BÀI TIỂU LUẬN MÔN HỆ THỐNG CỠ SỐ TRANG PHỤC Xây dựng hệ cỡ số trang phục áo sơ mi nam sinh viên khoa Xây dựng trường ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - Pdf 28

Đề tài: Xây dựng hệ cỡ số trang phục áo sơ mi nam sinh viên khoa Xây dựng trường ĐH SPKT
LỜI CẢM ƠN
o0o
Trước tiên, chúng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến trường Đại học Sư
Phạm Kỹ Thuật thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi cho chúng tôi
học môn Hệ thống cỡ số trang phục. Chúng tôi gửi lời cảm ơn chân thành đến quý
thầy cô khoa Công nghệ may-Thời trang đã tận tình giảng dạy chúng tôi trong thời
gian qua, để chúng tôi có được nhiều kiến thức bổ ích làm đề tài tiểu luận.
Chúng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô Phùng Thị Bích Dung người đã
trực tiếp giảng dạy, hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi để giúp đỡ chúng tôi
trong quá trình thực hiện đề tài.
Chúng tôi xin trân trọng cảm ơn các bạn sinh viên khoa Xây dựng trường Đại
học Sư Phạm Kỹ Thuật đã giành thời gian quý báu của mình để giúp đỡ chúng tôi
trong quá trình đo nhân trắc, giúp chúng tôi hoàn thành tiểu luận này.
Tuy đã có nhiều cố gắng, nhưng chắc chắn tiểu luận của chúng tôi còn có nhiều
thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý của các thầy giáo, cô giáo cùng toàn thể
các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!
-1-
Nhóm E5789 GVHD: Phùng Thị Bích Dung
Đề tài: Xây dựng hệ cỡ số trang phục áo sơ mi nam sinh viên khoa Xây dựng trường ĐH SPKT
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn:
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………

Đề tài: Xây dựng hệ cỡ số trang phục áo sơ mi nam sinh viên khoa Xây dựng trường ĐH SPKT
LỜI NÓI ĐẦU
o0o
Con người sống không thể thiếu những nhu cầu cơ bản như nhu cầu ăn, mặc, ở.
Ngày nay, khi đã “đủ ăn”, “đủ ở” thì “đủ mặc” trở thành nhu cầu cần thiết.Trang
phục giúp con người hòa hợp với thiên nhiên, tô đẹp cho cuộc sống, thể hiện “cái
tôi”, đề cao vị trí của mình trong xã hội. Đây là nền tảng cho nền công nghiệp thời
trang phát triển.
Bên cạnh đó Việt Nam ngày nay đã và đang mở rộng quan hệ hợp tác với hầu hết
các nước trên thế giới, trở thành thành viên chính thức của tổ chức WTO. Công
nghiệp dệt may đã chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, giải
quyết công ăn việc làm cho người dân lao động góp phần ổn định xã hội & đóng
góp một phần không nhỏ vào ngân sách nhà nước.
Hiện nay hàng may mặc xuất khẩu chủ yếu là gia công cho các nước phát triển,vì
vậy muốn phát triển mạnh mẽ chúng ta cần phải chiến thắng trên sân nhà trước
nhất. Đó là tạo ra các sản phẩm thời tuyệt vời, với mong muốn hoàn thiện và phát
triển để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người, đồng thời đưa ngành Dệt
may Việt Nam trở thành ngành xuất khẩu lớn. Riêng ngành may dệt may đã có cơ
sở vật chất hiện đại với các trang thiết bị tiên tiến, các máy tối ưu hóa công việc…
phục vụ cho sản xuất.
Nhưng trang phục mà ngành dệt may nước ta sản xuất còn chưa đáp ứng được hết
nhu cầu của người Việt, đặc biệt là lứa tuổi thanh niên từ 18-21 tuổi. Muốn vậy
trước hết cần nghiên cứu đặc điểm hình thái cơ thể người để từ đó góp phần điều
chỉnh hệ công thức thiết kế quần áo phục vụ may công nghiệp.
Nhằm đóng góp phần nào yêu cầu thực tế của ngành, trong đề tài chúng tôi tiến
hành nghiên cứu:
-Nghiên cứu về phương pháp đo nhân trắc và các đặc điểm hình thái cơ thể người
-Tiến hành xây dựng hệ cỡ số áo sơ mi nam sinh viên khoa Xây dựng trường Đại
học Sư phạm kỹ thuật tp.HCM
-4-

