Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam VietinBank - Pdf 25

1
M ỤC LỤC
MỤC LỤC 1
DANH MỤC BẢNG BIỂU 5
LỜI NÓI ĐẦU 6
CHƯƠNG 1 8
LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI 8
1.1 Tổng quan về thẻ Ngân hàng 8
1.1.1 Khái niệm 8
1.1.2 Lịch sử phát triển của hình thức thanh toán thẻ 8
1.1.3 Phân loại thẻ ngân hàng 10
1.2. Hoạt động kinh doanh thẻ của Ngân hàng thương mại 13
1.2.1 Khái niệm 13
1.2.2 Các chủ thể tham gia hoạt động kinh doanh thẻ 13
1.2.3 Các hoạt động kinh doanh thẻ 16
1.2.4 Vai trò của hoạt động kinh doanh thẻ 21
1.2.5 Các yếu tố tác động tới hoạt động kinh doanh thẻ 25
CHƯƠNG 2 31
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM (VIETINBANK) 31
2.1. Tổng quan về Vie%nBank 31
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 31
2.1.2 Tình hình hoạt động của NH những năm gần đây 35
2.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ tại Vie%nBank 37
2.2.1 Sự ra đời và phát triển của hoạt động kinh doanh thẻ tại Vie?nBank 37
2.2.2 Mô hình kinh doanh thẻ tại Vie?nBank 38
2.2.3. Hoạt động kinh doanh thẻ tại Vie?nBank 42
2.3. Đánh giá về ,nh hình hoạt động kinh doanh thẻ tại Vie%nBank 58
2.3.1 Những thành tựu đạt được 58
2.3.2 Những hạn chế còn tồn tại 60

1.1.3 Phân loại thẻ ngân hàng 10
1.2. Hoạt động kinh doanh thẻ của Ngân hàng thương mại 13
1.2.1 Khái niệm 13
1.2.2 Các chủ thể tham gia hoạt động kinh doanh thẻ 13
1.2.3 Các hoạt động kinh doanh thẻ 16
1.2.4 Vai trò của hoạt động kinh doanh thẻ 21
1.2.5 Các yếu tố tác động tới hoạt động kinh doanh thẻ 25
CHƯƠNG 2 31
3
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM (VIETINBANK) 31
2.1. Tổng quan về Vie%nBank 31
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 31
2.1.2 Tình hình hoạt động của NH những năm gần đây 35
2.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ tại Vie%nBank 37
2.2.1 Sự ra đời và phát triển của hoạt động kinh doanh thẻ tại Vie?nBank 37
2.2.2 Mô hình kinh doanh thẻ tại Vie?nBank 38
2.2.3. Hoạt động kinh doanh thẻ tại Vie?nBank 42
2.3. Đánh giá về ,nh hình hoạt động kinh doanh thẻ tại Vie%nBank 58
2.3.1 Những thành tựu đạt được 58
2.3.2 Những hạn chế còn tồn tại 60
CHƯƠNG 3 67
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI VIETINBANK
67
3.1 Triển vọng phát triển hoạt động kinh doanh thẻ 67
3.1.1 Xu hướng phát triển của nền kinh tế xã hội 67
3.1.2 Tiềm năng của hoạt động kinh doanh thẻ 69
3.2. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Vie%nBank 69
3.3. Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Vie%nBank 69
3.3.1 Phát triển sản phẩm thẻ 70

5
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Quy trình phát hành thẻ 16
Sơ đồ 1.2: Quy trình thanh toán thẻ 20
Bảng 2.1: Các chỉ số tăng trưởng của VietinBank 34
Biều đồ 2.1:
Tăng trưởng vốn huy động của VietinBank
giai đoạn 2006-2010 35
Biểu đồ 2.2:
Tăng trưởng tổng tài sản của VietinBank giai đoạn 2006-
2010 35
Biểu đồ 2.3:
Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận ròng của
VietinBank giai đoạn 2006-2010 36
Sơ đồ 2.4: Mô hình tổ chức Trung tâm thẻ - VietinBank 38
Bảng 2.2 : Thông tin về các thương hiệu thẻ ATM của Vietinbank 44
Bảng 2.3:
Số lượng thẻ ATM của VietinBank phát hành
giai đoạn 2007-2010 44
Biểu đồ 2.5:
Số lượng thẻ ATM của VietinBank phát hành
giai đoạn 2007-2010 45
Bảng 2.4: Số lượng thẻ ATM phát hành trên thị trường năm 2010 46
Biểu đồ 2.6: Thị phần thẻ ATM năm 2010 46
Bảng 2.5: Số lượng thẻ tín dụng quốc tế của VietinBank 2007-2010 48
Biểu đồ 2.6: Số lượng thẻ tín dụng quốc tế của VietinBank 2007-2010 48
Bảng 2.6: Số lượng thẻ TDQT trên thị trường Việt Nam 2010 49
Biểu đồ 2.7: Số lượng thẻ TDQT trên thị trường Việt Nam 2010 49
Bảng 2.7: Số lượng máy ATM của VietinBank 50
Biều đồ 2.8: Số lượng máy ATM của VietinBank 51

