Thực trạng và một số giải pháp phát triển ngành logistics tại Việt Nam - Pdf 28

LỜI MỞ ĐẦU
Xu thế tất yếu của thời đại ngày nay là toàn cầu hóa nền kinh tế thế
giới. Toàn cầu hóa tạo điều kiện cho giao thương giữa các quốc gia, các khu
vực trên thế giới phát triển mạnh mẽ, và đương nhiên sẽ dẫn đến bước phát
triển mới của Logistics. Trong vài thập niên gần đây Logistics đã phát triển
nhanh chóng và mang lại những kết quả rất tốt đẹp ở nhiều nước trên thế
giới, điển hình như Hà Lan, Thụy Điển, Đan Mạch, Hoa Kỳ,… Trong những
năm cuối thế kỷ 20, đầu thế kỷ 21, thuật ngữ Logistics được nhắc đến nhiều
ở các nước Đông Á, Đông – Nam Á và đặc biệt phát triển ở Singapore.
Nhưng ở Việt Nam, Logistics còn là ngành mới mẻ, ít người biết đến nhưng
lại đem về cho quốc gia một nguồn lợi khổng lồ.
Với đề tài: “Thực trạng và giải pháp phát triển ngành logistics tại
Việt Nam”. Nhóm chúng tôi nêu ra những vấn để cơ bản của Logistics, thực
trạng ngành Logistics của Việt Nam hiện nay và những giải pháp nhằm khắc
phục thực trạng trên để logistics tại Việt Nam phát triển hơn nữa
1
I. TỔNG QUAN VỀ MÔN HỌC QUẢN TRỊ LOGISTICS KINH
DOANH
1. Logistics trong nền kinh tế hiện đại
1.1. Khái niệm và sự phát triển của logistics kinh doanh
Logistics là một thuật ngữ có nguồn gốc Hilạp - logistikos - phản ánh
môn khoa học nghiên cứu tính quy luật của các hoạt động cung ứng và đảm
bảo các yếu tố tổ chức, vật chất và kỹ thuật (do vậy, một số từ điển định
nghĩa là hậu cần) để cho quá trình chính yếu được tiến hành đúng mục tiêu.
Công việc logistics hoàn toàn không phải là lĩnh vực mới mẻ. Từ thủa
xa xưa, sau mùa thu hoạch người ta đã biết cách cất giữ lương thực để dùng
cho những lúc giáp hạt. Tơ lụa từ Trung Quốc đã tìm được đường đến với
khắp nơi trên thế giới. Nhưng do giao thông vận tải và các hệ thống bảo
quản chưa phát triển, nên các hoạt động giao thương còn hạn chế. Thậm chí,
ngày nay ở một vài nơi trên thế giới vẫn còn những cộng đồng sống theo
kiểu tự cung tự cấp, mà không có trao đổi hàng hoá với bên ngoài. Lý do

- khoa học chi tiết - đến liên kết - khoa học tổng hợp, điều này đã được
khẳng định trong lĩnh vực quân sự cũng như trong các doanh nghiệp.
Xét theo quan điểm này logistics được hiểu là "Quá trình tối ưu hoá về vị trí,
vận chuyển và dự trữ các nguồn tài nguyên từ điểm đầu tiên của dây chuyền
cung ứng cho đến tay người tiêu dùng cuối cùng, thông qua hàng loạt các
hoạt động kinh tế ”.
Theo Luật Thương mại Việt Nam, Điều 133: Dịch vụ logistics là hoạt
động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều
công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải
quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký
mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hoá theo
thoả thuận với khách hàng để hưởng thù lao.
1.2. Phân loại các hoạt động logistics
Thế kỷ 21, logistics đã phát triển mở rộng sang nhiều lĩnh vực và
phạm vi khác nhau. Dưới đây là một số cách phân loại thường gặp:
1.2.1. Theo phạm vi và mức độ quan trọng
- Logistics kinh doanh (Bussiness logistics) là một phần của quá
trình chuỗi cung ứng, nhằm hoạch định thực thi và kiểm soát một cách hiệu
quả và hiệu lực các dòng vận động và dự trữ sản phẩm, dịch vụ và thông tin
có liên quan từ các điểm khởi đầu đến điểm tiêu dùng nhằm thoả mãn những
yêu cầu của khách hàng
3
- Logistics quân đội (Military Logistics) là việc thiết kế và phối hợp
các phương diện hỗ trợ và các thiết bị cho các chiến dịch và trận đánh của
lực lượng quân đội. Đảm bảo sự sẵn sàng, chính xác và hiệu quả cho các
hoạt động này.
- Logistics sự kiện (Event logistics) là tập hợp các hoạt động, các
phương tiện vật chất kỹ thuật và con người cần thiết để tổ chức, sắp xếp lịch
trình, nhằm triển khai các nguồn lực cho một sự kiện được diễn ra hiệu quả
và kết thúc tốt đẹp

