QLNN đối với FDI tại Việt Nam trong bối cảnh suy thoái kinh tế toàn cầu giai đoạn 2007 đến nay - Pdf 28

QLNN đối với FDI tại Việt Nam trong bối cảnh suy thoái kinh tế toàn cầu giai đoạn 2007 đến nay
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
TRONG BỐI CẢNH SUY THOÁI KINH TẾ GIAI ĐOẠN 2007-2009
2.1. Quá trình hình thành và phát triển đầu tư trực tiếp nước ngoài
tại Việt Nam trước năm 2007
Căn cứ vào mức độ phát triển của dòng vốn, chính sách FDI qua từng thời
kỳ, hoạt động FDI vào Việt Nam trước năm 2007 có thể được chia thành bốn
giai đoạn bắt đầu bằng sự ra đời của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
(1987) gắn với quá trình phát triển của FDI vào Việt Nam trong tiến trình đổi
mới tư duy chiến lược về thu hút FDI (Biểu đồ 1).
Biểu đồ 1: Đầu tư trực tiếp nước ngoài giai đoạn 1988-2006
Nguồn: Tổng cục Thống kê/
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
14000
1988
1989
1990
1991
1992
1993
1994
1995
1996

vào Việt Nam với 219 dự án với tổng số vốn đăng ký là 1,6 tỷ USD. Quy mô
bình quân một dự án là 7,7 triệu USD, chủ yếu là dự án có quy mô nhỏ.
1
Hoạt
động FDI trong giai đoạn này nhìn chung còn nhiều hạn chế. Vốn thực tế giải
ngân tăng nhưng tỷ lệ thấp chỉ đạt 21,9% tổng số vốn đăng ký, một phần do đây
là giai đoạn đầu, một phần do tỷ lệ vốn đăng ký cao hơn. Nguyên nhân xuất
phát từ việc các nhà đầu tư chưa có đầy đủ thông tin về khả năng và cơ hội đầu
tư; quyền lợi của họ chưa được đảm bảo chắc chắn do những thay đổi và sự
thiếu hoàn thiện trong chính sách, pháp luật Việt Nam; chế độ quan liêu, bao
cấp tồn tại từ trước cùng với chính sách cấm vận của Mỹ và các nước phương
Tây với Việt Nam khiến các nhà ĐTNN còn băn khoăn khi đầu tư vào nước ta.
Trong giai đoạn này, do mới thành lập nên Ủy ban nhà nước về hợp tác
đầu tư (SCCI) - cơ quan QLNN về đầu tư chưa có nhiều kinh nghiệm trong quá
trình quản lý và điều hành hoạt động FDI tại Việt Nam.
2.1.2. Giai đoạn 1991-1996
Đây là giai đoạn phát triển về hoạt động đối ngoại của Việt Nam trên
trường quốc tế, các hoạt động ngoại giao đã tác động trực tiếp, đưa kinh tế của
Việt Nam đi vào chiều sâu và hiệu quả. Tiêu biểu chính là sự kiện Mỹ quyết
định tuyên bố chính thức bình thường hóa quan hệ ngoại giao với Việt Nam vào
11/7/1995. Luật Đầu tư trực tiếp nước ngoài trong giai đoạn này được sửa đổi,
bổ sung qua các năm 1990, 1992, 1996 đã thể hiện rõ mong muốn hội nhập với
các nước trên thế giới; tạo điều kiện cho hoạt động FDI và hoạt động đầu tư
trong nước xích lại gần nhau hơn. Nhà nước cũng tạo điều kiện cho người Việt
Nam định cư ở nước ngoài đầu tư về nước.
1
Ngô Văn Hiền, “Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế”, Tạp chí
Kinh tế và Phát triển, số 114, tháng 11/2006.
Vũ Thị Thu - KH7G Khóa luận tốt nghiệp
2

