Tài liệu ôn thi công chức môn kiến thức chung - Pdf 28

CHUYÊN ĐỀ 1
TỔ CHỨC BỘ MÁY HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
I. KHÁI QUÁT VỀ BỘ MÁY HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TA
1. Khái niệm bộ máy hành chính nhà nước.
Bộ máy hành chính nhà nước được thiết lập để thực thi quyền hành
pháp. Quyền hành pháp là quyền thi hành pháp luật. Quyền này thuộc về
Chính phủ. Để thi hành pháp luật, các cơ quan thuộc bộ máy hành chính
nhà nước theo sự quy đònh của pháp luật có quyền lập quy và quyền hành
chính.
- Quyền lập quy là quyền ban hành các văn bản pháp quy (còn gọi là
văn bản dưới luật) như Nghò đònh, quyết đònh .v.v để cụ thể hóa luật, thực
hiện luật nhằm điều chỉnh những quan hệ kinh tế - xã hội thuộc phạm vi
quyền hành pháp. Dưới góc độ pháp luật, có thể xem đây là sự ủy quyền của
lập pháp cho hành pháp để điều hành các hoạt động cụ thể của quyền lực nhà
nước.
- Quyền hành chính là quyền tổ chức ra bộ máy cai quản, sắp xếp
nhân sự, điều hành công việc quốc gia, sử dụng nguồn tài chính và công
sản để thực hiện những chính sách của đất nước. Đó là quyền tổ chức, điều
hành các hoạt động kinh tế - xã hội, đưa pháp luật vào đời sống nhằm giữ
gìn trật tự an ninh xã hội, phục vụ lợi ích của công dân, bảo đảm dân sinh
và giải quyết các vấn đề xã hội và sử dụng có hiệu quả nguồn tài chính và
công sản để phát triển để phát triển đất nước một cách có hiệu quả.
Với tư cách là cơ quan hành chính cao nhất. Chính phủ nắm quyền
thống nhất quản lý các nhiệm vụ chính trò, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc
phòng, an ninh và đối ngoại của nhà nước; quản lý hệ thống thống nhất của
bộ máy hành chính nhà nước từ trung ương đến cơ sở trong khuôn khổ hệ
thống chính trò hiện hành
(1)
(1)
Người đứng dầu cơ quan hành pháp có thể là Thủ tướng (Anh, Nhật, Đức, Canada ) hoặc Tổng thống
(Mỹ, Braxin, Indônexia )

Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghóa Việt Nam là nhà nước của dân,
do dân và vì dân, tất cả quyền lực thuộc về nhân dân. Nhà nước là công cụ
2
thực hiện quyền làm chủ của nhân dân. Vì vậy, trong hoạt động hành chính
nhà nước phải đảm bảo sự tham gia và giám sát của nhân dân với hoạt
động của hành chính nhà nước. Nguyên tắc này đòi hỏi:
- Thứ nhất, tăng cường và mở rộng sự tham gia trực tiếp của công
dân vào việc giải quyết các công việc của nhà nước.
- Thứ hai, nâng cao chất lượng của hình thức dân chủ đại diện, để
các cơ quan này thực sự đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân.
- Thứ ba, hành chính nhà nước có trách nhiệm tạo ra cơ sở pháp lý và
các điều kiện tài chính, vật chất… cho các tổ chức xã hội hoạt động; đònh ra
những hình thức và biện pháp để thu hút sự tham gia của các tổ chức xã
hội, nhân dân tham gia vào hoạt động hành chính nhà nước.
Bộ máy hành chính Nhà nước phải được tổ chức gọn nhẹ, ít tầng,
nấc, gần dân nhất để giải quyết mọi công việc hành ngày của dân một
cách nhanh nhất. Mọi hoạt động thuộc hành chính nhà nước đều có mục
đích phục vụ dân và phải do dân giám sát.
2.3. Tập trung dân chủ.
Đây là nguyên tắc cơ bản và áp dụng cho tất cả các cơ quan nhà
nước và tổ chức của nhà nước trong đó có cơ quan hành chính nhà nước.
Nguyên tắc này xuất phát từ hai yêu cầu khách quan của quản lý, đó là:
đảm bảo tính thống nhất của hệ thống lớn (quốc gia, ngành, đòa phương, cơ
quan, đơn vò, bộ phận) và đảm bảo sự phù hợp với đặc thù của hệ thống
con lệ thuộc (từng ngành, từng đòa phương, từng cơ quan, đơn vò, bộ phận,
cá nhân). Nguyên tắc này tạo ra khả năng kết hợp quản lý xã hội một cách
khoa học, với việc phân cấp quản lý cụ thể, hợp lý từng cấp, từng khâu,
từng bộ phận.
Tập trung trong hành chính nhà nước được thể hiện trên các nội
dung:

quản lý toàn diện của nhà nước và khai thác có hiệu quả tối đa mọi tiềm
năng trên lãnh thổ, không phân biệt ngành, thành phần kinh tế - xã hội và
cấp quản lý.
Quản lý theo ngành hay lónh vực và quản lý theo lãnh thổ phải được
kết hợp thống nhất theo luật pháp và dưới sự điều hành thống nhất của một
hệ thống hành chính nhà nước thông suốt từ trung ương tới đòa phương và
cơ sở.
4
2.5. Phân biệt và kết hợp sự quản lý nhà nước với quản lý kinh
doanh.
Nhà nước nói chung và bộ máy hành chính Nhà nước nói riêng
không thực hiện chức năng kinh doanh và không can thiệp vào hoạt động
sản xuất - kinh doanh đối với những vấn đề mà theo luật thuộc quyền tự
chủ của các đơn vò sản xuất - kinh doanh. Do trình độ phát triển kinh tế -
xã hội ngày càng cao, trình độ dân trí ngày càng được mở rộng, do xu
hướng quốc tế hóa của nền kinh tế và do chính sách mở cửa của Nhà nước
ta, các mối quan hệ trong xã hội ngày nay trở nên càng phong phú và phức
tạp hơn. Sự tham gia của dân vào những công việc mà trước kia là độc
quyền của nhà nước ngày càng nhiều thông qua những tổ chức quần chúng
hết sực đa dạng và phong phú. Sự đan xen ngày càng nhiều và phức tạp
giữa khu vực công và tư ngày càng tác động tới phương thức điều hành và
quản lý của bộ máy hành chính nhà nước. Đó là quá trình tất yếu của “xã
hội hóa”. Mặt khác, tuy bộ máy hành chính nhà nước không phải là một tổ
chức kinh doanh, song để tăng cường hiệu quả và hiệu năng của bộ máy,
việc áp dụng và kết hợp đúng mức những nguyên tắc quản lý kinh doanh
vào các hoạt động hành chính nhà nước ngày càng trở thành những đòi hỏi
bức xúc.
Để nâng cao tính tự quản, khuyến khích các đơn vò kinh doanh hoạt
động có hiệu quả trong cơ chế thò trường và phát huy sáng tạo của công
dân cộng thêm những đặc thù nhất đònh của sản xuất - kinh doanh, việc

chặn được tham nhũng trong hành chính nhà nước.
Nguyên tắc này đòi hỏi các cơ quan nhà nước, các tổ chức và đơn vò
khi xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật phải
được tiến hành công khai, minh bạch, đảm bảo công bằng, dân chủ theo
quy đònh của pháp luật.
II. TỔ CHỨC BỘ MÁY HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
1. Tổ chức bộ máy hành chính nhà nước ở Trung ương
1.1. Chính phủ
a. Quan niệm về Chính phủ
Ở các nước, mô hình tổ chức Chính phủ hiện nay gồm hai loại chính :
thứ nhất, người đứng đầu Nhà nước nắm quyền hành pháp cao nhất; thứ
6
hai, người đứng đầu Nhà nước giới thiệu để Quốc hội bầu Thủ tướng và
Thủ tướng lập Chính phủ có sự phê chuẩn của Quốc hội.
Theo Hiến pháp 1992, điều 109, Chính phủ của nhà nước Việt Nam
là : “Cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính nhà nước cao
nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghóa Việt Nam”.
Chính phủ do Quốc hội bầu ra theo đề nghò của Chủ tòch nước tại kỳ
họp thứ nhất của mỗi khóa Quốc hội, đồng thời giao cho Thủ tướng đề nghò
danh sách các Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ để Quốc hội
phê chuẩn. Quy đònh pháp lý này vừa xác đònh vai trò và trách nhiệm của tập
thể Chính phủ trước Quốc hội; vừa xác đònh vai trò cá nhân của Thủ tướng là
người lãnh đạo toàn bộ công việc của Chính phủ và chòu trách nhiệm trước
Quốc hội. Mặt khác cũng xác đònh vai trò và trách nhiệm của các Bộ trưởng
trong tập thể Chính phủ và vai trò cá nhân Bộ trưởng về lónh vực mình phụ
trách.
Trong điều kiện cụ thể của Việt Nam, Chính phủ là một thiết chế
chính trò - hành chính Nhà nước, nắm quyền hành pháp, với chức năng :
thống nhất việc quản lý thực hiện các nhiệm vụ chính trò, kinh tế, xã hội,

quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp, xây dựng và kiện toàn hệ
thống bộ máy hành chính nhà nước thống nhất từ trung ương đến cơ sở;
hướng dẫn; kiểm tra Hội đồng nhân dân thực hiện các văn bản của cơ quan
nhà nước cấp trên; tạo điều kiện để Hội đồng nhân dân thực hiện nhiệm
vụ và quyền hạn theo luật đònh; đào tạo, bồi dưỡng, sắp xếp và sử dụng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước;
- Bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trong các cơ quan
nhà nước, tổ chức chính trò - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vò
vũ trang nhân dân và công dân; tổ chức và lãnh đạo công tác tuyên truyền,
giáo dục Hiến pháp và pháp luật trong nhân dân;
- Trình dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác trước Quốc hội và
Ủy ban thường vụ Quốc hội;
- Thống nhất quản lý việc xây dựng, phát triển nền kinh tế quốc dân,
phát triển văn hóa, giáo dục, y tế, khoa học và công nghệ, các dòch vụ
công; quản lý và bảo đảm sử dụng có hiệu quả tài sản thuộc sở hữu toàn
dân; thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước,
chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia;
- Thi hành những biện pháp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
công dân, tạo điều kiện cho công dân sử dụng quyền và làm tròn nghóa vụ
8
của mình; bảo vệ tài sản, lợi ích của Nhà nước và của xã hội; bảo vệ môi
trường;
- Củng cố và tăng cường nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân
dân; bảo đảm an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội; xây dựng các lực
lượng vũ trang nhân dân; thi hành lệnh động viên, lệnh ban bố tình trạng
khẩn cấp và mọi biện pháp cần thiết khác để bảo vệ đất nước;
- Tổ chức và lãnh đạo công tác kiểm kê, thống kê của nhà nước;
công tác thanh tra và kiểm tra nhà nước, chống tham nhũng, lãng phí và
mọi biểu hiện quan liêu, hách dòch, cửa quyền trong bộ máy nhà nước; giải
quyết khiếu nai, tố cáo của công dân;

* Trong tổ chức hệ thống hành chính nhà nước, Chính phủ có quyền
hạn và nhiệm vụ :
- Trình Quốc hội quyết đònh cơ cấu tổ chức của Chính phủ, thành lập,
bãi bỏ các bộ, cơ quan ngang bộ, thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh đòa
giới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, thành lập hoặc giải thể đơn vò
hành chính - kinh tế đặc biệt.
- Quyết đònh thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh đòa giới các đơn vò
hành chính dưới cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Tổ chức và chỉ đạo hoạt động của hệ thống bộ máy hành chính nhà
nước thống nhất từ trung ương đến cơ sở; bảo đảm hiệu lực quản lý nhà
nước thông suốt trong hệ thống hành chính nhà nước, cơ quan hành chính
cấp dưới phải phục tùng sự lãnh đạo và chấp hành nghiêm chỉnh các quyết
đònh của cơ quan hành chính cấp trên.
- Quyết đònh và chỉ đạo thực hiện phân công, phân cấp quản lý
ngành và lónh vực trong hệ thống hành chính nhà nước.
- Chỉ đạo thực hiện cải cách hành chính nhà nước, xây dựng nền
hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại, hoạt
động có hiệu lực, hiệu quả;
- Quyết đònh thành lập, sáp nhập, giải thể cơ quan thuộc Chính phủ;
quy đònh nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ; quy đònh về tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân và hướng dẫn về tổ chức một số cơ quan chuyên
môn để Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết đònh phù hợp với đặc điểm
riêng của đòa phương; quy đònh mức biên chế hành chính, sự nghiệp thuộc
Ủy ban nhân dân;
- Thống nhất quản lý cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan
nhà nước từ trung ương đến cơ sở; xây dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức nhà nước trong sách, có trình độ, năng lực, trung
thành với Nhà nước xã hội chủ nghóa, tận tụy phục vụ nhân dân; quyết
đònh và chỉ đạo thực hiện các chính sách, chế độ về đào tạo, tuyển dụng,