- Logistic đầu vào ( Inbound logistics) Toàn bộ các hoạt động hỗ trợ
dòng nguyên liệu đầu vào từ nguồn cung cấp trực tiếp cho tới các tổ chức.
- Logistic đầu ra ( Outbound logistics) Toàn bộ các hoạt động hỗ trợ
dòng sản phẩm đầu ra cho tới tay khách hàng tại các tổ chức
- Logistic ngược ( Logistics reverse) Bao gồm các dòng sản phẩm,
hàng hóa hư hỏng, kém chất lượng, dòng chu chuyển ngược của bao bì đi
ngược chiều trong kênh logistics.
1.2.5. Theo đối tượng hàng hóa
Các hoạt động logistics cụ thể gắn liền với đặc trưng vật chất của các
loại sản phẩm. Do đó các sản phẩm có tính chất, đặc điểm khác nhau đòi hỏi
các hoạt động logistics không giống nhau. Điều này cho phép các ngành
hàng khác nhau có thể xây dựng các chương trình, các hoạt động đầu tư,
hiện đại hóa hoạt động logistics theo đặc trưng riêng của loại sản phẩm tùy
vào mức độ chuyên môn hóa, hình thành nên các hoạt động logistics đặc thù
với các đối tượng hàng hóa khác nhau như:
- Logistic hàng tiêu dùng ngắn ngày
- Logistic ngành ô tô
- Logistic ngành hóa chất
- Logistic hàng đi tử
- Logistic ngành dầu khí
- v.v.
1.3. Vị trí và vai trò của logistics
Ngành logistics có vị trí ngày càng quan trọng trong các nền kinh tế
hiện đại và có ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển kinh tế của các quốc gia và
toàn cầu. Phần giá trị gia tăng do ngành logistics tạo ra ngày càng lớn và tác
động của nó thể hiện rõ dưới những khía cạnh dưới đây:
5
1.3.1. Đối với nền kinh tế quốc dân
- Logistics là công cụ liên kết các hoạt động kinh tế trong một
quốc gia và toàn cầu qua việc cung cấp nguyên liệu, sản xuất, lưu thông

6
mi quc t l s la chn tt yu cho mi quc gia trong tin trỡnh phỏt
trin t nc. Cỏc giao dch quc t ch thc hin c v mang li hiu
qu cho quc gia khi da trờn mt h thng logistics r tin v cht lng
cao. H thng ny giỳp cho mi dũng hng húa c lu chuyn thun li,
suụn s t quc gia ny n quc gia khỏc nh vic cung ng kp thi, phõn
phi chớnh xỏc, chng t tiờu chun, thụng tin rừ rng
1.3.2. i vi doanh nghip
- Logistics nõng cao hiu qu qun lý, gim thiu chi phớ sn trong
quỏ trỡnh sn xut, tng cng sc cnh tranh cho doanh nghip. Quan
im marketing cho rng, kinh doanh tn ti da trờn s tha món nhu cu
khỏch hng v cho thy 3 thnh phn ch yu ca khỏi nim ny l s phi
hp cỏc n lc marketing, tha món khỏch hng v li nhun cụng ty.
Logistics úng vai trũ quan trng vi cỏc thnh phn ny theo cỏch thc
khỏc nhau. Nú giỳp phi hp cỏc bin s marketing mix, gia tng s hi
lũng ca khỏch hng, trc tip lm gim chi phớ, giỏn tip lm tng li nhun
trong di hn.
- Logistics to ra giỏ tr gia tng v thi gian v a im: Mi sn
phm c sn xut ra luụn mang mt hỡnh thỏi hu dng v giỏ tr (form
utility and value) nht nh vi con ngi. Tuy nhiờn c khỏch hng
tiờu th, hu ht cỏc sn phm ny cn cú nhiu hn th. Nú cn c a
n ỳng v trớ, ỳng thi gian v cú kh nng trao i vi khỏch hng. Cỏc
giỏ tr ny cng thờm vo sn phm v vt xa phn giỏ tr to ra trong sn
xut c gi l li ớch a im, li ớch thi gian v li ớch s hu (place,
time and possession utility). Li ớch a im l giỏ tr cng thờm vo sn
phm qua vic to cho nú kh nng trao i hoc tiờu th ỳng v trớ. Li ớch
thi gian l gớa tr c sỏng to ra bng vic to ra kh nng sn phm
ti ỳng thi im m khỏch hng cú nhu cu, nhng li ớch ny l kt qu
ca hot ng logistics. Nh vy Logistics gúp phn to ra tớnh hu ớch v
thi gian v a im cho sn phm, nh ú m sn phm cú th n ỳng v
Quản lí thông tin
Quản lí thông tinDịch vụ KH
Dịch vụ KHXử lí đơn đặt hàng
Xử lí đơn đặt hàngCung ứng hàng hoá
Cung ứng hàng hoáQuản trị dự trữ
Quản trị dự trữQuản trị vận chuyển
Quản trị vận chuyển
Nguồn lực
vật chất
Nguồn
nhân sự
Nguồn
tài chính