chừng (khoảng 50 - 60% công suất) hoặc tạm dừng chuyển vốn cam kết. Nhiều
dự án (chủ yếu là dự án kinh doanh bất động sản), xin dừng hoặc xin hoãn tiến
độ triển khai để trông chờ những thay đổi của chính sách đầu tư. Hình thức liên
2
Nguyễn Văn Tuấn, Đầu tư trực tiếp nước ngoài với phát triển kinh tế ở Việt Nam, NXB Tư pháp, Hà Nội, 2005.
3
Ngô Văn Hiền, QLNN đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập
kinh tế quốc tế, Luận án Tiến sĩ quản lý hành chính công, Học viện Hành chính, Hà Nội, 2009.
4
Niên giám thống kê năm 2002, NXB Thống kê, Hà Nội, 2003.
Vũ Thị Thu - KH7G Khóa luận tốt nghiệp
3
QLNN đối với FDI tại Việt Nam trong bối cảnh suy thoái kinh tế toàn cầu giai đoạn 2007 đến nay
doanh mặc dù vẫn chiếm phần lớn tỷ trọng song có xu hướng giảm đi do khả
năng tham gia liên doanh của Việt Nam có hạn vì thiếu cán bộ, thiếu vốn góp.
Sự suy giảm nghiêm trọng của dòng vốn FDI trong giai đoạn này có thể
thấy rõ từ hai nguyên nhân chủ yếu. Thứ nhất, do cuộc khủng hoảng tài chính
khu vực châu Á làm cho hàng loạt các công ty lớn của các nước trong khu vực
bị phá sản, các nhà đầu tư rơi vào tình trạng khó khăn về tài chính nên ĐTNN từ
những nền kinh tế này bị giảm sút mà phần lớn các nguồn vốn FDI (trên 70%)
được đầu tư vào Việt Nam lại đều bắt nguồn từ các nước Châu Á. Thứ hai, điều
kiện nội tại của nền kinh tế Việt Nam và môi trường đầu tư luôn kém hấp dẫn
hơn so với các nước khác trong khu vực nên khi có bất ổn về tình hình kinh tế
chung toàn khu vực, các nhà ĐTNN sẽ dễ gạt Việt Nam khỏi danh sách lựa
chọn đầu tư để bảo toàn nguồn vốn đang bấp bênh của mình.
2.1.4. Giai đoạn 2001-2006
Nhận thức được sự suy giảm FDI, đánh dấu việc cải thiện môi trường đầu
tư, năm 2000, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư trực tiếp nước
ngoài tại Việt Nam năm 1996 được ban hành. Mục đích sửa đổi là nhằm khắc
phục những hạn chế của khung pháp luật hiện hành về FDI thông qua việc: mở

Suy thoái kinh tế được định nghĩa trong Kinh tế học vĩ mô là sự suy giảm
của tổng sản phẩm quốc nội thực trong thời gian hai hoặc hơn hai quý liên tiếp
trong năm (tốc độ tăng trưởng kinh tế âm liên tục trong hai quý). Cơ quan
nghiên cứu kinh tế quốc gia (NBER) của Hoa Kỳ cũng đưa ra định nghĩa về suy
thoái kinh tế “là sự tụt giảm hoạt động kinh tế trên cả nước, kéo dài nhiều
tháng”. Như vậy, suy thoái kinh tế có thể liên quan đến sự suy giảm đồng thời
của các chỉ số kinh tế của toàn bộ hoạt động kinh tế như việc làm, đầu tư và lợi
nhuận doanh nghiệp. Các thời kỳ suy thoái có thể đi liền với hạ giá cả (giảm
phát), hoặc ngược lại tăng nhanh giá cả (lạm phát) trong thời kì đình lạm.
Suy thoái kinh tế toàn cầu giai đoạn 2007-2009 là cuộc suy thoái kinh tế
và suy giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế diễn ra đồng thời ở nhiều nước, nhiều
khu vực trên thế giới. Nó có nguồn gốc từ suy thoái kinh tế Mỹ cuối năm 2007
và khủng hoảng tài chính 2007-2010 với các diễn biến chính sau đây:
2.2.1.1. Sụp đổ tài chính phố Wall - khởi đầu suy thoái kinh tế toàn cầu
Vũ Thị Thu - KH7G Khóa luận tốt nghiệp
5
QLNN đối với FDI tại Việt Nam trong bối cảnh suy thoái kinh tế toàn cầu giai đoạn 2007 đến nay
Tháng 8/2007, cuộc khủng hoảng cho vay thế chấp dưới chuẩn đã nổ ra ở
Mỹ, bong bóng nhà ở của Mỹ bị vỡ dẫn tới khủng hoảng tín dụng nhà ở thứ cấp
rồi phát triển thành một cuộc khủng hoảng tài chính mà hậu quả là tình trạng đói
tín dụng ảnh hưởng tới khu vực kinh tế thực.
Ban đầu, bắt nguồn từ chính sách cho vay tín dụng dưới chuẩn (hay còn
gọi là tín dụng thế chấp rủi ro cao đối với thị trường bất động sản) và thực thi
chính sách tiền tệ nới lỏng trong khi thiếu một cơ chế giám sát chặt chẽ của
chính phủ đã dẫn đến việc người dân đổ xô đi mua nhà với mục đích đầu cơ là
chủ yếu. Các ngân hàng cho vay cầm cố bất động sản mà không quan tâm đến
khả năng chi trả của khách hàng đã dẫn đến hơn một nửa giá thị trường nhà đất
Mỹ là tiền đi vay với 1/3 là các khoản nợ khó đòi (ước tính cuối quý III năm
2008). Trước đó, để đối phó với lạm phát, FED đã liên tiếp tăng lãi suất từ 1%
năm 2004 lên 5,25% năm 2006

