Giải pháp mở rộng hoạt động nhận tiền gửi tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam -chi nhánh Đà Nẵng - Pdf 28

1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài:
Khác với loại hình doanh nghiệp khác, NHTM là loại hình
kinh doanh đặc biệt sản phẩm chủ yếu của nó là tiền, kinh doanh chủ
yếu dựa vào nguồn vốn huy động từ bên ngoài, vốn chủ sở hữu
chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong tổng nguồn vốn. Mục tiêu kinh doanh
của ngân hàng là lợi nhuận, phần lớn lợi nhuận của NHTM là thu
được từ hoạt động tín dụng còn hoạt động huy động vốn tuy không
mang lại lợi nhuận trực tiếp cho ngân hàng nhưng nó là nghiệp vụ rất
quan trọng. Không có nghiệp vụ huy động vốn xem như không có
hoạt động của ngân hàng thương mại.
Nằm trong hệ thống các ngân hàng thương mại cổ phần, giữ
vai trò chủ lực thúc đẩy phát triển kinh tế đất nước, Ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng (Vietinbank
Đà Nẵng) tiến hành cổ phần hoá (IPO vào tháng 07/2009). Hiện nay
với tên gọi Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
(CTG), với mạng lưới chi nhánh rộng khắp trong cả nước, CTG đã và
tiếp tục khẳng định vị thế hàng đầu của mình trong công tác huy
động vốn đáp ứng nhu cầu tín dụng cho mọi thành phần kinh tế.
Nguồn vốn huy động của CTG đã liên tục tăng trưởng qua các năm
nhưng so với yêu cầu thì những kết quả đạt được còn khá khiêm tốn.
Trong bối cảnh chung đó, Vietinbank Đà Nẵng đã và đang
rất chú trọng đến chỉ tiêu huy động vốn và xem đây là một trong
những chỉ tiêu trọng tâm phải hoàn thành trong kế hoạch kinh doanh
hàng năm. Đến thời điểm tháng 12 năm 2011, trên địa bàn thành phố
Đà Nẵng đã có hơn 59 chi nhánh Ngân hàng, cùng theo đó là hơn 232
phòng giao dịch đã khiến cho thị trường tài chính ngày càng bị thu
2
hẹp với điều kiện cạnh tranh đã trở nên ngày càng gay gắt và khốc
liệt hơn. Việc hoàn thành các chỉ tiêu huy động vốn tại Vietinbank

- Phương pháp phân tích & tổng hợp; logic và lịch sử; quy
nạp và diễn dịch.
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp so sánh; đối chiếu
Đồng thời dựa vào các lý luận, quan điểm kinh tế, tài chính
và định hướng phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước, xuất phát từ
thực tiễn để làm sáng tỏ các vấn đề nghiên cứu.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về
hoạt động nhận tiền gửi của NHTM.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung:
Theo thông lệ quốc tế và theo Luật tổ chức tín dụng Việt
Nam năm 2010, thì nhận tiền gửi là “Hoạt động nhận tiền của tổ
chức, cá nhân dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ
hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín
phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn
trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận”.
Luận văn chỉ giới hạn nội dung nghiên cứu trong hoạt động
nhận tiền gửi theo nội dung như trên chứ không nghiên cứu các hình
thức huy động khác chẳng hạn các khoản vay phi tiền gửi của ngân
hàng.
- Về đánh giá, phân tích thực trạng luận văn tập trung nghiên
cứu các dữ liệu tại Vietinbank Đà Nẵng trong thời gian từ năm 2008 -
2011.
4
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Hệ thống hóa, phân tích những lý luận cơ bản về hoạt động
huy động vốn tại các NHTM.
- Đánh giá, phân tích thực trạng của công tác huy động vốn,