 CHƯƠNG 4:ỨNG DỤNG HỆ THỐNG CỠ SỐ TRONG MAY CÔNG
NGHIỆP…………………………………………………………………………… 37
 I. Các yếu tố ảnh hưởng đến hệ thống cỡ số……………………………… 37
 II. Các cách ký hiệu cỡ số………………………………………………… 38
 III. Giới thiệu một số hệ thống cỡ số……………………………………… 39
 IV. Hệ thống cỡ số mở rộng……………………………………………… 40
 V. Bảng chuyển đổi size cỡ giữa các nước…………………………………41
 VI. Các vấn đề quan tâm khi sử dụng HTCS……………………………….42
-6-
Nhóm E5789 GVHD: Phùng Thị Bích Dung
Đề tài: Xây dựng hệ cỡ số trang phục áo sơ mi nam sinh viên khoa Xây dựng trường ĐH SPKT
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ NHÂN TRẮC HỌC
I. Khái niệm nhân trắc học:
Nhân trắc học (Antropometrie) là khoa học về phương pháp đo trên cơ thể người
và sử dụng toán học để phân tích kết quả đo được nhằm tìm hiểu các quy luật về
sự phát triển hình thái người đồng thời vận dụng các quy luật đó vào việc giải
quyết những yêu cầu thực tiễn của khoa học, kỹ thuật, sản xuất và đời sống.
II. Sơ lược về lịch sử phát triển nhân trắc trên thế giới:
Nhân trắc học là ngành khoa học có từ rất lâu, ngay từ khi con người biết vạch dấu
chiều cao của mình trên đá, dấu hiệu đầu tiên về nhân trắc đã được ghi nhận. Tuy
nhiên, nó chỉ thực sự phát triển từ đầu thế kỷ 20 khi Fisher sáng lập môn duy
truyền học quần thể, xây dựng được môn thống kê toán học ứng dụng vào y học thì
nhân trắc học mới trở thành môn khoa học với đầy đủ ý nghĩa của nó.
Những năm 20 cuối thế kỷ này, Rudolf Martin (người Đức) đã đề xuất một hệ
thống các phương pháp và dụng cụ để đo kích thước con người.
• Năm 1919, ông cho ra đời cuốn “Giáo trìnhvề nhân trắc học”.
• Năm 1942, ông xuất bản cuốn “Chỉ nam đo đạc cơ thể và xử lý thống
kê”.
Rudolf Martin xứng đáng được giới chuyên môn và những nhà nghiên cứu khoa
học trên thế giới tôn vinh là người đặt nền móng cho nhân trắc học hiên đại.

luận về các quy luật phát triển cơ thể người dưới ảnh hưởng của những điều
kiện sống.
 1964, nhà nghiên cứu nhân trắc học Ba Lan đã nhận định khi đi sâu nghiên
cứu sự liên hệ giữa hình thể cơ thể và chức năng cơ thể tỉ lệ thuận với nhau,
quá trình hình thành cơ thể chịu ảnh hưởng của lao động. Đó chính là giá trị
cơ bản hình thành quan điểm ngành may khi nghiên cứu các hình dạng cơ
thể người: các kích thước cơ bản, các kích thước phụ thuộc và các hình thái
cơ thể.
 Cũng trong năm đó, F.Vandervael (thầy thuốc Bỉ) viết cuốn giáo khoa về
nhân trắc học đưa những nhận xét toàn diện về các quy luật phát triển thể
lực theo giới tính, lứa tuổi, nghề nghiệp và xây dựng các thang phân loại thể
lực theo các chỉ số đánh giá thể lực với các đặc trưng thống kê trung bình
cộng (tb) và độ lệch chuẩn (σ).
Gần đây, M.Sempe, G.Peldron và M.P.Rog-Pernot (Pháp) xuất bản cuốn
sách “Tăng trưởng phương pháp và sự nối tiếp” đề cập đến các phương
pháp nghiên cứu về sự phát triển và tăng trưởng của cơ thể, đặc biệt là
nghiên cứu thể lực của trẻ em.
III. Sơ lược lịch sử phát triển nhân trắc ở Việt Nam:
Ở Việt Nam, nhân trắc học được bắt đầu vào những năm 1930 của thế kỷ 20 bằng
một số công trình nghiên cứu lẻ tẻ về đo đạc một số kích thước về chiều cao, cân
nặng và vòng ngực của học sinh Hà Nội.
-Năm 1942 P.Huard và Đỗ Xuân Hợp trong cuốn sách “Hình thái học và Giải
phẫu Mỹ thuật” đã công bố những nghiên cứu của mình về các đặc điểm mô tả,
đặc điểm đo đạc và phân loại vùng đầu mặt của một số dân tộc đông dương và các
-8-
Nhóm E5789 GVHD: Phùng Thị Bích Dung
Đề tài: Xây dựng hệ cỡ số trang phục áo sơ mi nam sinh viên khoa Xây dựng trường ĐH SPKT
vùng lân cận.Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu lúc bấy giờ cho kết quả còn hạn
chế do chưa hệ thống các kỹ thuật và phương pháp nghiên cứu còn đơn sơ, xử lý
thống kê toán học còn chưa triệt để và chính xác.

