KHÁI NIỆM - Ý NGHĨA PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH - Pdf 28

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN
SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 1
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
I. KHÁI NIỆM - Ý NGHĨA PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
1.1. Khái niệm phân tích tài chính
- Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là việc xem xét đánh giá kết quả
của việc quản lí và điều hành tài chính của doanh nghiệp thông qua các số liệu
trên báo cáo tài chính, phân tích những gì đã làm được, những gì làm chưa được
và dự đoán những gì sẽ xảy ra đồng thời tìm ra nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng
của các nhân tố đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp để từ đó đề ra các biện
pháp tận dụng những điểm mạnh và khắc phục những điểm yếu và nâng cao chất
lượng quản lí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phân tích tài chính là việc ứng dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích đối với
các báo cáo tài chính tổng hợp và mối liên hệ giữa các dữ liệu để đưa các dự báo
và các kết luận hữu ích trong phân tích hoạt động kinh doanh. Phân tích tài chính
còn là việc sử dụng các báo cáo tài chính để phân tích năng lực và vị thế tài
chính của một Công ty, và để đánh giá năng lực tài chính trong tương lai.
1.2. Ý nghĩa phân tích tài chính
- Phân tích báo cáo tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh
các số liệu tài chính hiện hành và quá khứ.
- Qua phân tích tình hình tài chính mới đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình phân
phối, sử dụng và quản lý các loại vốn, nguồn vốn, vạch rõ khả năng tiềm tàng về
vốn của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn.
- Phân tích tình hình tài chính là công cụ quan trọng trong các chức năng quản trị
có hiệu quả ở doanh nghiệp. Phân tích là quá trình nhận thức hoạt động kinh
doanh, là cơ sở cho ra quyết định đúng đắn trong tổ chức quản lý, nhất là chức
năng kiểm tra, đánh giá và điều hành hoạt động kinh doanh để đạt các mục tiêu
kinh doanh.

trước mắt và lâu dài một cách hiệu quả. Mặt khác phân tích tình hình tài chính
giúp cho doanh nghiệp biết được các chi tiêu về vốn tự có và nguồn vốn của
Công ty, chỉ tiêu về doanh thu và lợi nhuận để từ đó lập kế hoạch kiểm tra tình
hình thực hiện và điều chỉnh hoạt động kinh doanh làm sao có lợi nhất.
SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 3
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
- Đối với chủ sở hữu: thông qua việc phân tích tình hình tài chính sẽ giúp họ thấy
được hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh, khả năng điều hành hoạt động
của nhà quản trị sẽ giúp họ tránh được rủi ro.
- Đối với người cho vay và nhà đầu tư: khi cho vay hoặc đầu tư vào một đơn vị
nào đó, người cho vay và nhà đầu tư đều chú trọng đến tình hình thanh toán của
đơn vị đó cũng như quan tâm đến vốn chủ sở hữu, khả năng sinh lời, khả năng
trả nợ của đơn vị đó trước khi ra quyết định cho vay hoặc đầu tư.
- Đối với các cơ quan chức năng: thông qua số liệu trên báo cáo tài chính sẽ giúp
họ xác định được các khoản nghĩa vụ của đơn vị đó phải thực hiện với Nhà
nước.
2.3. Phương pháp phân tích
- Phương pháp kĩ thuật phân tích: cách thức, kĩ thuật đánh giá tình hình tài chính
của doanh nghiệp. Phân tích báo cáo tài chính sử dụng tổng hợp các phương thức
khác nhau để nghiên cứu mối quan hệ tài chính của doanh nghiệp. Những
phương pháp phổ biến được sử dụng:
a. Phương pháp so sánh:
- Là phương pháp được sử dụng nhiều nhất trong phân tích tài chính. Phương pháp
so sánh là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc
so sánh với một chỉ tiêu gốc. Ưu điểm của phương pháp này cho phép tách ra
những nét chung, nét riêng của các hiện tượng so sánh, trên cơ sở đó đánh giá
được các mặt phát triển hay kém phát triển, hiệu quả hay không hiệu quả để tìm
ra các giải pháp hợp lí và tối ưu trong trường hợp cụ thể. Từ đó xác định xu
hướng phát triển và mức độ biến động. Khi sử dụng phương pháp so sánh cần
nắm các nguyên tắc:

hướng tăng giảm các dữ kiện trên báo cáo tài chính ở nhiều kì khác nhau.
b. Phương pháp phân tổ: là phương pháp phân chia tổng thể hiện tượng kinh tế
thành các tổ, các bộ phận theo tiêu thức nhất định. Phương pháp phân tổ làm rõ
kết cấu bên trong của các hiện tượng kinh tế, qua đó thấy được đặc trưng bên
SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 5
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
trong của hiện tượng đó.
c. Phương pháp cân đối: trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
có hình thành nhiều mối quan hệ kinh tế như: cân đối thu chi, cân đối giữa vốn
và nguồn vốn để phân tích những mối quan hệ này cần sử dụng phương pháp
cân đối.
- Phương pháp thay thế liên hoàn: là phương pháp dùng để xác định mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố đến diễn biến và kết quả của quá trình của sản xuất kinh
doanh.
- Phương pháp số chênh lệch: là phương pháp dùng để xác định mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích.
- Phương pháp hiệu số phần trăm: là phương pháp dùng số chênh lệch về tỉ lệ
phần trăm hình thành của các nhân tố sau và trước nhân với chỉ tiêu kế hoạch, để
xác định mức độ ảnh hường của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích.
d. Phương pháp phân tích theo chiều ngang và chiều dọc:
- Quá trình so sánh, phân tích xác định các tỉ lệ và chiều hướng tăng giảm của các
dữ kiện của nhiều kì khác nhau gọi là quá trình phân tích theo chiều ngang.
- Quá trình so sánh, xác định các tỉ lệ quan hệ tương quan giữa các dữ kiện của kì
phân tích gọi là phân tích theo chiều dọc
2.4. Công cụ phân tích tài chính
- Có 4 công cụ sử dụng phân tích được sử dụng khá phổ biến:
a. Thay đổi phần trăm và giá trị:
- Đây là một trong 4 công cụ chủ yếu được sử dụng để phân tích các báo cáo tài
chính của doanh nghiệp. Công cụ phân tích này cho thấy mức độ thay đổi của chỉ
tiêu năm sau so với năm trước, từ đó cho thấy mức độ cải thiện trong hoạt động

điểm yếu tài chính của doanh nghiệp mình. Các tỷ lệ tài chính cho phép các nhà
quản trị hai cách để thực hiện những so sánh có ý nghĩa từ các dữ liệu tài chính
của doanh nghiệp: (1) xác định các tỷ lệ theo thời gian để nhận biết xu hướng; và
(2) so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác.
SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 7
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
- Các tỷ lệ tài chính then chốt thường được nhóm lại thành bốn loại chính, tuỳ theo
khía cạnh cụ thể về tình hình tài chính của Công ty:
 Tính thanh khoản: đo lường khả năng của một Công ty trong việc đáp ứng
nghĩa vụ thanh toán nợ ngần ngắn hạn khi đến hạn.
 Cơ cấu vốn (đòn bẩy nợ / vốn): đo lường phạm vi theo đó việc trang trải tài
chính cho các khoản vay nợ được Công ty thực hiện bằng cách vay nợ hay bán thêm
cổ phần.
 Hiệu quả hoạt động: đo lường tính hiệu quả trong việc sử dụng các nguồn lực
của Công ty để kiếm được lợi nhuận.
 Khả năng sinh lợi: đo lường năng lực có lãi và mức sinh lợi của Công ty.
2.5. Tài liệu phân tích tình hình tài chính
- Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh là những tài liệu chủ yếu được
sử dụng khi phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
a. Bảng cân đối kế toán:
- Là một báo cáo tài chính chủ yếu phản ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh
nghiệp theo hai cách phân loại là tài sản và nguồn hình thành tài sản của một
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định (cuối tháng, cuối quí, cuối năm). Bảng
cân đối kế toán là bức tranh toàn cảnh về tình hình tài chính của doanh nghiệp tại
thời điểm lập báo cáo. Bảng cân đối kế toán là tài liệu quan trọng đối với việc
nghiên cứu, đánh giá khái quát tình hình tài chính, quy mô cũng như trình độ
quản lý và sử dụng vốn. Do đó nó có ý nghĩa rất quan trọng đối với nhiều đối
tượng có quan hệ sở hữu, quan hệ quản lí kinh tế tài chính trong quá trình hoạt
động của doanh nghiệp.
- Bảng cân đối kế toán được kết cấu dưới dạng bảng cân đối số dư các tài khoản