nghĩa “ngân hàng” hoàn chỉnh.
Ở Việt Nam, Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 theo
khoản 3 Điều 4 có ghi “ Ngân hàng thương mại là loại hình ngân
hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động
kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi
nhuận.” Trong đó “Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung
ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây: Nhận
tiền gửi; Cấp tín dụng; Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản”.
6
1.1. NGUỒN VỐN TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NHTM
1.1.1. Vốn chủ sở hữu
Vốn thuộc sở hữu của NHTM là những giá trị tiền tệ do
NHTM tạo lập được và thuộc sở hữu ngân hàng với các nguồn hình
thành khác. Nếu là ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước thì do ngân
sách Nhà nước cấp, nếu là ngân hàng tư nhân thì đó là vốn do các cá
nhân bỏ ra, nếu là ngân hàng cổ phần thì do cổ đông đóng góp, còn
nếu là ngân hàng liên doanh thì do các bên tham gia liên doanh góp.
1.1.2. Vốn huy động từ nhận tiền gửi
Vốn huy động từ nhận tiền gửi là nguồn vốn chủ yếu của
NHTM, được hình thành từ hoạt động huy động tiền gửi của ngân
hàng trên thị trường, thực chất là tài sản bằng tiền của các chủ sở hữu
mà ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng, với nghĩa vụ hoàn trả kịp
thời, đầy đủ theo thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng. Các ngân
hàng nhờ nắm được quyền sử dụng số tiền nhàn rỗi của khách hàng,
họ sẽ mang cho vay hoặc đầu tư để kiếm lời.
Đối với bản thân các ngân hàng, vốn huy động từ tiền gửi là
nguồn vốn chủ yếu, luôn chiếm tỷ trọng rất lớn khoảng 60% - 90%
tổng nguồn vốn. Hoạt động của ngân hàng hầu như dựa hẳn vào
nguồn vốn này và đây chính là nguồn vốn tạo ra nguồn lực tài chính

8
1.3.1. Nội dung mở rộng hoạt động nhận tiền gửi
Mở rộng hoạt động nhận tiền gửi là một quá trình bao gồm
nhiều nội dung có quan hệ chặt chẽ với nhau:
- Tăng quy mô huy động từ hoạt động nhận tiền gửi;
- Hợp lý hóa cơ cấu vốn huy động xét theo các tiêu thức cụ
thể phù hợp với điều kiện hoạt động của NH (về kỳ hạn, về loại tiền
huy động…);
- Chi phí huy động vốn bình quân đáp ứng được các mục
tiêu kinh doanh của NH và phù hợp với chiến lược kinh doanh tổng
thể của NH trong từng thời kỳ.
Trong ba nội dung nói trên, tăng quy mô huy động vốn là nội
dung cốt lõi, là mục tiêu ưu tiên. Các mục tiêu còn lại sẽ được xem
xét phù hợp với mục tiêu và chiến lược kinh doanh từng thời kỳ của
NH.
Các phương thức cơ bản để đạt các mục tiêu trong hoạt động
nhận tiền gửi bao gồm:
- Gia tăng thị phần huy động tiền gửi.
- Các biện pháp nhằm đa dạng hóa một cách hợp lý cơ cấu
tiền gửi phù hợp với các mục tiêu và chiến lược kinh doanh của NH
trong từng thời kỳ.
- Các biện pháp nhằm kiểm soát chi phí.
1.3.2. Tiêu chí đánh giá mở rộng hoạt động nhận tiền gửi của
NHTM
Căn cứ vào nội dung mở rộng nhận tiền gửi, có thể nêu các
tiêu chí đánh giá mở rộng hoạt động nhận tiền gửi như sau:
9
1.3.2.1. Mức tăng trưởng về quy mô tiền gửi
1.3.2.2. Mức tăng trưởng thị phần huy động tiền gửi
1.3.2.3. Tính chất hợp lý của cơ cấu tiền gửi huy động