Số Phó Thủ tưởng, Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ do
Quốc hội quyết đònh.
Thủ tướng do Quốc hội bầu, miễn nhiệm và bãi nhiệm theo đề nghò
của Chủ tòch nước.
Thủ tướng trình Quốc hội phê chuẩn đề nghò về việc bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức và từ chức đối với Phó Thủ tướng, Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ.
11
Căn cứ vào nghò quyết của Quốc hội, Chủ tòch nước bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức, chấp thuận việc từ chức đối với Phó Thủ tướng, Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
d. Hình thức hoạt động của Chính phủ
Hoạt động của Chính phủ được tiến hành theo ba hình thức :
- Các phiên họp của Chính phủ (hoạt động tập thể của Chính phủ).
Luật tổ chức Chính phủ quy đònh chế độ cụ thể về các kỳ họp (hàng tháng)
của Chính phủ
Hoạt động và quyết đònh mang tính tập thể của Chính phủ trên
những lónh vực cụ thể được quy đònh trong Luật tổ chức Chính phủ. Điều
này nhằm tăng cường tính trách nhiệm của tập thể Chính phủ trước các vấn
đề quan trọng của đất nước.
Luật tổ chức Chính phủ năm 2001 quy đònh các công việc sau đây
phải do tập thể Chính phủ thảo luận tập thể và biểu quyết theo đa số:
+ Chương trình hoạt động hàng năm của Chính phủ;
+ Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh hàng năm và cả nhiệm kỳ,
các dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác trình Quốc hội và Ủy ban
thường vụ Quốc hội; các nghò quyết, nghò đònh của Chính phủ;
+ Dự án chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
dài hạn, năm năm, hàng năm, các công trình quan trong; dự toán ngân sách
nhà nước, dự kiến phân bổ ngân sách trung ương và mức bổ sung từ ngân
sách trung ương cho ngân sách đòa phương; tổng quyết toán ngân sách nhà

phải chòu trách nhiệm cá nhân theo quy đònh của pháp luật. Theo Luật tổ
chức Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ có những nhiệm vụ và quyền hạn
sau đây :
- Lãnh đạo công tác của Chính phủ, các thành viên Chính phủ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tòch Ủy ban nhân dân các cấp :
+ Quyết đònh các chủ trương, biện pháp cần thiết để lãnh đạo và
điều hành hoạt động của Chính phủ và hệ thống hành chính nhà nước từ
trung ương đến cơ sở;
+ Chỉ đạo việc xây dựng các dự án luật trình Quốc hội, các dự án
pháp lệnh trình Ủy ban thường vụ Quốc hội; các văn bản quy phạm pháp
luật thuộc thẩm quyền của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ;
+ Quy đònh chế độ làm việc của Thủ tướng với thành viên Chính
phủ, Chủ tòch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
13
+ Chỉ đạo, phối hợp hoạt động của các thành viên Chính phủ; quyết
đònh những vấn đề có ý kiến khác nhau giữa các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tòch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
+ Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện những quyết đònh của Quốc hội,
Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tòch nước, Chính phủ và Thủ trưởng ở các
ngành, các cấp;
- Triệu tập và chủ tọa các phiên họp của Chính phủ;
- Đề nghò Quốc hội thành lập hoặc bãi bỏ các bộ, cơ quan ngang bộ;
trình Quốc hội phê chuẩn đề nghò về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức, cho từ chức vì lý do sức khỏe hoặc lý do khác đối với Phó Thủ tướng,
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; trong thời thời gian Quốc hội
không họp trình Chủ tòch nước quyết đònh tạm đình chỉ công tác của Phó
Thủ tướng, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ;
- Thành lập hội đồng, ủy ban thường xuyên hoặc lâm thời khi cần
thiết để giúp Thủ tướng nghiên cứu, chỉ đạo, phối hợp giải quyết những