B. Nguồn vốn chủ sở hữu.
- Xét về mặt kinh tế: số liệu của các chỉ tiêu ở phần nguồn vốn thể hiện cơ cấu các
nguồn vốn được tài trợ, và huy động vào quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Căn cứ vào các chỉ tiêu bên phần nguồn vốn có thể đánh giá khái
SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 9
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
quát khả năng, mức độ tự chủ về tài chính của doanh nghiệp và thời hạn tài trợ
của các nguồn vốn.
- Xét về mặt pháp lý: số liệu bên phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý của
doanh nghiệp đối với chủ sở hữu về số vốn được đầu tư, đối với ngân hàng và
các bên cho vay vốn, góp vốn về số vốn cho vay, vốn liên doanh liên kết, góp cổ
phần, đối với khách hàng và các đối tượng khác về các khoản phải trả Căn cứ
vào số liệu của các chỉ tiêu trong phần nguồn vốn của bảng cân đối kế toán, các
đối tượng quan tâm có thể biết được tỷ lệ từng nguồn vốn trong tổng số nguồn
vốn hiện có, mức độ độc lập hay phụ thuộc về mặt tài chính của doanh nghiệp.
- Tuy nhiên nếu chỉ dựa vào tăng giảm tổng số tài sản và tổng số nguồn vốn thì
chưa thấy rõ tình hình tài chính doanh nghiệp được. Vì thế xem xét đến mối
quan hệ cân đối giữa các chỉ tiêu, các khoản mục trên bảng cân đối kế toán. Cụ
thể:
Nguồn vốn chủ sở hữu (nguồn vốn) + Nợ phải trả = Tài sản ngắn hạn + Tài
sản dài hạn.
Điều đó có nghĩa là nguồn vốn chủ sở hữu vừa đủ trang trải các loại tài sản cho các
hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp mà không phải đi vay hoặc chiếm dụng. Song
đây chỉ là cân đối mang tính lý thuyết. Trong thực tế, thường xảy ra một trong hai
trường hợp sau:
• Trường hợp 1: Vế trái lớn hơn vế phải: doanh nghiệp thừa nguồn vốn,
không sử dụng hết nên đã bị chiếm dụng.
• Trường hợp 2: Vế trái nhỏ hơn vế phải: doanh nghiệp thiếu nguồn vốn
để trang trải cho các tài sản đang sử dụng nên phải vay mượn.
Do đó luôn tồn tại mối quan hệ kinh tế với các đối tượng khác nên luôn xảy ra hiện

Nội dung chủ yếu phân tích báo cáo tài chính bao gồm:
- Đánh giá tính trung thực, chính xác, đầy đủ thông tin trên báo cáo tài chính. Vấn
đề này thường được gắn liền với việc xem xét tình hình thực hiện các chính sách,
thể lệ thủ tục tài chính kế toán áp dụng để lập báo cáo tài chính.
- Đánh giá thực trạng, xu hướng và năng lực, tiềm năng kinh tế tài chính của tài
sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí, lợi nhuận, dòng tiền trên báo cáo tài chính.
SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 11
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
- Đánh giá nội dung, thực trạng, mức độ đặc trưng của một số chỉ tiêu tài chính
như cơ cấu nợ, các tỷ số thanh toán, các tỷ lệ sinh lời theo số liệu trên báo cáo tài
chính.
3.1. Phân tích tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán
a. Phân tích kết cấu tài sản:
- Qua bảng kết cấu tài sản có thể đánh giá quy mô vế vốn của Công ty tăng hay
giảm. Cơ sở vật chất kĩ thuật của Công ty có được tăng cường hay không thể
hiện qua tình hình tăng thêm tài sản cố định. Khoản đầu tư dài hạn tăng sẽ tạo
nguồn lợi tức lâu dài cho Công ty. Đối với khoản nợ phải thu tỉ trọng càng cao
thể hiện Công ty bị chiếm dụng vốn nhiều, hiệu quả sử dụng vốn thấp…
- Khoản đầu tư dài hạn tăng sẽ tạo nguồn lợi tức lâu dài cho doanh nghiệp. Việc
đầu tư chiều sâu, đầu tư mua sắm trang thiết bị được đánh giá thông qua chỉ tiêu
tỷ suất đầu tư. Tỷ suất này phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật,
thể hiện năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
- Tỷ suất này càng cao cho thấy năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài.
b. Phân tích kết cấu nguồn vốn:
- Ngoài việc xem xét tình hình phân bổ vốn, các chủ Công ty, các chủ đầu tư và
các đối tượng quan tâm khác cần phân tích cơ cấu nguồn vốn nhằm đánh giá
được khả năng tự tài trợ về mặt tài chính của Công ty, chủ động trong kinh
doanh hay những khó khăn mà Công ty phải đương đầu.
- Điều đó được thể hiện qua việc xác định tỷ suất tự tài trợ, tỷ suất này càng cao
càng thể hiện khả năng tự chủ cao về mặt tài chính hay mức độ tự tài trợ của