khoảng 1,6 tỷ USD. Trong nỗ lực giải quyết ba vụ phá sản lớn này chỉ có AIG
và Merill Lynch được cho hạ cánh từ từ. Vào 16/9, FED ngay lập tức tạo một
khoản cho vay 85 tỷ USD để cứu AIG vì tầm quan trọng của nó đối với hệ
thống tài chính Mỹ và toàn cầu, còn Merill Lynch cũng được mua lại bởi Bank
of American với giá 50 tỷ USD vào ngày 15/9
7
. Riêng Lehman Brothers bị phá
sản hoàn toàn, gây nên hiệu ứng đôminô những vụ đổ vỡ của một loạt tên tuổi
liên quan đến cho vay cầm cố trên thế giới.
Những sự kiện này đã vượt quá mức chịu đựng của thị trường, tạo ra một
sự hoảng loạn. Tất cả đều lo sợ vỡ nợ, các nhà đầu tư thi nhau rút vốn và tất cả
những người đi vay đều bị từ chối vì người cho vay sợ người vay sẽ vỡ nợ. Sự
tháo chạy hỗn loạn này đã làm cho hệ thống tài chính toàn cầu chịu sự khủng
hoảng với sức lan tỏa mạnh mẽ.
2.2.1.2. Khủng hoảng trở thành toàn cầu - lan truyền dư chấn tới các khu
vực kinh tế thực và các nền kinh tế trên toàn thế giới
Nhiều nước trên thế giới có các tổ chức tài chính đã tham gia vào thị
trường tín dụng nhà ở thứ cấp ở Mỹ. Khi các tổ chức tài chính này bị thua lỗ,
tình trạng khủng hoảng tài chính đã xảy ra ở nhiều nước khiến cho các nước này
rơi vào suy thoái kinh tế hoặc suy giảm tốc độ tăng trưởng. Trong đó đáng chú ý
là sự sụp đổ của Ngân hàng IKB (Đức), sự thua lỗ của các ngân hàng UBS
7
Viện Kinh tế và chính trị thế giới, Kinh tế, chính trị thế giới năm 2008 và triển vọng năm 2009, NXB Từ điển
Bách khoa, Hà Nội, 2009.
Vũ Thị Thu - KH7G Khóa luận tốt nghiệp
7
QLNN đối với FDI tại Việt Nam trong bối cảnh suy thoái kinh tế toàn cầu giai đoạn 2007 đến nay
(Thụy Sỹ), Deusche Bank, Tập đoàn Centro Propeties (Australia) và Yamoto
Life Insuarance (Nhật Bản). Từ đó, xuất hiện việc sáp nhập, mua bán ngân hàng
và những gói “cứu trợ” khổng lồ của các chính phủ.

