệu quả cao song diện tích trồng đậu tương
rau ở nước ta còn rất khiêm tốn. Hiện cây đậu tương rau được trồng chủ yếu ở Đà
Lạt, ở miền bắc trong các năm 2007-2008, Viện Di truyền nông nghiệp và Viện
Nghiên cứu rau quả đã tiến hành trồng thử nghiệm ở nhiều nơi cho thấy khả năng
thích ứng rộng, kết quả tốt, được Bộ NN&PTNT công nhận là giống sản xuất thử.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9

Việc nghiên cứu sản xuất đậu tương rau ở nước ta cũng đã được triển khai
trong một số năm gần đây. Tuy nhiên diện tích còn khiêm tốn và tập trung chủ yếu ở
các tỉnh phía Nam
Tại Miền Nam, đậu tương rau đã được Công ty Dịch vụ kỹ thuật Nông nghiệp An
Giang (Antesco) nhập giống (Adamamne 305) và phát triển sản xuất tại địa bàn các
huyện Chợ Mới, Châu Phú và Thành phố Long Xuyên. Kết quả sản xuất tại các địa bàn
được đánh giá giống có khả năng sinh trưởng tốt, cho năng suất khá (4-5 tấn/ha). Vụ
Đông năm 1994-1995 tỉnh An Giang đã trồng 250 ha đậu tương rau hấp đông lạnh xuất
khẩu (Vương Thái Huy- Báo Nông nghiệp, 1995)
Năm 2013 Công ty Cổ phần Rau quả thực phẩm An Giang (Antesco) đã mở
rộng vùng trồng đậu tương rau ở huyện Châu Phú – An Giang, tăng diện tích trồng đậu

tương
rau ở các tỉnh phía Bắc mới chỉ dừng ở mức thử nghiệm một vài

ha/năm. Ở
các tỉnh phía Nam tại An Giang, Đà Lạt chỉ có 200 – 300 ha/năm,

chủ yếu lấy
quả thương phẩm phục vụ xuất khẩu với giống chủ lực là

Kaohsiung 75, giống
nhập nội từ Đài Loan. Nguyên nhân hạn chế chính đó là

chúng ta vẫn chưa tự túc
sản xuất được hạt giống đậu tương rau.
Năm 2008 cây đậu tương rau bắt đầu được trồng thử nghiệm trên đất
Chương Mỹ, Hà Nội. Tại các khu vực trồng như xã Thượng Vực và xã Thụy
Hương, cây đâu tương rau đều cho năng suất rất cao (năng suất quả tươi đạt 10-12
tấn/ha và 18-20 tạ/ha hạt khô). Quá trình canh tác cũng rất đơn giản, có thể trồng
được cả 3 vụ trong năm nên cây đậu tương rau được đánh giá là cây trồng mới cho
hiệu qủa cao cần được nhân rộng.
Vụ đông năm 2013, xã Điệp Nông đã ký hợp đồng với công ty chế biến xuất
nhập khẩu Đồng Giao, tỉnh Hải Dương, trồng 30 ha giống đậu tương rau, có nguồn
gốc từ Nhật Bản. Với những ưu điểm nổi trội như, kỹ thuật trồng đơn giản áp dụng
theo phương pháp gieo gốc rạ, khả năng chống chịu sâu bệnh tốt, thích ứng với các
vụ trong năm, thời gian sinh trưởng ngắn, trong vòng 70 ngày là cho thu hoạch, bình
quân năng suất đạt 3 tạ quả/sào, với giá bán hiện tại 6000 đồng/kg, trừ chi phí người
nông dân thu lãi 1,3 – 1,4 triệu đồng/sào.Với những ưu điểm nổi trội về canh tác và
hiệu quả kinh tế, có thể thu hoạch trong khi thời tiết mưa ẩm, không phải phơi sấy,
cây có thể tận dụng làm thức ăn chăn nuôi (Đài Phát Thanh Hưng Hà, 2013).
1.2. Một số kết quả nghiên cứu về đậu tương rau trên thế giới và Việt Nam


từ 350-600 mm. Thời kỳ mọc mầm
cây cần đủ ẩm và nhu cầu về nước tăng

khi cây lớn lên, đặc biệt thời kỳ quả
mẩy nhu cầu về nước của cây đậu tương

là cao nhất. Chiều cao cây, số đốt,
đường kính thân, số hoa, tỷ lệ đậu quả, số

hạt trọng lượng hạt đều có tương quan
thuận với độ ẩm đất. Do vậy muốn đạt

được năng suất cao cần phải đảm bảo cho
cây thường xuyên đủ ẩm, nếu gặp

hạn đặc biệt vào các giai đoạn quan trọng
phải tìm mọi cách khắc phục để

đảm bảo độ ẩm cho cây. Ở nước ta, nước là một
trong những yếu tố chính làm

ảnh hưởng tới thời vụ gieo trồng và năng suất đậu
tương nói chung và đậu tương rau nói riêng
Đậu tương rau là cây có phản ứng chặt chẽ với độ dài ngày, là

cây ngày
ngắn điển hình. Do vậy ánh sáng là yếu tố gây ảnh hưởng sâu sắc đến

hình thái của

95 kg
K
2
0 cho 1 ha vẫn có thể cho năng suất 27 tạ/ha. Về địa lý đậu tương có thể
trồng ở vĩ độ 55


Bắc đến vĩ độ 55


Nam và cao lên tới 2000m so với mực nước
biển (Whigham D.K, 1983).
Đậu tương rau cần N, P, K trong suốt quá trình sinh trưởng và phát triển.
Đạm có vai trò thúc đẩy quá trình phát triển thân lá.