triển mạnh mẽ trong khoảng 20 năm trở lại đây. Ở Việt Nam, dịch vụ thẻ đã được biết
đến từ đầu những năm 90 nhưng chỉ đến năm 1999 thị trường thẻ mới thực sự trở nên
sôi động với sự tham gia của nhiều ngân hàng.
Trong gần 10 năm hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thẻ, VietinBank đã thu
được những thành công nhất định, đóng góp không nhỏ trong sự phát triển của thị
trường thẻ Việt Nam. Tuy nhiên đứng trước áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt đòi
hỏi ngân hàng phải không ngừng cố gắng tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh
tranh cho thương hiệu thẻ VietinBank.
Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết này, em đã chọn “Giải pháp phát triển hoạt động
kinh doanh thẻ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam VietinBank ” làm
đề tài nghiên cứu cho chuyên đề thực tập này.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
• Nghiên cứu các vấn đề cơ bản về thẻ ngân hàng từ đó khái quát về hoạt động
kinh doanh thẻ và những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động này.
• Phân tích và đánh giá thực trạng kinh doanh thẻ tại VietinBank.
• Đề xuất các giải pháp góp phần phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại
VietinBank.
7
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Hoạt động kinh doanh thẻ tại VietinBank và một số ngân hàng khác ở Việt
Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các vấn đề đặt ra, chuyên đề có sử dụng phương pháp duy vật
biện chứng kết hợp với phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh số liệu để
làm rõ các vấn đề cần phân tích cũng như để đưa ra các ý kiến của mình.
5. Kết cấu của chuyên đề
Tên đề tài là : “Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam VietinBank ”
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, chuyên đề được
trình bày thành 3 chương.

cho thẻ tín dụng đầu tiên lưu hành vào năm 1951 tại NewYork do ngân hàng Franklin
National phát hành. Đến năm 1955, hàng loạt thẻ mới như Golden Key, Trip Charge,
Gourmet Club rồi đến Carte Blanche và American Express ra đời và chiếm lĩnh thị
trường. Tuy nhiên, để phương thức thanh toán thẻ thu hút được khách hàng thì cần
phải có mạng lưới thanh toán lớn, không chỉ trong phạm vi một địa phương một quốc
gia mà trên phạm vi toàn cầu. Nắm được vấn đề đó, InterBank và Bank of American
đã cùng nhau xây dựng hệ thống các quy tắc, chuẩn mực trong xử lý thanh toán thẻ
9
toàn cầu. Năm 1977, Bank Americard đổi tên thành Visa USA và sau đó trở thành tổ
chức thẻ quốc tế Visa. Năm 1979, InterBank đổi tên thành MasterCard. Ngày nay, trên
thế giới có 4 tổ chức thẻ quốc tế lớn nhất là Visa, MasterCard, AMEX, JCB.
Thẻ Diners Club đầu tiên được phát hành vào năm 1949. Đây cũng là thẻ đầu
tiên có mặt tại Nhật Bản năm 1960. Năm 1990 đã tới 6,9 triệu người sử dụng thẻ
Diners Club trên khắp thế giới với doanh số khoảng 16 tỷ dollars.
Thẻ American Express ra đời năm 1958 với tổng số thẻ phát hành gấp 5 lần
Diners Club và gấp 2 lần JCB. Năm 1990 có tổng doanh thu đạt 111,5 triệu Dollars
với khoảng 35,4 triệu thẻ lưu hành. Nhưng đến năm 1993, tổng doanh thu lên khoảng
124 tỉ dollars với 36,5 triệu thẻ được lưu hành và 3,6 triệu CSCNT. Không giống như
các thẻ khác Amex tự phát hành thẻ của mình và trực tiếp quản lý các chủ thẻ. Nhờ có
mối quan hệ này mà họ có thẻ nắm được các thông tin cần thiết về khách hàng, từ đó
có các chương trình phân loại khách hàng để cung cấp dịch vụ. Năm 1987, Amex đã
cho ra đời loại thẻ tín dụng mới có khả năng cung cấp tín dụng tuần hoàn cho khách
hàng có tên là Optima Card cạnh tranh với Visa và MasterCard.
Thẻ JCB là thẻ phát hành tại Nhật Bản năm 1961 bởi ngân hàng SanWa, bắt
đầu phát triển thành một tổ chức thẻ quốc tế vào năm 1981. Mục tiêu chủ yếu là hướng
vào thị trường du lịch, giải trí, đang là loại thẻ cạnh tranh với Amex. Đến năm 1990
doanh thu thẻ JCB khoảng 16,5 tỷ dollars với 17 triệu thẻ lưu hành. Ngày nay thẻ JCB
được chấp nhận trên 400.000 nơi, tiêu thụ tại 109 quốc gia ngoài Nhật Bản.
MasterCard ra đời vào năm 1966 với tên gọi Master Charge do Hiệp hội thẻ
liên ngân hàng gọi tắt là ICA (Interbank Card Association) phát hành qua các thành