tướng Chính phủ có hiệu lực thi hành trong phạm vi cả nước.
1.2. Bộ và Bộ trưởng.
a. Khái niệm : Bộ, cơ quan ngang bộ là cơ quan của Chính phủ, thực
hiện chức năng quản lý nhà nước đối với ngành hoặc lónh vực công tác
trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dòch vụ công thuộc ngành,
lónh vực; thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà nước tại doanh
nghiệp có vốn nhà nước theo quy đònh của pháp luật.
Phạm vi quản lý Nhà nước của bộ đối với ngành hoặc lónh vực được
phân công bao gồm mọi hoạt động của mọi tổ chức kinh tế, văn hóa, xã
hội mọi tổ chức Hành chính Nhà nước, sự nghiệp thuộc mọi thành phần
kinh tế và trực thuộc mọi cấp chính quyền khác nhau; mọi tổ chức đoàn
thể, xã hội, các hoạt động của công dân cũng như các tổ chức và công dân
nước ngoài trên phạm vi ngành do bộ quản lý.
b. Phân loại Bộ
Có thể chia các bộ thành 2 nhóm : bộ quản lý nhà nước đối với lónh
vực và bộ quản lý nhà nước theo ngành.
- Bộ quản lý nhà nước theo lónh vực. Đó là những bộ đều có ở các
nước. Các bộ đó thực hiện quản lý nhà nước từng lónh vực lớn như : kế
hoạch, tài chính, ngân hàng, khoa học, công nghệ, lao động, giá, nội vụ,
15
ngoại giao, tổ chức và công vụ. Các lónh vực này liên quan đến hoạt động
của tất cả các bộ, các cấp quản lý nhà nước, các tổ chức trong xã hội và
công dân. Bộ quản lý lónh vực có trách nhiệm giúp Chính phủ nghiên cứu
và xây dựng chiến lược kinh tế - xã hội chung; xây dựng các dự án kế
hoạch tổng hợp và cân đối, liên ngành; xây dựng các quy đònh chính sách,
chế độ chung hoặc tự mình ra những pháp quy về lónh vực mình phụ trách
và hướng dẫn các cơ quan nhà nước và các tổ chức kinh tế, văn hóa, xã
hội, thi hành; kiểm tra và bảo đảm sự chấp hành thống nhất pháp luật Nhà
nước trong hoạt động của các bộ và các cấp về lónh vực mình quản lý,
đồng thời có trách nhiệm phục vụ và tạo điều kiện thuận lợi cho bộ quản

trung hạn, ngắn hạn; tổ chức và chỉ đạo việc thực hiện các kế hoạch trong
phạm vi cả nước.
- Xây dựng kế hoạch tài chính ngành và có trách nhiệm thực hiện
các kế hoạch thu chi đã được duyệt.
- Xây dựng các kế hoạch hợp tác quốc tế.
- Xây dựng và hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý ngành, lónh vực và
công tác nhân sự trong bộ máy nói chung cũng như việc đề ra các chính
sách cán bộ trong ngành, lónh vực phụ trách.
- Thanh tra, kiểm tra các bộ, các Ủy ban nhân dân, các tổ chức công
dân trong việc chấp hành luật pháp, thực hiện các chủ trương chính sách
chế độ, thể lệ quản lý Nhà nước thuộc ngành hoặc lónh vực công tác của
bộ.
- Quản lý Nhà nước các tổ chức sự nghiệp, sản xuất kinh doanh, các
doanh nghiệp Nhà nước thuộc ngành, lónh vực phụ trách trên các lónh vực
cụ thể như : trình Chính phủ quyết đònh thành lập; quy đònh nhiệm vụ và
cấp kinh phí; hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra; bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen
thưởng, kỷ luật đối với cán bộ lãnh đạo.
- Quản lý hoạt động chuyên môn của các sở, ngành của Ủy ban nhân
dân.
d. Cơ cấu tổ chức bộ máy của bộ.
Bộ được tổ chức theo mô hình chức năng. Số lượng các đầu mối
trong cơ cấu tổ chức của bộ phụ thuộc vào từng loại bộ đã nêu trên và do
Chính phủ quy đònh trong nghò đònh của Chính phủ trao nhiệm vụ cho các
Bộ. Có thể chia các đầu mối của cơ cấu tổ chức bộ thành các nhóm sau :
- Các cơ quan giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý Nhà nước:
các vụ, bộ phận thanh tra, văn phòng.
17
- Các tổ chức sự nghiệp trực thuộc bộ: các cơ quan chuyên môn làm
nhiệm vụ nghiên cứu những vấn đề cơ bản, chiến lược, chính sách của
ngành hay lónh vực; các tổ chức sự nghiệp nghiên cứu khoa học kỹ thuật và

Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Vụ trưởng, phó Vụ trưởng và các
chức vụ tương đương; tổ chức thực hiện công tác đào tạo, tuyển dụng, sử
dụng, chế độ tiền lương, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và các chế độ khác
đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của mình;
- Quản lý nhà nước các tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước
thuộc ngành, lónh vực, bảo đảm quyền tự chủ trong hoạt động sản xuất,
kinh doanh của các cơ sở theo quy đònh của pháp luật; bảo đảm sử dụng có
hiệu quả tài sản thuộc sở hữu toàn dân do ngành, lónh vực mình phụ trách;
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể thuộc quyền đại diện chủ sở hữu
phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước theo quy đònh
của pháp luật;
- Quản lý nhà nước các tổ chức kinh tế, sự nghiệp và hoạt động của
các hội, tổ chức phi Chính phủ thuộc ngành, lónh vực;
- Quản lý và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ;
- Trình bày trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội báo cáo của
bộ, cơ quan ngang bộ theo yêu cầu của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc
hội; trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội và kiến nghò của cử tri; gửi các
văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành đến Hội đồng dân tộc và
các ủy ban của Quốc hội theo lónh vực mà Hội đồng dân tộc, ủy ban phụ
trách;
- Tổ chức và chỉ đạo việc chống tham nhũng, lãng phí và mọi biểu
hiện quan liêu, hách dòch, cửa quyền trong ngành, lónh vực mình phụ trách;
- Thực hiện những nhiệm vụ khác do Thủ tướng ủy nhiệm
- Trên lónh vực ban hành các văn bản quy phạm pháp luật quản lý,
Bộ trưởng có nhiệm vụ và quyền hạn:
+ Căn cứ vào Hiến pháp, luật và nghò quyết của Quốc hội, pháp
lệnh, nghò quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết đònh của Chủ
tòch nước, các văn bản của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ. Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ra quyết đònh, chỉ thò, thông tư và hướng dẫn,
kiểm tra việc thi hành các văn bản đó đối với tất cả các ngành, các đòa

2. Bộ máy hành chính ở đòa phương
Theo Hiến pháp năm 1992, Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân
cùng cấp bầu ra, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan
hành chính Nhà nước ở đòa phương, chòu trách nhiệm chấp hành Hiến
20
pháp, luật, các văn bản của các cơ quan Nhà nước cấp trên và nghò quyết
của Hội đồng nhân dân.
Với vò trí là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân và là cơ quan
hành chính nhà nước ở đòa phương, Ủy ban nhân dân có hai tư cách :
Một là, cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân; chòu trách nhiệm
thi hành các nghò quyết của Hội đồng nhân dân và báo cáo công việc trước
Hội đồng nhân dân cùng cấp và Ủy ban nhân dân cấp trên. Ủy ban nhân
dân chòu sự giám sát của Hội đồng nhân dân và đôn đốc của Thường trực
Hội đồng nhân dân.
Hai là, cơ quan hành chính Nhà nước ở đòa phương (Ủy ban nhân
dân) chòu trách nhiệm không chỉ chấp hành những nghò quyết của Hội đồng
nhân dân cùng cấp mà còn chấp hành các quyết đònh của các cơ quan
chính quyền cấp trên, thi hành luật thống nhất trên cả nước, thực hiện chức
năng quản lý mọi mặt đời sống xã hội trên phạm vi lãnh thổ đòa phương.
Ủy ban nhân dân các cấp chòu sự lãnh đạo thống nhất của Chính phủ cơ
quan hành chính nhà nước cao nhất.
2.1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân các cấp được quy đònh
trong Hiến pháp, Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân,
bao gồm:
- Quản lý Nhà nước ở đòa phương trong các lónh vực nông nghiệp,
lâm nghiệp, ngư nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại,
dòch vụ, văn hóa, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ và môi trường, thể
dục, thể thao, báo chí, phát thanh, truyền hình và các lónh vực xã hội khác,
quản lý Nhà nước về đất đai và các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác,