tiến hành theo dõi một nhóm học sinh trong 10 năm liên tục và đưa ra các quy luật
phát triển của trẻ em như: quy luật phát triển về chiều cao, quy luật phát triển về
cân nặng , quy luật phát triển của các kích thước vòng… Từ đó cho đến nay
phương pháp này cũng đã được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm và áp dụng.
-9-
Nhóm E5789 GVHD: Phùng Thị Bích Dung
Đề tài: Xây dựng hệ cỡ số trang phục áo sơ mi nam sinh viên khoa Xây dựng trường ĐH SPKT
3.Các công trình nghiên cứu ứng dụng cho ergonomics (nghiên cứu về lao
động). Đây là một hướng nghiên cứu mới trong nhân trắc. Nhân trắc ergonomics
đã được ứng dụng ở Việt Nam trong các công trình nghiên cứu, đánh giá mức độ
phù hợp của các loại máy móc, thiết bị với người lao động Việt Nam.
Để tạo tiền đề cho việc nghiên cứu ergonomics, nhiệm vụ đề ra trước tiên là phải
xây dựng các dẫn liệu nhân trắc ergonomics theo quy định thống nhất trên một số
đối tượng đủ lớn đại diện cho các lớp người lao động, các lứa tuổi và các vùng dân
cư khác nhau. Viện nghiên cứu Khoa học kỹ thuật Bảo hộ lao động dưới sự chỉ đạo
của PGS.TS. Nguyễn An Lương và các cán bộ khoa học của nhiều trường đại học,
nhiều cơ quan khoa học đã nghiên cứu xây dựng ba tập Atlas nhân trắc học người
Việt Nam trong lứa tuổi lao động.
Năm 1986, tập “Atlas nhân trắc học người Việt Nam trong lứa tuổi lao động” ra
đời.
Trong giai đoạn 1986-1990, ra đời tập Atlas thứ 2 mang tên “Atlas nhân trắc học
người Việt Nam trong lứa tuổi lao động-Dấu hiệu nhân trắc động về hoạt động
của tay”
Năm 1997 tiếp tục ra đời tập Atlas thứ 3 với tên “Atlas nhân trắc học người Việt
Nam trong lứa tuổi lao động-Dấu hiệu nhân trắc động khớp và giới hạn thị giác”
IV. Ứng dụng nghiên cứu nhân trắc vào ngành may Việt Nam:
1945-1954 GS. Đỗ Xuân Hợp đã cùng với một số bác sĩ và một số sinh viên tiến
hành những công trình nghiên cứu nhân trắc học trên thanh niên đẻ phục vụ cho
việc tuyển quân và may quân trang cho bộ độị. Tuy nhiên kết quả còn hạn chế và
độ chính xác chưa cao.