mua bán một khối lượng hàng hoá lớn thì phải chuẩn bị một lượng tiền mặt lớn dẫn
đến chi phí về lưu thông tăng lên tốc độ chu chuyển vốn chậm chi phí in ấn, bảo quản
lớn, kiểm đếm, vận chuyển tốn kém mà lại không an toàn. Chính những bất tiện này
đòi hỏi ngân hàng phải nỗ lực tìm kiếm các hình thức thanh toán thuận lợi hơn phù
hợp trong cuộc sống hiện đại. Ban đầu chỉ là uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc sau đó
đến lượt thẻ ngân hàng ra đời và đóng vai trò ngày càng quan trọng trong nền kinh tế.
Thẻ càng ngày càng được đa dạng hoá và trở thành sản phẩm được ưu chuộng.
Trong suốt những năm 80 thế kỷ trước lượng giao dịch bằng thẻ đã tăng 20% hàng
năm. Với những tiện ích mang lại thẻ ngân hàng đã và đang trở thành một phương tiện
thanh toán chủ yếu của mọi tầng lớp dân cư tại nhiều nước trên thế giới.
1.1.3 Phân loại thẻ ngân hàng
Sau đây là một số cách phân loại thẻ thông dụng hiện nay:
a. Theo công nghệ sản xuất
Thẻ khắc chữ nổi
Đây là loại thẻ xuất hiện đầu tiên dựa trên kỹ thuật khắc chữ nổi. Trên bề mặt
thẻ được khắc nổi các thông tin cần thiết. Ngày nay, người ta không còn sử dụng loại
thẻ này do kỹ thuật quá thô sơ, dễ bị lợi dụng, làm giả mà sử dụng các loại thẻ với kỹ
thuật mới, hiện đại hơn.
Thẻ băng từ
Thẻ băng từ được sản xuất dựa trên công nghệ thư tín với dải băng từ chứa
thông tin được mã hóa ở mặt sau thẻ. Đây là loại thẻ được sử dụng rộng rãi trên thế
11
giới hiện nay. Trên thẻ được in chìm nhiều lớp biểu tượng và hologram cộng với in
ảnh và chữ ký của khách hàng cùng thông tin của các Tổ chức thẻ và Ngân hàng phát
hành đã làm cho loại thẻ này tăng tính bảo mật và an toàn trong sử dụng. Tuy vậy, loại
thẻ này vẫn có nhược điểm là thông tin ghi trên thẻ hẹp và mang tính cố định nên qua
các thiết bị gắn máy tính chi tiết thông tin của chủ thẻ dễ dàng bị sao chụp.
Thẻ thông minh
Đây là thế hệ thẻ mới nhất của thẻ thanh toán, là sự kết hợp thành công những
ứng dụng hiện đại của công nghệ thông tin trong lĩnh vực thẻ - sử dụng chip điện tử.

nhất định. Việc khách hàng có thực sự vay hay không còn phụ thuộc vào quá trình sử
dụng thẻ của khách hàng sau đó. Khi khách hàng sử dụng thẻ tín dụng để mua hàng
hoá, dịch vụ là họ đang sử dụng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng. Ngân hàng sẽ đảm
nhận việc kế toán cho các chủ thẻ trên tài khoản tín dụng và khách hàng phải thanh
toán các khoản chi tiêu cùng lãi và phí phát sinh trong một chu kỳ sử dụng thẻ khi đến
hạn thanh toán.
Các tổ chức tài chính hoặc ngân hàng phát hành thẻ tín dụng dựa trên uy tín hay
khả năng chi trả của từng khách hàng. Khả năng này được xác định dựa trên tổng hợp
nhiều thông tin khác nhau như mức thu nhập, mối quan hệ sẵn có với tổ chức tài
chính, tình hình chi tiêu, địa vị xã hội của từng khách hàng. Do đó mỗi thành phần
khách hàng có những hạn mức tín dụng khác nhau. Từ đó mà các tổ chức tài chính
thường đưa ra nhiều sản phẩm thẻ tín dụng đa dạng cho phù hợp với các đối tượng
khách hàng.
Thẻ ghi nợ
Là loại thẻ được phát hành cho khách hàng mở tài khoản tại ngân hàng. Thường
thì thẻ ghi nợ không có hạn mức tín dụng vì nó phụ thuộc vào số dư có trong tài khoản
thẻ của khách hàng. Chủ thẻ chỉ có thể tiêu hoặc rút tiền tại các CSCNT hay các đại lý
rút tiền trong phạm vi số tiền mình có. Tuy nhiên, để tạo điều kiện cho khách hàng
trong quá trình giao dịch cũng như làm tăng tiện ích cho việc sử dụng thẻ, nhiều ngân
hàng đã cho phép khách hàng chi tiêu hoặc rút tiền vượt quá số dư trong một khoảng
thời gian nhất định tuỳ thuộc vào mối quan hệ khách hàng. Hình thức này gọi là thấu
chi. Có 2 loại thẻ ghi nợ là thẻ online và offline. Thẻ online là thẻ ghi nợ mà giá trị
giao dịch được khấu trừ ngay vào tài khoản thẻ tại thời điểm giao dịch. Còn thẻ offline
là thẻ ghi nợ mà giá trị giao dịch sẽ được khấu trừ vào tài khoản thẻ sau 1 khoảng thời
gian(vài ngày) kể từ thời điểm giao dịch.
Thẻ ATM
Đây là hình thức phát triển đầu tiên của thẻ ghi nợ cho phép chủ thẻ tiếp cận
trực tiếp tới tài khoản tại ngân hàng từ hệ thống máy rút tiền tự động(ATM). Chủ thẻ
có thể thực hiện nhiều giao dịch tại các máy ATM như: vấn tin, rút tiền, đổi số PIN,
chuyển khoản, thanh toán hoá đơn, gửi tiền Sự tiện lợi là đặc điểm quan trọng nhất