8
QLNN đối với FDI tại Việt Nam trong bối cảnh suy thoái kinh tế toàn cầu giai đoạn 2007 đến nay
tiếp tục dẫn đến sự giảm sút trong hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp
cũng như chi tiêu của người dân. Nhiều doanh nghiệp phá sản và đẩy tỷ lệ thất
nghiệp tại nhiều quốc gia tăng cao, chi tiêu và chỉ số lòng tin của người tiêu
dùng rơi vào mức thấp nhất trong nhiều năm. Trong đó ngành công nghiệp ô tô
- trụ cột của hầu hết các nền kinh tế lớn bị khủng hoảng nặng nề nhất, làm cho
tỷ lệ thất nghiệp càng tăng cao.
Để ngăn chặn suy giảm tăng trưởng, khôi phục kinh tế, hầu hết các nước
bị tác động đã áp dụng tích cực chính sách kích thích kinh tế, đặc biệt là kích
cầu. Đến giữa năm 2009, dấu hiệu phục hồi kinh tế đã bắt đầu thấy ở các nước
bị tác động.
Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu dẫn đến suy thoái kinh tế giai đoạn
2007-2009 có nhiều đặc trưng mới, là cuộc khủng hoảng có tính thế kỷ, phản
ánh sự bất lực của các thể chế kinh tế tân tự do, sự bất cập của mối quan hệ giữa
nhà nước với thị trường. Nhưng quy mô và tính chất của nó có có sự tác động
sâu rộng hơn so với các cuộc khủng hoảng trước đó, kể cả cuộc đại khủng
hoảng 1929-1933.
Thuộc nhóm các nền kinh tế đang phát triển đi sau, với quy mô nền kinh
tế còn nhỏ, xuất phát điểm thấp nhưng đã hội nhập sâu, rộng vào khu vực và thế
giới trên tất cả các cấp độ, nền kinh tế Việt Nam chịu sự tác động sâu sắc của
cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu. Trong đó, hoạt động
FDI có thể coi là hoạt động chịu tác động trực tiếp và trước tiên bởi mối liên hệ
sâu sắc với quan hệ kinh tế đối ngoại của Việt Nam với các nước.
2.2.2. Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam trong bối
cảnh suy thoái kinh tế toàn cầu giai đoạn 2007-2009
2.2.2.1. Tình hình cấp phép và thực hiện các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài
Từ năm 2007 đến nay, Việt Nam đã thu hút được 4.079 dự án cấp mới với
tổng số vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm là 116.695,2 triệu USD. Trung bình
Vũ Thị Thu - KH7G Khóa luận tốt nghiệp

các thị trường khác mất đi những lợi thế này khi suy thoái kinh tế xảy ra: Nhóm
9
Cập nhật số liệu đầu tư nước ngoài năm 2008, Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư/
Vũ Thị Thu - KH7G Khóa luận tốt nghiệp
10
QLNN đối với FDI tại Việt Nam trong bối cảnh suy thoái kinh tế toàn cầu giai đoạn 2007 đến nay
quy mô thị trường (GDP, tốc độ tăng trưởng, dân số) lớn; nguồn lực tiềm năng
dồi dào (nhân lực, tài nguyên, chính sách đổi mới); vị trí địa lý thuận lợi; ổn
định về chính trị. Với những lợi thế đó thì trong con mắt các nhà đầu tư, Việt
Nam vẫn được coi là thị trường làm ăn lâu dài.
- Thứ hai, suy thoái kinh tế có ảnh hưởng tới Việt Nam nhưng chậm và
gây những tổn thất ít nặng nề hơn so với các nước có nền kinh tế phát triển và
đang nổi do độ mở cửa về tài chính chưa rộng, đồng tiền chưa chuyển đổi, sự
chủ động ứng phó của Nhà nước…Chính vì vậy, khi phải rút một lượng vốn về
để bảo toàn khu vực trung tâm mà vẫn muốn tạo dựng một thị trường đầu tư
nhỏ, an toàn, đáng tin cậy, các nhà ĐTNN đã chọn Việt Nam là đối tác.
- Thứ ba, dưới sự ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính toàn cầu, hoạt
động FDI chịu sự tác động với một “độ trễ” tạm thời so với hoạt động của thị
trường tài chính - tiền tệ bởi nhà ĐTNN phải tiếp tục hoàn thiện các dự án của
giai đoạn trước với những ràng buộc về đăng ký đầu tư tại nước nhận đầu tư.
Cho nên khi khủng hoảng tài chính đã bắt đầu diễn ra vào năm 2007 và ảnh
hưởng sâu rộng tới kinh tế toàn cầu vào năm 2008 thì hoạt động FDI của Việt
Nam lại không hề chịu những tác động tiêu cực và cho đến năm 2009 mới có
dấu hiệu suy giảm rõ nét.
- Thứ tư, đây là một thành quả có được không phải bằng sự nỗ lực của
một hay hai năm, mà đó là sự nỗ lực và tích tụ của một quá trình rất dài mà Việt
Nam đã chú trọng trong suốt 20 năm đổi mới hoạt động đầu tư. Sự chuyển biến
thật sự rõ nét kể từ khi Việt Nam chính thức trở thành viên của WTO - sự kiện
kinh tế đối ngoại đặc biệt - tạo nên khả năng rộng mở để nước ta hội nhập với
nền kinh tế các quốc gia tiên tiến. Vì lẽ đó, Việt Nam đã trở thành điểm đến của