a. Hình dạng cột sống
Cột sống gồm từ 33 đến 34 đốt sống, là thành phần chủ yếu xác định hình dạng và
kích thước nửa phần trên của cơ thể.
Cột sống gồm:
-7 đốt sống cổ chịu cử động nhiều nhất.
-12 đốt sống xương lồng ngực chịu cử động ít nhất.
-5 đốt xương hông.
-9 đến 10 đốt xương cùng.
-Hệ xương này nối liền nhau tạo thành một khối vững chắc trên cơ thể.
-11-
Nhóm E5789 GVHD: Phùng Thị Bích Dung
Đề tài: Xây dựng hệ cỡ số trang phục áo sơ mi nam sinh viên khoa Xây dựng trường ĐH SPKT
Độ cong của khúc xương sống vùng hông hình thành khi trẻ
em bắt đầu biết đi vì xương lúc đó còn yếu. Khi ngồi thì độ cong
này sẽ giảm. Ở nữ,độ cong này thường lớn hơn nam.
Độ cong của khúc xương sống ở vùng ngực càng lớn khi tuổi
càng về già. Vì vậy người già thường bị gù và thấp lại.
Nhờ có độ cong cột sống mà trọng tâm cơ thể sẽ nằm trên một
đường thẳng đi qua giữa hai bàn chân.
Độ dài của cột sống gần bằng 1/3 toàn bộ chiều dài cơ thể,
nhưng tỷ lệ này khác nhau tùy theo lứa tuổi, giới tính và chiều
cao cơ thể. Ở những người thấp và trẻ em tỷ lệ này thường lớn
hơn so với những người cao.
b. Hình dạng khung xương
ngực
Khung xương ngực có ảnh hưởng
lớn đến hình dạng cơ thể.
Phần trên của nó hơi nghiêng về
phía sau làm tăng độ lồi của phần
ngực.

- Tư thế nghiêng về phía trước: β < 90 - 3
0
Với người có chiều cao bình thường, khi tay ở vị trí hạ thoải mái thì đầu ngón tay
giữa sẽ gần như nằm ở khoảng giữa đùi, khi đưa hai bàn tay lên nằm ngang song
song với mặt đất thì khoảng cách giữa hai đầu ngón tay giữa gần bằng chiều cao cơ
thể.
d. Hình dạng khung xương chân
Có sự khác nhau về xương chân giữa nam giới và nữ giới. Xương chân nữ giới
thường rộng hơn theo chiều ngang và ngắn hơn theo chiều cao so với xương chân
nam giới. Điều này đã tạo nên sự khác nhau về hình thức bên ngoài của hai phái.
Xương đùi có dạng hơi cong, hơi lồi về phía trước. Xương đùi không ở tư thế
thẳng đứng mà hơi chéo. Ở nữ, xương đùi có độ chéo lớn hơn của nam. Sự phân
bố xương ống và xương đùi tạo thành hình dạng bên ngoài của đôi chân.
Dạng người được chia theo dặc điểm của đôi chân như sau:
- Người có dạng chân bình thường (thẳng).
- Người có dạng chân vòng kiềng (V).
- Người có dạng chân chữ bát (A).
Những đặc điểm trên có tầm quan trọng khi thiết kế quần áo. Những người có
khuyết điểm ở khung xương chân không nên mặc quần bó sát hoặc váy ngắn.
2. Cấu tạo hệ cơ
Cơ tạo nên hình khối cho từng phần trên cơ người.
Phân loại theo cấu trúc gồm:
-13-
Nhóm E5789 GVHD: Phùng Thị Bích Dung
Đề tài: Xây dựng hệ cỡ số trang phục áo sơ mi nam sinh viên khoa Xây dựng trường ĐH SPKT
-Cơ trơn là các cơ nằm dọc vách ngăn các cơ quan bên trong và mạch máu.
-Cơ chằng gồm cơ ngang và cơ dọc.
-Cơ xương có khoảng 600 cơ.
Phân loại theo hình thức gồm:
-Cơ dài (cơ tứ chi)