Hoạt động kinh doanh thẻ là một hoạt động kinh doanh sản phẩm thẻ do một
ngân hàng hay một tổ chức tài chính thực hiện, dựa trên hoạt động phát hành và thanh
toán thẻ. Hoạt động kinh doanh thẻ thực hiện có sự tham gia của nhiều chủ thể khác
nhau. Đó là tổng hợp các điều kiện và những yếu tố bên trong cũng như bên ngoài
nhằm đảm bảo cho ngân hàng hay tổ chức tài chính hoạt động bình thường và có hiệu
quả.
1.2.2 Các chủ thể tham gia hoạt động kinh doanh thẻ
a,Cá nhân có nhu cầu sử dụng thẻ trong hoạt động thanh toán hay rút tiền mặt (chủ
thẻ).
Chủ thẻ là cá nhân hoặc là người được ủy quyền được ngân hàng phát hành cấp
thẻ để sử dụng với tên rập nổi, có gắn chữ ký và hình trên thẻ ( nếu có), hiệu lực thẻ,
sử dụng thẻ theo những điều khoản và điều kiện do ngân hàng phát hành quy định.
14
Chỉ có chủ thẻ mới có quyền sử dụng thẻ đứng tên mình để thanh toán tiền hàng
hóa dịch vụ tại đơn vị chấp nhận thẻ (CSCNT), được ứng trước tiền mặt thuộc hệ
thống ngân hàng hoặc các CSCNT, hoặc rút tiền mặt qua hệ thống rút tiền tự động
ATM trong phạm vi số dư tài khoản tiền gửi đối với thẻ ghi nợ hoặc trong hạn mức tín
dụng được cấp đối với thẻ tín dụng. Chủ thẻ gồm có chủ thẻ chính và chủ thé phụ
( nếu có): chủ thẻ chính là người đứng tên đăng ký sử dụng thẻ, được ngân hàng phát
hành cấp thẻ để sử dụng, chủ thẻ phụ là người được ngân hàng phát hành cấp thẻ theo
đề nghị của chủ thẻ chính. Hàng tháng ,vào ngày nhất định ngân hàng phát hành sẽ lập
sao kê thông báo giao dịch gửi tới chủ thẻ trong đố liệt kê chi tiết các khoản giao dịch
chi tiêu sử dụng thẻ. Với thẻ ghi nợ, sao kê sẽ giúp cho chủ thẻ kiểm tra lại các khoản
giao dịch đã được chi tiêu. Với thẻ tín dụng ngoài chi tiết các khoản giao dịch đã phát
sinh trong tháng với tổng số dư nợ cuối kỳ, ngân hàng sẽ cung cấp thông tin về ngày
đến hạn thanh toán cũng như số tiền thanh toán tối thiểu ( min payment) bắt buộc, các
khoản lãi, phí phát sinh và các thông báo liên quan đến việc sử dụng thẻ. Căn cứ vào
thông báo giao dịch của ngân hàng, chủ thẻ sẽ thanh toán khoản tín dụng thẻ đã sử
dụng cho ngân hàng phát hành.
b, Ngân hàng phát hành thẻ