2.1.1.1. Chức năng
Trực tiếp kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ NH và các
hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận. Tổ
chức hoạt động kinh doanh và thực hiện các nhiệm vụ khác được
NHCT VN giao.
2.1.1.2. Nhiệm vụ
- Huy động vốn
- Hoạt động tín dụng
- Cung ứng các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
- Hoạt động bảo lãnh ngân hàng: bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh
thanh toán, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh
thực hiện chất lượng sản phẩm, các loại bảo lãnh khác.
- Kinh doanh các dịch vụ NH khác: Máy rút tiền tự động, két
sắt, nhận bảo quản, cất giữ
2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức
Ban giám đốc: 1 Giám đốc và 3 phó Giám đốc
Tại trụ sở chính 172 Nguyễn Văn Linh – Thành phố Đà
Nẵng có 8 phòng ban: Phòng Khách hàng Doanh nghiệp, Khách hàng
11
cá nhân, Kế toán, Kho quỹ, Tổng hợp, Thông tin điện toán, Quản lý
rủi ro và Nợ có vấn đề, Tổ chức hành chính.
Hệ thống mạng lưới hoạt động: có 11 phòng giao dịch trực
thuộc.
2.1.2. Đặc điểm về nguồn lực
2.1.3. Tình hình hoạt động cơ bản của Vietinbank Đà Nẵng
Thu nhập: Năm 2008, do có sự biến động về lãi suất nên tổng
thu nhập đạt khá cao 241 tỷ đồng, bên cạnh đó chi nhánh còn có
nguồn thu từ nợ xử lý rủi ro khoảng 33 tỷ đồng khiến tổng thu nhập
năm 2008 đạt 79 tỷ đồng. Năm 2009, cuộc khủng hoảng kinh tế toàn
cầu đã tác động mạnh mẽ khiến tổng thu của Vietinbank Đà Nẵng

vốn mà ngân hàng đang cung cấp cho khách hàng như sau:
* Huy động vốn bằng đồng Việt Nam:
- Tiền gửi không kỳ hạn
- Tiền gửi tiết kiệm của cá nhân trong nước và người nước
ngoài làm việc và sinh sống hợp pháp tại Việt nam
- Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu có mục đích theo nhu cầu về
vốn trong từng thời kỳ.
* Huy động vốn bằng ngoại tệ:
Vietinbank Đà Nẵng nhận tiền gửi bằng các ngoại tệ như: đô
la Mỹ (USD), đồng EURO (EUR) với lãi suất hấp dẫn và nhiều loại
kỳ hạn (1 tuần, 10 ngày, 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, …). Bên cạnh đó,
Vietinbank Đà Nẵng còn phát hành kỳ phiếu bằng đô la Mỹ với các
kỳ hạn, hình thức và lãi suất hấp dẫn cùng với các đợt phát hành kỳ
phiếu bằng VND.
* Các dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động huy động vốn: SMS
Banking, dịch vụ thanh toán, chuyển tiền …
13
2.2.2. Thực trạng mở rộng hoạt động nhận tiền gửi tại
Vietinbank Đà Nẵng
2.2.2.1 Mức tăng trưởng về quy mô huy động tiền gửi
Nguồn vốn tiền gửi qua các năm đều tăng trên 10%, đặc biệt
trong năm 2008, trong khi tổng nguồn vốn huy động giảm 2% thì vốn
huy động tiền gửi lại tăng 11,3%. Mặt khác, so sánh với tốc độ tăng
trưởng chung của tổng nguồn thì trừ năm 2008, các năm 2009, 2010,
2011 tốc độ tăng trưởng của tổng nguồn cao hơn huy động vốn từ
tiền gửi. Thêm nữa, tỷ trọng vốn huy động từ tiền gửi chiếm tỷ trọng
từ 67% - 78%, trong 2 năm 2009 và 2010. Điều này chứng tỏ ngân
hàng còn dựa nhiều vào các khoản vốn phi tiền gửi, trong đó chiếm
chủ yếu vẫn là nguồn vốn điều chuyển.
Như vây, việc huy động tiền gửi (TG) của NH vẫn chưa khai