 Tỷ suất lợi nhuận thuần trên doanh thu thuần: chỉ tiêu này phản ánh kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nó biểu hiện cứ 100 đồng
doanh thu thuần sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần.
 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần: chỉ tiêu này phản ánh
kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh nó biểu hiện: cứ 100 đồng doanh
thu thuần có bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 13
Tỷ lệ lợi nhuận gộp/doanh thu thuần =
Lợi nhuận gộp
* 100%
Doanh thu thuần
Tỷ lệ lợi nhuận thuần/doanh thu thuần =
Lợi nhuận thuần
* 100%
Doanh thu thuần
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
c. Phân tích tình hình sử dụng chi phí:
 Tỷ lệ giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần: chỉ tiêu này cho biết trong
tổng số doanh thu được, giá vốn hàng bán chiếm bao nhiêu % hay cứ 100
đồng doanh thu thuần thu được doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng giá
vốn hàng bán. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ việc quản lý các khoản chi phí
trong giá vốn hàng bán càng tốt và ngược lại.
 Tỷ lệ chi phí bán hàng trên doanh thu thuần: chỉ tiêu này phản ánh để thu
được 100 đồng doanh thu thuần doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi
phí bán hàng.Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ công tác bán hàng càng có hiệu
quả và ngược lại.
 Tỷ lệ chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh thu thuần: chỉ tiêu này
cho biết đã thu được 100 đồng doanh thu thuần doanh nghiệp phải chi bao
nhiêu chi phí quản lý. Tỉ lệ chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh thu thuần
càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả quản lý càng cao và ngược lại.

mức độ vốn bị chiếm dụng của doanh nghiệp.
b. Phân tích các khoản phải trả: chỉ tiêu này cho thấy mức độ nợ trong tổng tài sản của
doanh nghiệp, từ đó cho thấy phần sở hữu thật sự của doanh nghiệp là bao nhiêu.
2. Khả năng thanh toán:
- Việc đánh giá rủi ro ở đây là về mặt tài chính và chủ yếu đánh giá khả năng
thanh khoản của Doanh nghiệp vì lí do người cho vay vốn và các nhà đầu tư đều
có thể bị mất vốn nếu Doanh nghiệp bị vỡ nợ do đó các nhà đầu tư chủ yếu đánh
giá xem các Doanh nghiệp có khả năng vỡ nợ không.
a. Khả năng thanh toán hiện thời:
- Chỉ tiêu này là thước đo khả năng có thể trả nợ của doanh nghiệp khi các khoản
nợ đến hạn.
- Hệ số này có giá trị càng cao chứng tỏ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp càng lớn. Tuy nhiên, nếu giá trị của hệ số này quá cao thì điều
này lại không tốt vì nó phản ánh doanh nghiệp đã đầu tư quá mức vào tài sản lưu
động so với nhu cầu của doanh nghiệp. Tài sản lưu động dư thừa thường không
tạo thêm doanh thu.
b. Khả năng thanh toán nhanh:
- Hệ số thanh toán nhanh thể hiện quan hệ giữa các loại tài sản lưu động có khả
năng chuyển nhanh thành tiền để thanh toán các khoản nợ cần chi trả nhanh trong cùng
thời điểm. Hàng tồn kho là tài sản khó hoán chuyển thành tiền nên hàng tồn kho không
được xếp vào loại tài sản lưu động có khả năng chuyển nhanh thành tiền.
SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 15
Khả năng thanh toán hiện thời =
Tài sản ngắn hạn
(lần)
Nợ ngắn hạn
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
- Tỷ lệ này thông thường nếu lớn hơn 1 thì tình hình thanh toán của doanh nghiệp
tương đối khả quan, doanh nghiệp có thể đáp ứng được yêu cầu thanh toán
nhanh. Tuy nhiên, hệ số này quá lớn lại gây tình trạng mất cân đối của vốn lưu