Đối với ngân hàng phát hành thẻ, Ngân hàng thanh toán có quyền yêu cầu được
thanh toán đầy đủ và kịp thời đối với các giao dịch thẻ được thực hiện theo đúng hợp
đồng sử dụng thẻ.
Đối với CSCNT Ngân hàng thanh toán có trách nhiệm trang bị trang thiết bi
đọc thẻ kèm theo những hướng dẫn hoặc chương trình đào tạo nhân viên cách thức vận
hành và dịch vụ bảo trì, bảo dưỡng đi kèm trong suốt thời gian hoạt động. Cung cấp
các dịch vụ đại lý khác như: dịch vụ chuẩn chi, xử lý tổng kết, giải quyết khiếu nại
thắc mắc của các CSCNT, cung cấp danh sách thẻ mất hiệu lực do tổ chức thẻ cung
cấp,… Khi tham gia quá trình thanh toán thẻ, Ngân hàng thanh toán thu được các
khoản phí chiết khấu đại lý. Mức chiết khấu này cao hay thấp phụ thuộc rất nhiều vào
từng ngân hàng và vào mối quan hệ chiến lược đối với các đơn vị khác nhau.
d, Cơ sở chấp nhận thẻ (CSCNT)
Là cơ sở cung ứng hàng hóa, dịch vụ có ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ như
phương tiện thanh toán với Ngân hàng phát hành hoặc với Ngân hàng thanh toán được
gọi là các cơ sở chấp nhận thẻ (CSCNT). CSCNT bao gồm nhiều lĩnh vực: khách sạn,
sân bay, nhà hàng, cửa hàng, siêu thị, phòng vé … hay các đơn vị chấp nhận ứng tiền
mặt hoặc ngân hàng đại lý. Tại nhiều nước trên thế giới, khi thẻ đã trở thành một
phương tiện thanh toán phổ biến, chúng ta có thẻ thấy những đặc trưng của thẻ xuất
hiện ở nhiều nơi thanh toán. Hiện nay ở Việt Nam, các CSCNT tập trung chủ yếu tại
các thành phố lớn, các khu du lịch với các ngành dịch vụ thu hút nhiều khách nước
ngoài: cửa hàng bán đồ thủ công mỹ nghệ lưu niệm tại các trung tâm thương mại,
những nhà hàng khách sạn, các đại lý bán vé máy bay…
Để trở thành CSCNT đối với một loại thẻ ngân hàng nào đó cơ sở này phải có
tình hình tài chính và có năng lực kinh doanh tốt. Ngân hàng sẽ tiến hành thẩm định
khách hàng và chỉ ký hợp đồng chấp nhận thẻ với những đơn vị kinh doanh có hiệu
quả và có khả năng thu hút nhiều giao dịch sử dụng thẻ.
16
Các CSCNT có quyền yêu cầu ngân hàng thanh toán đầy đủ, kịp thời các giao
dịch thẻ được thực hiện theo đúng hợp đồng cũng như các yêu cầu khác trong hợp
đồng dịch vụ thanh toán thẻ đưa ra.

chấp nhận phát hành thẻ tín dụng cho khách hàng ngân hàng sẽ cung cấp cho họ
khoản tín dụng ngắn hạn với một hạn mức nhất định mà chủ thẻ được phép sử dụng
trong chu kỳ tín dụng. Hạn mức tín dụng thẻ này của khách hàng sẽ nằm trong tổng
17
mức cho vay chung đối với khách hàng. Tổng mức cho vay chung này không được
vượt quá giới hạn cho vay tối đa của ngân hàng đối với mỗi khách hàng theo quy định
của pháp luật. Khi phát hành thẻ một nguyên tắc quan trọng mà khách hàng phải tuân
thủ đó là khách hàng phải đảm bảo với ngân hàng có thể bằng thế chấp hoặc tín chấp.
Nếu dựa vào tín chấp thì ngân hàng sẽ xem xét khả năng trả nợ của khách hàng. Còn
thế chấp phải bằng tài sản có giá trị tương đương( thậm chí lớn hơn) với hạn mức tín
dụng mà thẻ được cấp. Tài sản thế chấp của khách hàng thường là tài khoản cá nhân ở
ngân hàng hay các khoản tiết kiệm có kỳ hạn. Còn đối với các thẻ ghi nợ, thẻ được
phát hành trên cơ sở số dư tiền gửi tại ngân hàng.
Quy trình phát hành thẻ gồm các khâu sau đây:
• Hoạt động thông tin tiếp thị, đưa sản phẩm thẻ vào thị trường
• Thiết kế và tổ chức mua phôi thẻ
• Phát hành thẻ: được coi là một trong những thao tác nghiệp vụ căn bản nhất để
tạo ra được một thẻ thành phẩm của ngân hàng:
Sơ đồ 1.1: Quy trình phát hành thẻ