-Tam cá nguyệt thứ hai (3 tháng giữa):là giai đoạn tăng trưởng, giai đoạn
này não và tủy phát triển mạnh, nếu thai chậm phát triển xảy ra trong thời kỳ
này thì thường rất nặng.
-Tam cá nguyệt thứ ba (3 tháng cuối): là giai đoạn tăng trọng, hệ cơ phát
triển mạnh.
b. Thời kỳ tăng trưởng sau khi sinh
Thời kỳ này bắt đầu từ lúc mới sinh tới lúc trưởng thành, nghĩa là lúc cơ thể hầu
như ổn định, ít thay đổi về hình thái cũng như sinh lý.
Thời kỳ này chia làm 5 giai đoạn:
Gđ 1. Giai đoạn thiếu nhi bé, bắt đầu từ mới sinh đến 2 tuổi rưỡi:
Ở giai đoạn này, em bé có thân hình tròn trĩnh, bụ bẫm, đầu to, chi ngắn,
thân dài đặc biệt chiều cao phát triển mạnh với tốc độ mà không giai đoạn
nào sánh kịp.
Sau một năm kể từ khi sinh,chiều cao trẻ tăng gấp rưỡi từ 40% đến 50%. Về
cân nặng trẻ tăng gấp 3 lần.
Vòng đầu trong suốt giai đoạn này xấp xỉ bằng vòng ngực.
Ngực tròn do đường kính trước sau xấp xỉ đường kính ngang ngực
Vòng bụng ở giai đoạn này có đặc điểm là lớn hơn vòng ngực, đặc biệt là
trong thời gian trong một năm đầu do chưa đi lại ở tư thế đứng thẳng nhiều,
nên độ cong của cột sống không rõ rang lắm như người lớn.
Gđ 2. Giai đoạn thiếu nhi trung bình, bắt đầu từ 2 tuổi rưỡi đến 7 tuổi:
Ở giai đoạn này tốc độ lớn chậm hơn so với giai đoạn trước, giai đoạn này
nằm trong thời gian chấm dứt thời kì mọc răng sữa đến lúc bắt đầu thời kì
mọc răng vĩnh viễn.
Các đặc điểm về tỉ lệ các phần thân thể cũng vẫn giống như ở giai đoạn thiếu
nhi bé, nhưng có gần về phía người lớn hơn: đầu vẫn còn to tương đối và
thân vẫn dài tương đối hơn chi
Ở giai đoạn này, đứa trẻ vẫn còn đáng bụ bẫm và tròn trĩnh, tuy không
được bằng ở giai đoạn thiếu nhi bé
Gđ 3.Giai đoạn thiếu nhi lớn

thức,cảm động. Đồng thời cũng là giai đoạn dễ phát sinh ra các tật của cột
sống như gù,vẹo…
Tiếp theo là thời kỳ tiền dậy thì. Thời kỳ này được đặc trưng bởi sự xuất
hiện kinh nguyệt đầu tiên với nữ, sự xuất tinh đầu tiên với nam do sự trưởng
thành các cơ quan sinh dục. Trong đó chủ yếu là buồng trứng và tinh hoàn…
Ngoài ra việc phát hiện tuổi dậy thì còn có thể dựa vào sự xuất hiện các dấu
hiệu sinh dục phụ như sự phát triển lông mu, mọc râu, vỡ giọng và sự tăng
vọt về chiều cao trước tuổi dậy thì…
Tuổi dậy thì chịu nhiều yếu tố khách quan bên ngoài như khí hậu, thời tiết,
địa lí Đối với người Việt Nam, tuổi dậy thì đối với nữ trung bình là 13 tuổi
rưỡi và nông thôn là 16 tuổi 3 tháng điều kiện sinh hoạt có ảnh hưởng tuổi
dậy thì.
Gđ 5 Giai đoạn thanh niên
Tiếp theo giai đoạn sau dậy thì cho đến khi cơ thể bước vào tuổi trưởng
thành (khoảng 20-22 tuổi đối với nữ, 23-25 tuổi đối với nam), tốc độ phát
triển chiều cao chậm lại (tăng không quá 1,2cm/1 năm) trong khi đó trọng
lượng tăng bình thường. Cơ tăng nhiều hơn là xương so với những thời kỳ
trước (xương tăng nhiều hơn cơ).
-16-
Nhóm E5789 GVHD: Phùng Thị Bích Dung
Đề tài: Xây dựng hệ cỡ số trang phục áo sơ mi nam sinh viên khoa Xây dựng trường ĐH SPKT
Sau thời kỳ này, cơ thể hầu như không cao lên được nữa và chuyển sang một thời
kỳ thứ 3, thời kỳ phát triển sau trưởng thành.
c. Thời kỳ phát triển sau trưởng thành
Sau thời kỳ cơ thể tăng nhanh về mặt kích thước hình thái cũng như về các chức
năng sinh lý, cơ thể bước vào một thời kỳ phát triển mới sau trưởng thành, kéo dài
từ sau tuổi thanh niên cho đến khi già chết.
Trong thời kì này cơ thể rất ít thay đổi về mặt hình thái cấu trúc, cũng như ít biến
động lớn về mặt chuyển hóa và chức năng, chia thời kì này làm 3 giai đoạn:
Gđ1. Giai đoạn tráng niên:

-Lớp mỡ dưới của nữ phát triển hơn nam đặc biệt là ở vú, hông và phần trên đùi
-Cơ và lông của nữ kém phát triển hơn nam
-Đặc điểm trên làn da của nữ trắng trẻo, mịn màng hơn nam
b.Về kích thước và tỷ lệ phát triển các đoạn thân thể.
-Chiều cao nữ thấp hơn nam
-Hông của nữ bề ngang tương đối, vai xuôi và bé hơn nam
-Chi của nữ tương đối ngắn, thân tương đối dài hơn nam
c .Về hình thái sọ
-Sọ nam to và thô hơn sọ nữ
-U trên ốc mũi và gờ trên ổ mắt của sọ nam to và thô hơn sọ nữ, trán vác hơn và
xương hàm dưới to hơn
d.Về hình thái khung xương chậu
-Khung xương chậu của nữ bè ngang và thấp bề cao hơn của nam.
-Góc dưới mu và góc của lỗ mẻ hông lớn của nữ to hơn của nam.
III. Các chủng tộc người trên thế giới
a. Các chủng tộc người trên thế giới:
-Đại chủng Ostaloit:dân da đen châu Úc, da rất thẫm, đen và nâu đen. Mắt màu
sẫm , tóc có dạng lượn sóng , mặt ngắn, hẹp, gò má thấp, mũi rộng, sống mũi gãy,
môi dày, hàm trên thường vẩu, đầu dài, cao trung bình.
-18-
Nhóm E5789 GVHD: Phùng Thị Bích Dung
Đề tài: Xây dựng hệ cỡ số trang phục áo sơ mi nam sinh viên khoa Xây dựng trường ĐH SPKT
-Alegrot: da đen châu Phi, tóc đen xoăn tít, lông trên thân ít, trán thăng đứng, cánh
mũi rộng, sống mũi không gãy, mặt hẹp. Phần mông đẩy ra phía sau nhiều,tầm vóc
cao lớn, chân dài.
-Oropoit: người da trắng ở châu Âu:da trắng hoặc hơi nâu, tóc dạng lăn sóng, lông
phần ngực phát triển, mắt hai mí, màu sáng, mũi cao và hẹp, thân hình cao lớn, đặc
biệt người phía Bắc da trắng và nhỏ hơn người phía Nam.
-Đại chủng Mengoloit: da vàng, da sáng đến sẫm, tóc thẳng, mặt hơi bẹt, mũi
trung bình, càng ở phía nam dự án sậm, mặt bé, vóc bé, hàm trên hơi vấu, môi dày

+Chỉ số thân từ 51-52,9: người trung bình
+Chỉ số thân trên 53: người dài
*Xác định dạng người thông qua chỉ số Skerie:
+Chỉ số Skerie = (chiều dài chi dưới * 100) / chiều cao ngồi
1) Chân ngắn: < 84,9
Chân rất ngắn: <74,9
Chân ngắn: 75 – 79,9
Ngắn ít: 80 – 84,9
2) Chân vừa: 85- 89,9
3) Chân dài: > 90
Chân dài ít: 90,1 – 94,9
Chân dài: 95 – 99,9
Chân rất dài: > 100
2. Phân loại theo tư thế
Căn cứ vào độ cong cột sống, chia hình dáng cơ thể thành 3 dạng:
-Người ưỡn: có ngực, mông , vai rộng & tương đối phát triển. Điểm đầu ngực di
chuyển lên trên, kích thước sau ngắn hơn kích thước trước. Nữ giới cơ thể ưỡn hơn
so với nam giới.
-Người bình thường: cổ thẳng, chi trên bỏ thỏng thì dọc theo chân, không rơi ra
phía trước, đường viền trước ngực thì chếch ra phía trước; đường viền phía sau có
4 độ cong sinh lí bình thường; gáy hõm ra sau, lưng lồi ra sau, thắt lưng lõm ra
sau và mông lồi ra sau
-20-
Nhóm E5789 GVHD: Phùng Thị Bích Dung
Đề tài: Xây dựng hệ cỡ số trang phục áo sơ mi nam sinh viên khoa Xây dựng trường ĐH SPKT
-Người gù: là những người có dáng cột sống cong gù về phía trước. Điểm đầu
ngực di chuyển xuống dưới, kích thước sau dài hơn kích thước phía trước.
.
Công thức: CT = CB - (HET- HES)
Trong đó: CT: dáng cơ thể; CB: số đo cân bằng (3cm)