Tóm lại, việc sử dụng cơ cấu tài chính của các Doanh nghiệp cần phải chú trọng đến
môi trường kinh tế - tài chính thực trạng kinh doanh của doanh nghiệp để quyết định
cơ cấu tài chính hợp lí.
a. Tỉ số nợ:
- Các chủ nợ thường thích Công ty có tỉ số nợ càng thấp vì đảm bảo khả năng trả
nợ Công ty cao hơn. Ngược lại, các cổ đông thường muốn có một tỉ số nợ cao vì
gia tăng sinh lợi cho cổ đông .
Tổng nợ = Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn.
b. Khả năng thanh toán lãi vay:
- Tỉ số này cho thấy khả năng thanh toán lãi vay từ thu nhập, nó còn đo lường rủi
ro mất khả năng thanh toán nợ dài hạn.
- Tỉ số này đo lường khả năng trả lãi của Công ty. Khả năng trả lãi của Công ty
cao hay thấp phụ thuộc vào khả năng sinh lợi và mức độ sử dụng nợ của Công
ty. Nếu khả năng sinh lợi của Công ty chỉ có giới hạn trong khi Công ty sử dụng
quá nhiều nợ thì tỉ số khả năng trả lãi giảm.
3.Tỉ số hoạt động:
SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 17
Tỉ số nợ =
Tổng nợ
( %)
Tổng tài sản
Khả năng thanh toán lãi vay =
Lợi nhuận trước thuế + Lãi vay (EBIT)
( lần)
Lãi vay
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
- Các chỉ số này đo lường khả năng tổ chức và điều hành Công ty đồng thời cho
thấy tình hình sử dụng tài sản của Công ty tốt hay xấu.
a. Kì thu tiền bình quân:
- Chỉ tiêu này được dùng để đo lường khả năng thu hồi vốn trong thanh toán tiền

kết quả kinh doanh. Các tỷ số: ROA, ROE, ROS là những tỷ số đánh giá quá
trình sinh lợi của doanh nghiệp.
a. Doanh lợi tiêu thụ (ROS):
- Phản ánh mức sinh lời trên doanh thu.
- Tỷ số này phản ánh cứ một đồng doanh thu thuần thì có bao nhiêu phần trăm lợi
nhuận.
b. Doanh lợi tài sản ( ROA):
- Chỉ tiêu này đo lường hiệu quả sử dụng và quản lý nguồn tài sản của Công ty. Tỉ
số ROA đo lường suất sinh lời của vốn chủ sở hữu và của nhà đầu tư.
SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 19
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định =
Doanh thu thuần
( lần)
Tài sản cố định thuần
Vòng quay tài sản =
Doanh thu thuần
( lần, vòng)
Tổng tài sản
ROS =
Lợi nhuận sau thuế
* 100 %
Doanh thu thuần
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
- Phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ảnh hiệu quả của các hoạt
động đầu tư.
c. Doanh lợi vốn tự có ( ROE):
- Chỉ tiêu này đo lường hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của Công ty. Tỉ số này
đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng vốn cổ phần thường .
5. Phân tích tình hình tài chính qua sơ đồ tài chính Dupont:
- Tình hình tài chính Doanh nghiệp vốn là một chỉnh thể nên giữa các tỉ số tài

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
• Doanh lợi tiêu thụ phản ánh mức sinh lời trên doanh thu cao hay thấp.
• Vòng quay tài sản phản ánh mức độ hoạt động của Doanh nghiệp tốt hay xấu.
• Tỉ số nợ phản ánh cơ cấu tài chính của Doanh nghiệp hợp lí hay không hợp lí.
PHẦN II
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
CÔNG TY INDECO
SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 21
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CP ĐẦU TƯ- PHÁT TRIỂN QUỐC TẾ
(INDECO)
I. LỊCH SỦ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY
1.1. Giới thiệu về Công ty
Tên giao dịch : Công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Quốc Tế.
Tên tiếng Anh : International Investment & Development Corporation .
Tên viết tắt : INDECO.
Trụ sở chính :08 Nguyễn Cửu Vân, Phường17, Quận Bình Thạnh,Tp.HCM.
Vốn điều lệ : 7,400,000,000.
Điện thoại : (84-8) 5 4 456 392 – 5 4 456 396.
Fax : (84-8) 5 4 456 393.
Email : - Website : www.indecovn.com
1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty:
◊ INDECO được thành lập theo giấy phép kinh doanh số 4103002774 do Sở Kế
Hoạch Đầu Tư TPHCM cấp ngày 24/03/2005.(lần 2).
SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 22
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
◊ Lĩnh vực hoạt động: tư vấn đầu tư, khảo sát, thiết kế quy hoạch, quản lý dự án,
kiểm tra chất lượng xây dựng, thi công hoàn thiện và trang trí, đầu tư kinh doanh địa
ốc, sản xuất sản phẩm mộc…