c. Cơ cấu tiền gửi theo loại tiền
2.2.2.4. Chi phí huy động tiền gửi
Là NH TMCP do Nhà nước chi phối, nên chủ trương của
Vietinbank là cam kết tuân thủ chỉ đạo về lãi suất của NHNN nên
mặc dù thị phần huy động vốn có giảm nhưng chi phí vốn huy động
tiền gửi của NH về cơ bản có sự phù hợp giữa chi phí hạch toán và
chi phí thực.
2.2.2.5. Quan hệ giữa chi phí huy động đầu vào với lãi suất bán
vốn cho Trụ sở chính
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG NHẬN TIỀN GỬI
CỦA VIETINBANK ĐÀ NẴNG
2.3.1. Những thành tựu chủ yếu
Huy động vốn từ tiền gửi vẫn giữ được nhịp độ tăng trưởng
khá trong bối cảnh kinh tế còn khó khăn lớn trong những năm qua và
15
sự thay đổi cơ chế về nguồn tiền gửi KBNN. Mặc dù không giữ được
mức tăng trưởng cao như các năm trước do số lượng các ngân hàng
và các TCTD ngày càng nhiều, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt
nhưng có thể nói rằng NHCT VN vẫn đang duy trì được thị phần và
ảnh hưởng chi phối trong ngành ngân hàng. Hoạt động huy động vẫn
luôn đáp ứng chiến lược phát triển của ngân hàng những năm qua,
nguồn huy động vẫn giữ được mức tăng qua các năm. Trong hoạt
động kinh doanh, Chi nhánh đã chú trọng đến các hình thức vốn huy
động trong thanh toán, vốn tiền gửi không kỳ hạn vì thế cũng tăng
nhanh. Sự tăng lên của quy mô tiền gửi không kỳ hạn cũng tạo điều
kiện cho ngân hàng thực hiện chiến lược hướng sang lĩnh vực dịch
vụ. Hầu hết các khách hàng gửi tiền không kỳ hạn đều sử dụng nhiều
dịch vụ ngoại vi mà ngân hàng cung cấp như: chuyển tiền, thu chi hộ,
thanh toán quốc tế, mua bán ngoại tệ, thẻ… đem lại khoản thu nhập
đáng kể cho ngân hàng từ hoa hồng, lệ phí và kinh doanh ngoại tệ.

- Nguyên nhân khách quan:
+ Môi trường kinh tế có nhiều biến động trong những năm qua
+ Sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường huy động vốn
+ Sự thay đổi cơ chế quản lý chung và các cơ chế liên quan
trực tiếp đến hoạt động huy động tiền gửi của NH
- Nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng:
+ Chưa có một chính sách chiến lược huy động vốn thích
hợp với bối cảnh mới của thị trường, đặc biệt với những biến động
phức tạp của môi trường kinh tế trong những năm qua
17
+ Mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong phát triển sản
phẩm và tính liên kết sản phẩm, dịch vụ ngân hàng còn thấp
+ Các dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động huy động vốn còn đơn
điệu, tính tiện ích chưa cao
+ Hoạt động chăm sóc khách hàng chưa được chú trọng
đúng mức
+ Hoạt động Marketing huy động vốn chưa phù hợp với yêu
cầu của thời kỳ mới
+ Năng lực và trình độ của đội ngũ nhân sự còn bất cập
18
CHƯƠNG 3
CÁC GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG NHẬN TIỀN GỬI
TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM –
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
3.1. ĐỊNH HƯỚNG VỀ CÔNG TÁC NHẬN TIỀN GỬI CỦA
VIETINBANK ĐÀ NẴNG TRONG THỜI GIAN TỚI
Từ nay đến năm 2015, Vietinbank Đà Nẵng phấn đấu duy trì
mức độ tăng tổng nguồn vốn bình quân đạt 45%/năm (mục tiêu của
toàn ngành ngân hàng là duy trì tốc độ tăng trưởng huy động vốn và
tín dụng từ 20 – 25%), trong đó tốc độ tăng trưởng huy động vốn