dự án là 139 dự án bằng 59,1% so với cùng kỳ năm 2009. Nguyên nhân do nền
kinh tế của thế giới và Việt Nam đã bắt đầu có những dấu hiệu phục hồi tích
cực, các hoạt động kinh tế đang đi vào ổn định dần củng cố lòng tin của các nhà
ĐTNN sau thời kỳ suy thoái.
2.2.2.2. Phân bổ FDI theo ngành
Vũ Thị Thu - KH7G Khóa luận tốt nghiệp
12
QLNN đối với FDI tại Việt Nam trong bối cảnh suy thoái kinh tế toàn cầu giai đoạn 2007 đến nay
Trong giai đoạn 2007 đến nay, công nghiệp là ngành tạo ra sức hút đầu tư
lớn nhất và là đặc trưng nổi bật trong cơ cấu FDI. Bảng 2 cho thấy các dự án
thuộc lĩnh vực công nghiệp chiếm tới 59% tổng số dự án và 48,3% tổng số vốn
đăng ký. Do nước ta đang đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
việc dòng vốn FDI tập trung chủ yếu vào lĩnh vực công nghiệp là một điều tất
yếu. Đáng chú ý, nếu như trước kia FDI hướng vào những ngành công nghiệp
khai thác và thay thế nhập khẩu thì kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO (2007),
các dự án FDI vào ngành công nghiệp chế biến, chế tạo và định hướng xuất
khẩu đã tăng nhanh, góp phần tăng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam trong
những năm gần đây. Lĩnh vực xây dựng xếp thứ hai do nền kinh tế đang phát
triển có nhu cầu cao về hạ tầng.
Bảng 2: Tình hình FDI tại Việt Nam phân theo các ngành kinh tế (2007-nay)
STT Ngành Số dự án Tỷ lệ (%)
Vốn đăng ký

(triệu USD)
Tỷ lệ (%)
1 Công nghiệp 2.405 59 56.330,9 48,3
2 Dịch vụ 1.607 39,4 59.888,9 51,3
3 Nông nghiệp 67 1,6 475,5 0,4
Nguồn: Tổng cục Thống kê và Cục đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Tuy nhiên, so với dịch vụ, tỷ trọng số dự án vào lĩnh vực công nghiệp lớn