i ti sn nhng cn phi tha nhn rng õy l phn ti sỏn vụ hỡnh ging
nh bn quyn, phỏt minh, sỏng ch, thng hiu.Nghiệp vụ mua hàng
Nghiệp vụ mua hàngNghiệp vụ kho
Nghiệp vụ khoBao bì/Đóng gói
Bao bì/Đóng góiB
B


c dỡ & chất xếp h
c dỡ & chất xếp h
2
2Quản lí thông tin
Quản lí thông tin
Tiện lợi về
thời gian & địa
điểm
Hiệu quả
vận động h
2
tới KH
Tài sản
sở hữu
8
2. Ni dung c bn ca qun tr logistics
2.1. Khỏi nim v mụ hỡnh qun tr logistics
Trong phm vi mt doanh nghip, qun tr logistics c hiu l mt
b phn ca quỏ trỡnh chui cung ng, bao gm vic hoch nh, thc hin
v kim soỏt cú hiu lc, hiu qu cỏc dũng vn ụng v d tr hng
húa, dch v cựng cỏc thụng tin cú liờn quan t im khi u n cỏc
im tiờu th theo n t hng nhm tho món yờu cu ca khỏch
hng.
Cỏc thnh phn v hot ng c bn ca h thng Logistics
2.2. Mc Tiờu ca qun tri logistics kinh doanh
Các hoạt động Logistics
Các hoạt động Logistics
Vật
liệu
Bán thành
phẩm
Thành
Phẩm
Đầu vào logistics
Nhà

Quản lí thông tin
Quản lí thông tinDịch vụ KH
Dịch vụ KHXử lí đơn đặt hàng
Xử lí đơn đặt hàngCung ứng hàng hoá
Cung ứng hàng hoáQuản trị dự trữ
Quản trị dự trữQuản trị vận chuyển
Quản trị vận chuyển
Quyết định quản trị
Hoạch định Thực thi Kiểm soát
Nguồn lực
vật chất
Nguồn
nhân sự
Nguồn
tài chính