Tiếp nhận hồ sơ phát hành: Thông thường, khi khách hàng muốn phát hành thẻ
phải đến ngân hàng để hoàn thành một số thủ tục cần thiết như: điền vào giấy đề nghị
sử dụng thẻ, xuất trình một số giấy tờ khác như chứng minh thư(hộ chiếu), hợp đồng
trả lương, nộp thuế thu nhập
Thẩm định hồ sơ: Căn cứ vào hồ sơ khách hàng, bộ phận thẩm định tiến hành
xem xét hồ sơ rồi ra quyết định chấp thuận hay từ chối phát hành. Ngân hàng thường
xem xét lại hồ sơ đã được lập đúng hay chưa, tình hình tài chính của công ty hay các
khoản thu nhập thường xuyên của khách hàng cá nhân trong trường hợp xin cấp thẻ tín
dụng dưới hình thức tín chấp, kiểm tra số dư trên tài khoản khách hàng (với thẻ ghi
nợ), mối quan hệ tín dụng đối với khách hàng trước đây (nếu có) Với những hồ sơ

trực tiếp đến chủ thẻ.
Giao thẻ cho khách hàng: Trước khi giao thẻ ngân hàng phải kích hoạt thẻ cho
khách hàng. Khi ngân hàng giao thẻ và số PIN sẽ yêu cầu chủ thẻ phải giữ bí mật về số
PIN của mình.Trong mọi trường hợp mất tiền do để lộ số PIN, chủ thẻ phải chịu trách
nhiệm.
• Quản lý thông tin khách hang và quá trình sử dụng thẻ của khách hàng
• Quản lý thu hồi nợ (với phát hành thẻ tín dụng)
• Cung cấp dịch vụ khách hàng
• Tổ chức thanh toán với các đối tác: tổ chức thẻ quốc tế, NHPH, NHTT khác
(nếu phát sinh)
Khi triển khai nghiệp vụ thẻ, ngoài việc hưởng phí phát hành thẻ từ chủ thẻ,
NHPH còn được hưởng khoản phí chiết khấu từ NHTT khi chủ thẻ thực hiện giao dịch
thẻ tại ATM, đại lý rút tiền hoặc các CSCNT. Đây được coi là một phần lợi nhuận cơ
bản của NHPH. Trên cơ sở những nguồn thu này, các NHPH xây dựng các chính sách
như miễn phí phát hành, phát triển các giá trị gia tăng, tiện ích kèm theo, chế độ hậu
mãi nhằm nâng cao số lượng thẻ và tăng doanh thu thanh toán thẻ.
b, Hoạt động thanh toán thẻ
Khái niệm
Nghiệp vụ thanh toán thẻ tại ngân hàng bao gồm việc quản lý và triển khai toàn
bộ hệ thống thông tin về CSCNT, cung cấp thiết bị phục vụ CSCNT, đào tạo kiến
thức, kỹ năng thanh toán, chấp nhận và thanh toán thẻ tại các CSCNT, tổ chức thanh
toán giữa các bên tham gia cho đến khi cung cấp dịch vụ khách hàng cho khách hàng
19
cũng như CSCNT. Tất cả các quá trình này đều quan trọng và đều có một vai trò riêng
trong sự phát triển của nghiệp vụ thanh toán thẻ tại ngân hàng.
Quy trình thanh toán thẻ
Nguyên tắc của việc thanh toán thẻ trong ngân hàng là phải ghi nợ trước, ghi có
sau. Mỗi ngân hàng ở mỗi nước có cách hạch toán riêng, nhưng tất cả đều phải đảm
bảo nguyên tắc này. Thực tế nghiệp vụ thanh toán thẻ tại các ngân hàng gồm các công
đoạn sau:

- Tại NHTT: Khi tiếp nhận hoá đơn và bảng kê, phải tiến hành kiểm tra tính hợp lệ
các thông tin, ghi nợ tài khoản của ngân hàng đồng thời ghi có tài khoản của CSCNT
trong ngày. NHTT tổng hợp dữ liệu gửi đến trung tâm xử lý dữ liệu (nếu có nối mạng
trực tiếp), nếu NHTT không được nối mạng trực tiếp thì phải gửi hoá đơn, chứng từ
đòi tiền NHPH.
- Tại trung tâm sẽ tiến hành chọn lọc dữ liệu và phân loại để bù trừ giữa các ngân
hàng thành viên.
- NHPH thẻ, khi nhận thông tin dữ liệu từ trung tâm, sẽ tiến hành thanh toán. Nếu có
vấn đề tranh chấp đòi thì cũng phải thực hiện thông qua trung tâm xử lý dữ liệu. Việc
thanh toán giữa NHPH và tổ chức thẻ quốc tế khi được thực hiện qua mạng on-line sẽ
mất khoảng 10 giây. Còn giữa NHPH, NHTT và các CSCNT có thể thực hiện thông
qua hai cách, hoặc online (thông tin về thẻ được kiểm tra trực tiếp thông tin qua mạng
với NHPH) hoặc offline (kiểm tra tính chính xác của thẻ qua việc định dạng mã số
bằng máy cà tay).
- Định kỳ hàng tháng NHPH in sao kê rồi gửi đến chủ thẻ, yêu cầu chủ thẻ thanh
toán. Thông thường, các ngân hàng yêu cầu chủ thẻ sau 10 ngày kể từ ngày nhận sao
kê phải thanh toán toàn bộ chi phí phát sinh cho ngân hàng. Nếu chủ thẻ không thanh
toán thì phải chịu một khoản phí trả chậm cho ngân hàng.
Sơ đồ 1.2: Quy trình thanh toán thẻ
Chủ thẻ Ngân hàng
phát hành
1
0
21
(1) Chủ thẻ yêu cầu thanh toán hàng hoá, dịch vụ hoặc rút tiền mặt bằng
thẻ.
(2) CSCNT sẽ cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng.
(3) Gửi hoá đơn thanh toán thẻ đến NHTT.
(4) Ghi có tài khoản của CSCNT hoặc ngân hàng đại lý.
(5) Gửi dữ liệu thanh toán thẻ tới tổ chức thẻ quốc tế.