Tuy nhiên, vào năm 2008, FDI vào nông nghiệp lại có dấu hiệu tăng với
35 dự án và 331,98 triệu USD tăng hơn 9 dự án và 273,38 triệu USD so với năm
2007
11
là mức thu hút FDI kỷ lục so với những năm trước đó. Nguyên nhân là
trong thời kỳ suy thoái kinh tế, cầu đối với các sản phẩm nông nghiệp tương đối
ổn định, ít co giãn, cùng với tình hình giá lương thực tăng nhanh và sự lo ngại
về vấn đề an ninh lương thực ở nhiều nước trên thế giới là động lực thôi thúc
dòng vốn FDI tiếp tục chảy vào khu vực nông nghiệp ở nước ta - nơi có lợi thế
về sản xuất nông nghiệp lâu đời.
11
Cập nhật số liệu đầu tư nước ngoài năm 2008, Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư/
Vũ Thị Thu - KH7G Khóa luận tốt nghiệp
14
QLNN đối với FDI tại Việt Nam trong bối cảnh suy thoái kinh tế toàn cầu giai đoạn 2007 đến nay
2.2.2.3. Phân bổ FDI theo địa phương
Do tỷ trọng FDI tập trung chủ yếu vào ngành công nghiệp và dịch vụ nên
ở những địa phương có điều kiện kinh tế xã hội thuận lợi, có tiềm lực phát triển
hai ngành này cũng sẽ là nơi thu hút chủ yếu hoạt động FDI từ các nhà ĐTNN.
Phần lớn các dự án FDI đều tập trung ở khu vực đồng bằng, các vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam và phía Bắc, trong khi đó các tỉnh vùng núi, vùng sâu,
vùng xa thì lại rất ít.
Biểu đồ 2: Tỷ lệ dự án phân theo địa phương (2007-nay)
Nguồn: Tổng cục Thống k ê và Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư
3,3%
1,4%
4,5%
1,2%
29,1%
5,2%

tập trung nhiều di tích, lễ hội, làng nghề truyền thống, có kết cấu hạ tầng phát
triển mạnh: đường bộ có quốc lộ 1A, quốc lộ 2, 3, 6, 32, 18…tuyến đường sắt
Bắc - Nam và toả đi các nơi; sân bay quốc tế Nội Bài, sân bay Cát Bi; cảng Hải
Phòng. ĐBSH có 2 trung tâm kinh tế xã hội lớn là thủ đô Hà Nội và Hải Phòng.
Với những điều kiện thuận lợi như trên, vùng được coi là điểm đến hấp dẫn của
các nhà ĐTNN.
Biểu đồ 3: Tỷ lệ vốn đăng ký phân theo địa phương (2007-nay)
Nguồn: Tổng cục Thống kê và Cục đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư
13.8%
1%
13,5%
4,9%
15,9%
0,4%
50,5%
ĐBSH
TDMNPB
Bắc Trung Bộ
Nam Trung Bộ
Tây Nguyên
Đông Nam Bộ
ĐBSCL
Ngoài hai vùng trên, Nam Trung Bộ cũng đang thu hút nhiều sự chú ý của
các nhà ĐTNN chiếm 4,5% tổng số dự án và 15,9% tổng số vốn đăng ký. Đây
là vùng có vị trí địa lý rất thuận lợi, nằm trên trục các đường giao thông bộ, sắt,
hàng không và biển, gần thành phố Hồ Chí Minh và khu tam giác kinh tế trọng
điểm Đông Nam Bộ; cửa ngõ của Tây Nguyên, của đường xuyên Á ra biển nối
với đường hàng hải quốc tế. Chùm cảng nước sâu đảm bảo tàu có trọng tải lớn
Vũ Thị Thu - KH7G Khóa luận tốt nghiệp
16