đồng nhân dân cùng cấp và Ủy ban nhân dân cấp trên. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh chòu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân
cùng cấp và Chính phủ.
2.2. Cơ cấu của Ủy ban nhân dân
Uỷ ban nhân dân gồm:
- Chủ tòch
- Các phó Chủ tòch
- Các ủy viên
Chủ tòch Ủy ban nhân dân là đại biểu Hội đồng nhân dân. Các thành
viên khác của Ủy ban nhân dân không nhất thiết là đại biểu Hội đồng
nhân dân.
22
Kết quả bầu các thành viên của Ủy ban nhân dân phải được Chủ tòch
Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp phê chuẩn; Kết quả bầu các thành viên
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải được Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn.
Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân, số thành viên Ủy ban nhân dân
do Chính phủ quy đònh. Tùy thuộc vào quy mô dân số, điều kiện phát triển
kinh tế xã hội để xác đònh số lượng thành viên Ủy ban nhân dân. Số lượng
các Phó Chủ tòch của các thành phố trực thuộc trung ương khác số lượng
phó Chủ tòch, ủy viên Ủy ban nhân dân các tỉnh khác.
Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các cấp giúp Ủy
ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên lónh vực và nhằm
bảo đảm hoạt động thống nhất quản lý ngành.
Về nguyên tắc, số lượng các cơ quan chuyên môn được xác đònh trên
nhu cầu hoạt động quản lý tại đòa phương. Không nhất thiết ở trung ương
có cơ quan chuyên môn nào (bộ) thì ở đòa phương phải có những cơ quan
tương ứng.
Số lượng các cơ quan chuyên môn do Chính phủ quy đònh.
2.3. Hoạt động của Ủy ban nhân dân
* Ủy ban nhân dân là một thiết chế tập thể; Khi quyết đònh những

tòch Ủy ban nhân dân có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
- Lãnh đạo cơng tác của Uỷ ban nhân dân, các thành viên của Uỷ ban
nhân dân, các cơ quan chun mơn thuộc Uỷ ban nhân dân:
+ Đơn đốc, kiểm tra cơng tác của các cơ quan chun mơn thuộc Uỷ ban
nhân dân cấp mình và Uỷ ban nhân dân cấp dưới trong việc thực hiện Hiến
pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội
đồng nhân dân và quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cùng cấp;
+ Quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân
dân cấp mình, trừ các vấn đề quy định tại Điều 124 của Luật Tổ chức HĐND
& UBND ngày 26/11/2003;
+ Áp dụng các biện pháp nhằm cải tiến lề lối làm việc; quản lý và điều
hành bộ máy hành chính hoạt động có hiệu quả; ngăn ngừa và đấu tranh
chống các biểu hiện quan liêu, vơ trách nhiệm, hách dịch, cửa quyền, tham
nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực khác của cán bộ, cơng chức và trong
bộ máy chính quyền địa phương;
+ Tổ chức việc tiếp dân, xét và giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo
của nhân dân theo quy định của pháp luật.
- Triệu tập và chủ tọa các phiên họp của Uỷ ban nhân dân;
- Phê chuẩn kết quả bầu các thành viên của Uỷ ban nhân dân cấp dưới
trực tiếp; điều động, đình chỉ cơng tác, miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch, Phó
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp dưới trực tiếp; phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi
nhiệm các thành viên của Uỷ ban nhân dân cấp dưới trực tiếp; bổ nhiệm, miễn
24
nhiệm, điều động, cách chức, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức nhà
nước theo sự phân cấp quản lý;
- Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ những văn bản trái pháp luật của cơ
quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp mình và văn bản trái pháp luật
của Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp dưới trực tiếp;
- Đình chỉ việc thi hành nghị quyết trái pháp luật của Hội đồng nhân dân
cấp dưới trực tiếp và đề nghị Hội đồng nhân dân cấp mình bãi bỏ;


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status