- Dịch vụ giám sát thi công kết hợp trông coi vật tư.
- Dịch vụ giám sát thi công thường nhật.
- Dịch vụ giám sát thi công các gia đoạn chính của công trình.
◊ Với phương châm: “uy tín, chất luợng, sáng tạo”. INDECO ngày càng nhận
đuợc sự tín nhiệm và trở thành một trong những công ty tư vấn quen thuộc và tin cậy
của các chủ đầu tư trong và ngoài nước.
◊ Với đội ngũ kỹ sư và kiến trúc giàu kinh nghiệm, có trình độ đại học và trên đại
học, INDECO đã thực hiện các công tác khảo sát thiết kế, quản lý chất lượng và tư
vấn xây dựng cho trên 200 công trình thuộc đủ các ngành kinh tế xã hội khác nhau, từ
các công trình nhà ở, biệt thự, chung cư cao cấp, khách sạn, văn phòng, truờng học,
bệnh viện, nhà triển lãm, trung tâm thương mại, các khu du lịch công viên...đến hàng
trăm nhà máy thuộc hầu hết các ngành sản xuất: hoá chất, cơ khí, vật liệu xây dựng,
công nghiệp nhẹ, chế biến lương thực thực phẩm, nông nghiệp, lâm nghiệp, kho tàng,
nhiệt điện, thuỷ điện, khí hoá lỏng, dược phẩm, xử lí nước thải ... và nhiều công trình
đường bộ, cầu cảng, hạ tầng kĩ thuật.
◊ INDECO đã khảo sát thiết kế, tư vấn xây dựng hàng trăm công trình thuộc các
ngành kinh tế xã hội khác nhau; tư vấn công trình nhà ở, biệt thự (một số biệt thự ở
Tp.HCM, Vũng Tàu, Đà Lạt,...), chung cư cao cấp (03 lock chung cư cao cấp 18 tầng
thuộc dự án Chung cư Hạnh Phúc của Tổng công ty xây dựng số 1, chung cư 20 tầng
của Công ty Cổ phần Đăng Bảo,...), Khách sạn (nâng cấp và cải tạo khách sạn Thắng
Lợi - 143 phòng, khách sạn Victory, khách sạn Vĩnh Đông - Nha Trang, nâng cấp và
sửa chữa khách sạn Bưu Điện - Vũng Tàu,...), Văn phòng (văn phòng cao cấp của
SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 24
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
công ty TNHH XD Nam Long - Q.7, Nhà khách Dinh Thống Nhất, Trụ sở
UBND tỉnh Đắk Nông,...), Trường học (trường Mầm Non An Phú Đông - Q.12,
trường Tiểu Học Hiệp Thành - Q.12,...), Bệnh viện (nâng cấp và cải tạo bệnh viện
Thống Nhất thêm 500 giường), Nhà triển lãm, Trung tâm thương mại, Các khu du
lịch, Công viên, Trang trí nội thất một số khách sạn, nhà hàng, nhà máy ở khu công
nghiệp AMATA, quy hoạch trụ sở Công An 300 ha tại trung tâm thị xã Gia Nghĩa -

QUẢN LÍ
DƯ ÁN
P.THIẾT
KẾ XÂY
DỰNG
P.KINH
TẾ
CÁC TRUNG
TÂM ĐẦU TƯ &
KINH DOANH
BẤT ĐỘNG SẢN
XÍ NGHIỆP
THI CÔNG
CÁC CÔNG
TRÌNH GIAO
THÔNG
XN THI CÔNG CÁC
CÔNG TRÌNH DÂN
DỤNG- CÔNG
NGHIỆP VÀ TRANG
TRÍ NỘI THẤT
XÍ NGHIỆP
KHẢO SÁT
& THIẾT KẾ
XÂY DỰNG


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status