cải tiến và thay đổi các sản phẩm hiện có
Hai là, phát triển các sản phẩm mới cộng thêm vào sản
phẩm hiện có
Ba là, triển khai các sản phẩm huy động mới đối với bản
thân Vietinbank Đà Nẵng
3.2.4. Mở rộng các dịch vụ ngân hàng hỗ trợ cho nhận tiền gửi
Đối với Vietinbank Đà Nẵng để có thể hỗ trợ tốt cho hoạt
động huy động vốn, cần thiết phải thực hiện việc mở rộng dịch vụ
theo các hướng sau:
Một là, tăng cường chất và lượng của dịch vụ thanh toán
20
Hai là, triển khai các dịch vụ mới hỗ trợ cho huy động vốn
Ba là, nâng cao chất lượng dịch vụ cho khách hàng gửi tiền
vào ngân hàng
Bốn là, phát triển các dịch vụ kèm theo các sản phẩm huy
động vốn như
3.2.5. Vận dụng chính sách lãi suất huy động hợp lý, linh hoạt
3.2.6. Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu thị trường, xúc tiến,
quảng bá, xây dựng hình ảnh NH, hoàn thiện công tác chăm
sóc khách hàng
3.2.7. Tiếp tục phát triển hợp lý kênh phân phối dịch vụ tiền gửi
3.2.8. Tăng cường huy động vốn trung, dài hạn bằng các biện
pháp thích hợp
3.2.9. Giải pháp bổ trợ
3.2.9.1. Giải pháp phát triển công nghệ ngân hàng và trang bị cơ
sở vật chất, thiết bị hiện đại
3.2.9.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, xây dựng môi
trường làm việc tích cực và có chính sách đãi ngộ xứng đáng
3.2.9.3. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống quản lý rủi ro trong hoạt
động nhận tiền gửi

nguyên nhân trong công tác huy động vốn.
Trên cơ sở các yêu cầu và định hướng huy động vốn của
NHCTVN và Chi nhánh Đà Nẵng, luận văn đưa ra các giải pháp cơ
bản. Đó là các giải pháp chính sau đây:
- Đa dạng hóa đối tượng khách hàng kết hợp với tập trung
đầu tư nhóm khách hàng trọng điểm.
- Hoàn thiện chính sách khách hàng đối với khách hàng dân
cư.
- Tiếp tục phát triển các sản phẩm huy động tiền gửi.
- Mở rộng các dịch vụ ngân hàng hỗ trợ cho nhận tiền gửi.
- Vận dụng chính sách lãi suất huy động hợp lý, linh hoạt.
- Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu thị trường, xúc tiến,
quảng bá, xây dựng hình ảnh NH, hoàn thiện công tác chăm sóc
khách hàng.
- Tiếp tục phát triển hợp lý kênh phân phối dịch vụ tiền gửi.
23
- Tăng cường huy động vốn trung, dài hạn bằng các biện
pháp thích hợp.
- Giải pháp bổ trợ như: Giải pháp phát triển công nghệ ngân
hàng và trang bị cơ sở vật chất, thiết bị hiện đại; Nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, xây dựng môi trường làm việc tích cực và có chính
sách đãi ngộ xứng đáng; Xây dựng và hoàn thiện hệ thống quản lý rủi
ro trong hoạt động nhận tiền gửi
Hy vọng rằng với những giải pháp cơ bản trên, hoạt động
huy động vốn của Vietinbank Đà Nẵng sẽ được cải thiện về quy mô,
cơ cấu, kỳ hạn phục vụ tốt hơn cho công tác sử dụng vốn tại
Vietinank Đà Nẵng nhằm đạt được mục tiêu phát triển an toàn và bền
vững.
Xin chân thành cảm ơn đến Quý Thầy, Cô đã tạo điều kiện
hướng dẫn, quan tâm giúp đỡ trong quá trình học tập và nghiên cứu.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status