Kali thúc đẩy quá trình
tích luỹ vật chất của sự quang hợp vào quả tăng khả

năng chống chịu trên đồng
ruộng, ảnh hưởng đến phẩm chất quả. Lân giúp

quá trình hình thành nốt sần ở
rễ, cải thiện chất lượng quả, giúp cây cứng cáp

và chống lại sâu bệnh hại. Theo
A. Scheibe để tạo năng suất hạt khô 23,94

tạ/ha cây cần hút 140,25 kg N;32,5 kg
P
2

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13

nhỏ. Theo Liu và Shanmugasundaram (1982), kích thước quả xanh 2 hạt tối thiểu
từ 4,5 cm chiều dài x 1,4 cm chiều rộng mới được chấp nhận trên thị trường thế
giới (cụ thể ở Nhật Bản). Ngoài có vị ngọt khi ăn, quả đậu tương rau còn có màu
xanh, lông trắng hoặc vàng sáng, có từ 2 hạt/quả trở lên, khối lượng 100 hạt khô ≥
30 gam, không có vết hư hại do sâu bệnh và không quá 175 quả/500 gam quả tiêu
chuẩn (Shanmugasundaram và cs, 1989). Do đó, có rất nhiều giống đậu tương
nhưng chỉ một số nhỏ trong chúng được trồng với mục đích làm đậu tương rau
(Shanmugasundaram và cs, 1992).
Các nước sản xuất đậu tương rau phát triển như Nhật Bản, Đài Loan,

Trung Quốc, Thái Lan, Triều Tiên rất quan tâm đến công tác nghiên cứu cải

thiện giống, thiết lập chương trình nhân giống và xây dựng hệ thống sản xuất

giống phù hợp.
Tại Đài Loan với sự hợp tác của Trung tâm rau màu Thế giới (AVRDC) các
cơ quan khoa học đã thiết lập một chiến lược nghiên cứu giống có hệ thống với
mục đích rất rõ ràng với các đặc tính rất cụ thể (Shanmugasundaram và cs, 1991):
1. Tiềm năng năng suất cao tương tự, hoặc tốt hơn so với giống đã chọn lọc
từ trước (giống KS1).
2. Dễ thu hoạch tương tự như giống KS1.
3. Màu quả và màu hạt tương tự với giống RYXOKOH (giống được chọn từ
trước)
4. Cấu trúc quả thể hiện qua chỉ tiêu độ chắc tương tự như giống
RYXOKOH.
5. Độ ngọt tương tự với giống KS1.
6. Vị thơm tương tự giống KS1.

vàng

tối, hạt nặng trung bình 230mg, hàm lượng Protein 470g/kg, dầu 2149 g/kg


tính chống đổ tốt năng suất khá cao (Fehr và cs, 1990).
Có rất nhiều chỉ tiêu theo dõi được sử dụng trong quá trình nghiên cứu đánh
giá đậu tương rau như số ngày ra hoa, số ngày thu hoạch quả xanh, chiều cao cây,
số quả/cây, số quả 1, 2, 3 hạt, tỷ lệ quả 2 + 3 hạt, khối lượng quả xanh/cây, khối
lượng quả 1, 2, 3 hạt, tỷ lệ khối lượng quả 2 + 3 hạt, số quả tiêu chuẩn/kg, khối
lượng hạt/kg quả xanh, khối lượng 100 hạt khô, Dựa trên những thí nghiệm có
được từ việc nghiên cứu đậu tương rau ở Đài Loan, mô hình dạng cây đậu tương
rau lý tưởng đối với vùng nhiệt đới (trong đó có Đài Loan) bao gồm các đặc tính
sau (Shanmugasundaram và cs., 1991)
1)

Kiểu hình đứng, khoẻ với bộ rễ tốt.
2)

Thời gian từ ra hoa đến tắt hoa ≥ 40 ngày .
3)

Có từ 10 – 14 đốt.
4)

Phân cành ít.
5)

Lá chét hình trứng nhọn.
6)

15)

Dễ tuốt quả.
16)

Chiều cao đóng quả tối thiểu từ 10 cm.
17)

Kháng bệnh đốm nâu và sương mai.
18)

Kháng bệnh rỉ sắt.
19)

Khối lượng 100 hạt khô ≥ 30 g.
20)

Không có vết hư hại trên quả
Năm 1987, Kaohsiung DAIS cho ra đời giống đậu tương rau chọn tạo chính
thức đầu tiên bằng phương pháp chọn lọc dòng thuần, Kaohsiung No.1, có nguồn gốc
từ 1 trong số 51 giống đậu tương rau do AVRDC nhập nội từ Nhật Bản mang tên
Taisho Shiroge (Shanmugasundaram, 1990; Cheng, 1991). Ngay sau đó Kaohsiung
No.1 đã thay thế Tzurunoko và Ryokkoh ngoài sản xuất và chiếm diện tích lên đến
90% tổng diện tích trồng đậu tương rau ở Đài Loan vào năm 1990 với tổng giá trị
xuất khẩu lên đến 63 triệu USD. Các phương pháp chính sử dụng trong lai tạo và
chọn lọc để cải tiến giống đậu tương rau tại AVRDC và Kaohsiung DAIS là phương
pháp chọn lọc phả hệ (pedigree), chọn lọc hạ bậc 1 hạt (single seed descent - SSD) và
phương pháp lai trở lại (backcross).
Kết quả nghiên cứu đậu tương rau ở Đài Loan cho thấy: đậu tương rau yêu
cầu đất pha cát hoặc đất thịt nhẹ, tưới tiêu tốt. Nhiệt độ và ánh sáng, chế độ phân bón


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status