này tạo ra giá trị gia tăng cho sản phẩm hay dịch vụ được trao đổi, được đo
bằng hiệu số giá trị đầu ra và giá trị đầu vào của một loạt các hoạt động kinh
tế có quan hệ tương hỗ với nhau và thể hiện qua sự hài lòng của khách hàng.
Là thước đo chất lượng toàn bộ hệ thống logistics của doanh nghiệp, dịch vụ
khách hàng có ảnh hưởng rất lớn đến thị phần, đến tổng chi phí bỏ ra và cuối
cùng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Tuỳ theo từng lĩnh vực và sản phẩm
kinh doanh mà giá trị cộng thêm vào sản phẩm và dịch vụ do hậu cần mang
lại không giống nhau (Hình 1.6). Dữ liệu cho thấy sự chênh lệch đáng kể về
giá trị gia tăng do logistics tạo ra ở một số mặt hàng và lĩnh vực kinh doanh
khác nhau.
2.3.2. Hệ thống thông tin
Để quản trị logistics thành công, đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý
được hệ thống thông tin phức tạp. Bao gồm thông tin trong nội bộ từng tổ
chức (doanh nghiệp, nhà cung cấp, khách hàng), thông tin trong từng bộ
phận chức năng của doanh nghiệp, thông tin giữa các khâu trong dây chuyền
cung ứng (kho tàng, bến bãi, vận tải…) và sự phối hợp thông tin giữa các tổ
chức, bộ phận và công đoạn ở trên. Trong đó trọng tâm là thông tin xử lý
đơn đặt hàng của khách, hoạt động này được coi là trung tâm thần kinh của
hệ thống logistics. Trong điều kiện hiện nay, những thành tựu của công nghệ
thông tin với sự trợ giúp của máy vi tính sẽ giúp cho việc quản trị thông tin
10
nhanh chóng, chính xác, kịp thời. Nhờ đó doanh nghiệp có thể đưa ra những
quyết định đúng đắn vào thời điểm nhạy cảm nhất. Điều này giúp cho
logistics thực sự trở thành một công cụ cạnh tranh lợi hại của doanh nghiệp.
2.3.3. Quản trị Dự trữ
Dự trữ là sự tích luỹ sản phẩm, hàng hoá tại các doanh nghiệp trong
quá trình vận động từ điểm đầu đến điểm cuối của mỗi dây chuyền cung
ứng, tạo điều kiện cho quá trình tái sản xuất diễn ra liên tục, nhịp nhàng,
thông suốt. Dự trữ trong nền kinh tế còn cần thiết do yêu cầu cân bằng cung
cầu đối với các mặt hàng theo thời vụ, để đề phòng các rủi ro, thoả mãn

cho người sử dụng…
Những nội dung cơ bản trên cho thấy, logistics giải quyết vấn đề tối
ưu hoá cả đầu ra lẫn đầu vào tại các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Logistics có thể giúp thay đổi các nguồn tài nguyên đầu vào hoặc tối ưu hoá
quá trình chu chuyển nguyên vật liệu, hàng hoá, dịch vụ nhờ đó tạo ra khả
năng giảm chi phí, tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp
II. THỰC TRẠNG NGÀNH LOGISTICS TẠI VIỆT NAM
1. Những thành công của ngành logistics tai Việt Nam
Tuy chỉ mới xuất hiện tại Việt Nam nhưng ngành logistics đã và đang
từng bước góp phần rất lớn của mình vào công cuộc phát triển kinh tế đất
nước. Theo Bộ Công Thương, tổng chi phí logistics của Việt Nam chiếm
khoảng 25% GDP (khoảng 20 tỉ USD trong năm 2010), trong khi các nước
trên thế giới chỉ chiếm 8 – 15%, trong đó vận tải chiếm khoảng 50 - 60%.
Tổng lượng vận chuyển hàng hoá của Việt Nam khoảng 200 triệu tấn
năm 2010, tốc độ tăng trưởng của ngành những năm gần đây đạt trung bình
20-25%/năm và hiện tại Việt Nam Số doanh nghiệp thành lập và hoạt động
trong ngành khá lớn gồm nhiều thành phần, cả nước có khỏang 1.200 (vượt
qua Thái lan, Singapore) Trong số doanh nghiệp này có 113 doanh nghiệp là
hội viên của Hiệp hội Giao nhận Kho vận Việt Nam (VIFFAS). Trong đó có
100 hội viên chính thức và 13 hội viên liên kết (Số liệu tính đến tháng
01/2010). Theo thống kê đăng ký doanh nghiệp phát hành Vận đơn hàng
không thứ cấp (HWAB) năm 2000 thì tại thành phố Hồ Chí Minh có 600
doanh nghiệp hoạt động kinh doanh vận tải hàng hoá bằng đường hàng
không.
12
Lộ trình cam kết WTO của Việt Nam về dịch vụ logistics đến năm
2014, nhưng Các công ty logistics đa quốc gia hàng đầu trên thế giới (Top
25 hoặc 30) đã có mặt tại Việt Nam. dưới nhiều hình thức, các công ty nước
ngoài đã hoạt động đa dạng, đặc biệt trong việc cung ứng dịch vụ 3PL (dịch
cụ cung ứng bên thứ 3) với trình độ công nghệ hiện đại, chuyên nghiệp như


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status