8
7
6
9
22
Sự linh hoạt và tiện lợi trong thanh toán ở trong và ngoài nước
Tiện ích nổi bật cho người sử dụng thẻ đó là sự tiện lợi và tính linh hoạt hơn
hẳn các phương tiện thanh toán khác. Chủ thẻ có thể thực sự trải nghiệm điều này khi
đi du lịch hoặc công tác xa đặc biệt ở nước ngoài, thay vì phải chuẩn bị trước một
lượng tiền mặt lớn, ngoại tệ hay séc du lịch, chủ thẻ có thể mang theo thẻ ngân hàng
để rút tiền mặt 24/ngày; 7 ngày/tuần hoặc thanh toán cho mọi nhu cầu chi tiêu của
mình. Riêng thẻ quốc tế của tổ chức Visa, MasterCard hay trong phạm vi nhỏ hơn là
Amex và Diners Club còn được chấp nhận trên toàn thế giới. Hơn nữa trong quá trình
sử dụng thẻ nếu hàng đã mua không đủ tiêu chuẩn chất lượng thì chủ thẻ có thẻ yêu
cầu được ngân hàng phát hành bảo vệ, thậm chí có thể được bồi thường.
Tiết kiệm thời gian
Thẻ ngân hàng giúp chủ thẻ tiết kiệm thời gian trong quá trình mua hang. Vì
nó tránh được khâu kiểm đếm khi thanh toán số tiền lớn. Hơn nữa, nếu sử dụng séc để
đi du lịch, công tác thì khách hàng sẽ phải đến ngân hàng làm thủ tục mua séc, đồng
thời, trả cho ngân hàng một khoản phí mặc dù thực tế khách hàng chưa hề sử dụng séc
này. Khi trở về, nếu sử dụng không hết số tiền trên séc khách hàng lại phải đến ngân
hàng làm các thủ tục đổi séc ra tiền mặt hoặc phải gánh chịu rủi ro về tỷ giá nếu giữ
séc lại cho lần sau. Rõ rang, người sử dụng thẻ không những tiết kiệm thời gian thanh
toán mà còn không phải mất thời gian đến giao dịch tại ngân hàng.
Được cấp tín dụng tự động tức thời khi thẻ khách hàng sử dụng là thẻ tín
dụng tuần hoàn
Thường khi người ta với tâm lý ngại đến ngân hàng làm thủ tục xin vay họ sẽ
đánh giá cao thẻ như là một khoản tín dụng ngắn hạn, thủ tục phát hành đơn giản
hơn(thậm chí có thẻ phát hành qua đường bưu điện). Hơn thế nữa chủ thẻ chỉ phải
thanh toán một phần nhỏ (hiện quy định là 10%) khi đến hạn thanh toán (thường là