17
QLNN đối với FDI tại Việt Nam trong bối cảnh suy thoái kinh tế toàn cầu giai đoạn 2007 đến nay
quân một dự án khoảng 39,9 triệu USD gấp 1,6 lần so với các đối tác châu Á.
Về mặt công nghệ, các đối tác châu Âu thường đưa vào Việt Nam công nghệ
tiên tiến, đảm bảo sản phẩm đạt chất lượng quốc tế nhưng cũng vì vậy mà số
lượng lao động được sử dụng không nhiều. Bình quân một dự án của châu Âu
tạo ra trên 100 chỗ làm việc so với 150 chỗ làm việc bình quân một dự án của
đối tác châu Á. Các quốc gia và vùng lãnh thổ như Quần đảo Virgin, Pháp, Hà
Lan, Đức, Anh, Quần đảo Caymen là những đối tác châu Âu đầu tư chủ yếu vào
Việt Nam.
Biểu đồ 4 : Tỷ lệ số dự án phân theo đối tác đầu tư (2007-nay)
Nguồn: Tổng cục Thống kê/www.gso.gov.vn
17,5%
0,3%
2,4%3,8%
76%
Châu Á Châu Âu Châu Mỹ Châu Úc Châu Phi
Khu vực châu Mỹ (gồm Bắc Mỹ và một số đảo thuộc khu vực Caribe)
hiện có 154 dự án chiếm 3,8% tổng số dự án và 11.403,5 triệu USD chiếm 9,7%
tổng số vốn đăng ký xếp thứ 3 sau châu Á và châu Âu về hoạt động đầu tư vào
Việt Nam. Riêng Mỹ, Quần đảo Caymen, Quần đảo Virgin luôn có mặt trong số
những nhà đầu tư hàng đầu vào nước ta. Năm 2009, Mỹ là nước đứng đầu về số
vốn đầu tư với 9.803,1 triệu USD, Quần đảo Caymen xếp vị trí thứ hai với
2.018,9 triệu USD vốn đăng ký. Quy mô vốn bình quân cho một dự án là 74
triệu USD, lớn nhất trong số các đối tác và vượt hơn hẳn so với châu Âu và
châu Á. Các nhà đầu tư châu Mỹ chủ yếu đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp và
dịch vụ. Ngoài các dự án thăm dò, khai thác dầu khí, các dự án châu Mỹ chủ
yếu triển khai tại thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đồng Nai, Bình Dương.
Vũ Thị Thu - KH7G Khóa luận tốt nghiệp
18

hại mà cuộc suy thoái tác động lên những nước này. Số vốn đăng ký đầu tư của
các khu vực đều sụt giảm mạnh, trong đó châu Phi chỉ bằng 9,2 %; châu Á bằng
13,7%; châu Âu bằng 23,2%; châu Úc bằng 31,1% so với năm 2008. Riêng
châu Mỹ tăng ở mức đột biến, số vốn đăng ký tăng 9.796 triệu USD so với năm
2008, đặc biệt Mỹ - quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của cuộc khủng
hoảng tài chính lại là nước dẫn đầu về đầu tư vào Việt Nam năm 2009 với 43 dự
án và 9.803,1 triệu USD, chiếm 45,6% tổng số vốn đăng ký. Do có tiềm lực
kinh tế mạnh mẽ và sự can thiệp kịp thời của Chính phủ, Mỹ đã nhanh chóng
phục hồi kinh tế sau khi suy thoái và thận trọng hơn trong những bước tiến đầu
tư ra nước ngoài của mình. Chính môi trường kinh doanh có nhiều hấp dẫn, sự
ổn định về chính trị của Việt Nam đã củng cố lòng tin của các nhà đầu tư Mỹ.
2.2.4.5. Phân bổ FDI theo hình thức đầu tư
Trong giai đoạn 2008 cho đến nay, hình thức đầu tư 100% vốn nước
ngoài chiếm ưu thế nổi bật nhất với 1.989 dự án chiếm 78,5% tổng số dự án và
61.035 triệu USD chiếm 64% tổng số vốn đăng ký, tập trung chủ yếu ở các đô
thị lớn và các vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đặc biệt là Bà Rịa - Vũng Tàu,
thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai do đây là những khu vực kinh tế phát triển,
hoạt động thương mại sôi động, nhộn nhịp. Đứng thứ hai sau hình thức 100%
vốn nước ngoài là hình thức liên doanh với 447 dự án chiếm 17,6% tổng số vốn
và 31.183,4 triệu USD chiếm 32,7% tổng số vốn đăng ký.
Vũ Thị Thu - KH7G Khóa luận tốt nghiệp
20
QLNN đối với FDI tại Việt Nam trong bối cảnh suy thoái kinh tế toàn cầu giai đoạn 2007 đến nay
Biểu đồ 6: Tỷ lệ số dự án phân theo hình thức đầu tư (2008-nay)
Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư
64
32.7
0.6
2.7
0 20 40 60 80

lực cho sự phát triển của thị trường cổ phiếu niêm yết ở Việt Nam dẫn đến sự ra
đời mau mắn của các công ty cổ phần không phải công ty nhà nước khác, Hơn
nữa đây còn là hình thức có quy mô vốn và tổ chức vừa phải, phù hợp với nhiều
đối tượng các nhà ĐTNN.
Biểu đồ 7: Tỷ lệ vốn đăng ký phân theo hình thức đầu tư (2008-nay)
Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư
78.5
17.6
3.4
0.5
0 20 40 60 80 100
100% vốn nước ngoài
Liên doanh
Hợp đồng HTKD, BOT,
BT, BTO
Cổ phần
%