0
+Vai xuôi: vai xuôi nhiều xuống từ cổ. Đối với nữ hạ vai 5,5cm; hạ vai nam
6,5cm
+Vai ngang: Vai nằm ngang với chân cổ. Đối với nữ hạ vai 3,5cm; hạ vai nam
4,5cm
-22-
Nhóm E5789 GVHD: Phùng Thị Bích Dung
Đề tài: Xây dựng hệ cỡ số trang phục áo sơ mi nam sinh viên khoa Xây dựng trường ĐH SPKT
*Theo độ vươn về phía trước của vai nhìn từ trên xuống:
+Vai trung bình.
+Vai cánh cung: 2 vai đưa về phía trước nhiều hơn.
+Vai ngửa: kích thước ngang lớn, kích thước phía trước nhỏ, hai vai đưa về phía
sau.
*Căn cứ vào phần ngực từ khi nhìn từ trên: ngực lép (người gầy), ngực rộng
(người béo), ngực trung bình.
*Phần ngực khi nhìn từ chính diện: ovan, bán cầu, chóp.
*Theo hình dáng của mông khi nhìn chính diện: bán cầu, ovan (để phân biệt người
béo, gầy)
*Theo hình dáng của mông khi nhìn bên hông: cong, dẹp, trung bình.
*Căn cứ vào độ rộng ngang hông so với vai: hông rộng, hẹp, trung bình
*Căn cứ vị tri điểm nhô ra phía ngoài nhất của độ cao điểm đó: hông cao, hông
trung bình, hông thấp.
*Căn cứ vào tư thế của chân: Chân vòng kiềng, chân chữ bát.
-23-
Nhóm E5789 GVHD: Phùng Thị Bích Dung
Đề tài: Xây dựng hệ cỡ số trang phục áo sơ mi nam sinh viên khoa Xây dựng trường ĐH SPKT
CHƯƠNG III: XÂY DỰNG HỆ CỠ SỐ ÁO SƠ MI NAM SINH VIÊN KHOA
XÂY DỰNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TUỔI TỪ 18-21
I. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
1.Đối tượng nghiên cứu:

-Mẫu = 50: Tổng số sinh viên cần đo
III. Xác định phương pháp đo
-Phương pháp đo: Trực tiếp
-Dụng cụ đo: Thước dây
IV. Xây dựng phương pháp đo trực tiếp
1. Xác định số lượng các thông số kích thước cần đo
- Dựa vào đặc điểm hình dáng sản phẩm: áo sơ mi dài tay, không có túi, cổ cài kín
-Dựa vào yêu cầu của sản phẩm: cho sinh viên cảm giác thoải mái khi mặc, không
bị gò bó; linh hoạt và dễ chịu
-Dựa vào công thức thiết kế:
*Thân trước:
Dài áo = Số đo (dài áo) - 3cm (chồm vai)
Lai áo: 2cm
Hạ cổ = 1/6 vòng cổ - 1cm
Ngang vai = 1/2 rộng vai – 1cm
Hạ vai = 1/10 vai + 1cm
Hạ nách = 1/4 ngực + 4cm
Ngang ngực = 1/4 ngực + 4cm
Vào nách = 1.5cm
-25-
Nhóm E5789 GVHD: Phùng Thị Bích Dung

Trích đoạn Hệ thống cỡ số mở rộng Câc vấn đề quan tđm khi sử dụng HTCS
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status