dịch ngân hàng qua Internet, qua điện thoại, đầu tư hoặc bảo hiểm cho các sản phẩm.
Thông tin về các loại hình dịch vụ này cũng sẽ được gửi đến cho khách hàng sử dụng
thẻ cùng với sao kê hàng tháng của ngân hàng.
Góp phần hiện đại hoá ngân hàng
Đưa thêm phương thức thanh toán mới phục vụ khách hàng buộc ngân hàng
phải không ngừng nâng cao trình độ cán bộ, công nhân viên, đầu tư thêm các trang
thiết bị, kỹ thuật công nghệ để cung cấp cho khách hàng những điều kiện tốt nhất trong
thanh toán, đảm bảo uy tín, sự an toàn và hiệu quả trong kinh doanh thẻ.
Tăng nguồn vốn cho ngân hàng
Nhờ thẻ mà số lượng tiền gửi của khách hàng để thanh toán thẻ và số lượng tài
khoản của các CSCNT cũng tăng lên. Các tài khoản này sẽ tạo cho ngân hàng một
lượng vốn bằng tiền đáng kể dành cho ngân hàng có thể phục vụ các mục đích kinh
doanh khác nhằm tối đa hoá lợi nhuận.
c, Với đơn vị chấp nhận thẻ:
Tăng hiệu quả kinh doanh
Thứ nhất là giúp CSCNT nhanh thu hồi vốn. Trường hợp khách hàng thanh
toán bằng séc cho một món hàng có giá trị lớn hơn mức đảm bảo của tờ séc thì các cửa
hàng đứng trước sự lựa chọn khó: hoặc là chấp nhận thanh toán séc với số tiền lớn hơn
24
hạn mức được đảm bảo và chịu rủi ro nếu ngân hàng phát hành từ chối thanh toán
hoặc là sẽ không bán được hang thì doanh số bán sẽ giảm. Với thẻ, CSCNT có thể yên
tâm là sẽ được ghi có vào tài khoản ngay khi giao dịch thẻ được truyền đến ngân hàng
hoặc CSCNT nộp hoá đơn thanh toán thẻ đến ngân hàng. Số tiền này, họ có thể sử
dụng ngay vào kinh doanh để quay vòng vốn hoặc các mục đích khác. Thứ 2 là tăng
doanh số bán hàng hoá, dịch vụ và thu hút thêm khách hàng cho CSCNT. Có nghĩa là
khi chấp nhận thanh toán thẻ là cung cấp cho khách hàng thêm một phương tiện thanh
toán nhanh chóng, tiện lợi. Do vậy khả năng thu hút khách hàng tăng lên, doanh số
cung ứng hàng hoá dịch vụ của CSCNT lớn mạnh hơn. Ngoài ra, thẻ thanh toán giúp
cho CSCNT có được khả năng cạnh tranh tốt hơn so với các đối thủ khác do môi
trường văn minh hiện đại trong thanh toán bằng thẻ là yếu tố quan trọng để thu hút

Giảm bớt lượng tiền mặt trong lưu thông:
Là một phương tiện thanh toán thay thế tiền mặt, séc , vai trò quan trọng của
thẻ là làm giảm lượng tiền mặt trong lưu thông. Ở những nước phát triển, thanh toán
tiêu dùng bằng thẻ chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng số phương tiện thanh toán, nhờ
đó mà khối lượng cũng như áp lực tiền mặt trong lưu thông giảm đáng kể.
Góp phần minh bạch tài chính, hỗ trợ quản lý vĩ mô của nhà nước
Trong thanh toán thẻ, các giao dịch đều được thực hiện qua ngân hàng. Nhờ đó
có thể giảm thiểu những tác động tiêu cực của các hoạt động kinh tế ngầm và tăng
cường vai trò chủ đạo của Nhà nước trong việc điều tiết nền kinh tế, điều hành các
chính sách tài chính quốc gia.
Tăng nhanh khối lượng chu chuyển, thanh toán trong nền kinh tế
Hầu hết giao dich thẻ trong phạm vi quốc gia hay toàn cầu đều được thực hiện
trực tuyến (online). Vì vậy tốc độ chu chuyển, thanh toán nhanh hơn nhiều so với
những giao dịch thông qua các phương tiện thanh toán khác như là séc, uỷ nhiệm thu,
uỷ nhiệm chi. Thay vì thực hiện các giao dịch trên giấy tờ, với giao dịch thẻ mọi thông
tin đều được xử lý qua hệ thống máy móc điện tử rất thuận tiện, nhanh chóng.
Thực hiện biện pháp kích cầu của Nhà nước
Sự tiện lợi mà thẻ mang lại cho người sử dụng, các CSCNT, ngân hàng làm cho
ngày càng có nhiều người ưa chuộng sử dụng thẻ hơn, tăng cường chi tiêu bằng thẻ,
tạo lập một xu hướng tiêu dùng mới là "tiêu dùng trước, trả tiền sau", làm tăng cầu tiêu
dùng. Nghĩa là thẻ đã trở thành một công cụ hữu hiệu, góp phần thực hiện biện pháp
“kích cầu” của nhà nước. Điều này cũng tạo nên một kênh cung ứng vốn hiệu quả cho
các ngân hàng thương mại.
Hình thành môi trường thương mại văn minh
Thanh toán bằng thẻ sẽ giảm bớt các giao dịch thủ công, tiếp cận với một
phương tiện thanh toán hiện đại của thế giới. Do đó, sẽ tạo ra một môi trường thương
mại văn minh hơn. Đây cũng là một yếu tố thu hút khách du lịch, các nhà đầu tư nước
ngoài vào Việt Nam.
1.2.5 Các yếu tố tác động tới hoạt động kinh doanh thẻ
a, Yếu tố xã hội


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status