Hoạt động FDI theo các hình thức còn lại (hình thức hợp đồng hợp tác
kinh doanh, hợp đồng BOT, BT, BTO) chiếm tỷ trọng rất nhỏ do đây là những
hình thức đầu tư còn mới mẻ, chưa thật sự phổ biến với một nền kinh tế nhỏ bé,
có xuất phát điểm thấp như Việt Nam. Các dự án hoạt động theo hình thức này
chủ yếu trong khai thác, thăm dò dầu khí, có tốc độ tăng trưởng nhanh trong
thời kỳ 1988-2000 và có xu hướng giảm dần trong những năm gần đây.
Vũ Thị Thu - KH7G Khóa luận tốt nghiệp
22
QLNN đối với FDI tại Việt Nam trong bối cảnh suy thoái kinh tế toàn cầu giai đoạn 2007 đến nay
2.3. Thực trạng quản lý nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài tại
Việt Nam trong bối cảnh suy thoái kinh tế giai đoạn 2007-2009
2.3.1. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch

Đầu tư nước ngoài năm 1996 sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2000; nhất thể
hóa Luật Đầu tư nước ngoài và Luật Khuyến khích đầu tư trong nước. Cùng với
Luật Đầu tư 2005, Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết
và hướng dẫn một số điều của Luật Đầu tư 2005 và những chính sách, pháp luật
mới đã tạo nên một nền tảng pháp lý mới, được áp dụng thống nhất cho các nhà
đầu tư cả trong và ngoài nước nhằm tạo ra sân chơi bình đẳng giữa các nhà đầu
tư nhưng đồng thời cũng bộc lộ một số hạn chế ở các phương diện:
+ Quy định chung: Khác cơ bản với Luật Đầu tư nước ngoài trước đây,
nhằm bảo đảm khả năng bao quát, không chồng lấn với các luật chuyên ngành,
Luật Đầu tư năm 2005 được thiết kế theo hướng chỉ quy định các nội dung liên
quan đến hoạt động đầu tư, còn các nội dung liên quan mang tính chất đặc thù
được dẫn chiếu sang pháp luật chuyên nghành điều chỉnh. Ngoài ra, Nghị định
108/NĐ-CP đã bổ sung các thuật ngữ “dự án đầu tư mới”, “dự án đầu tư mở
rộng” để nhà đầu tư biết rõ trong quá trình thực hiện hoạt động đầu tư của mình
mà có liên quan đến ưu đãi đầu tư.
+ Hình thức đầu tư: Để bảo đảm tính linh hoạt của hoạt động đầu tư, Nghị
định 108/NĐ-CP có quy định về chuyển đổi hình thức đầu tư của doanh nghiệp
có vốn ĐTNN. Theo đó, nhà ĐTNN trong quá trình hoạt động của mình được tự
do chuyển đổi giữa các hình thức đầu tư để phù hợp với tình hình sản xuất kinh
doanh mà không bị cấm hoặc hạn chế. Họ còn được lựa chọn lĩnh vực đầu tư,
các biện pháp huy động vốn, vị trí địa lý và quy mô đầu tư, tự do lựa chọn đối
tác đầu tư và thời hạn đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư 2005 và các cam
kết của Việt Nam tại các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Vũ Thị Thu - KH7G Khóa luận tốt nghiệp
24
QLNN đối với FDI tại Việt Nam trong bối cảnh suy thoái kinh tế toàn cầu giai đoạn 2007 đến nay
Tuy nhiên, việc cho phép các nhà ĐTNN góp vốn, mua cổ phần đến 49%
các doanh nghiệp Việt Nam theo Quyết định 88/2009/QĐ-TTg đã gây nhiều
vướng mắc từ khâu tổng hợp thông tin; cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh tới thẩm quyền cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư và theo dõi việc


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status