xây dựng kế hoạch sản xuất cho mã hàng “thời trang công sở nam” tại thị trường phía Bắc - Pdf 29

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU …………………………………………………………………..
CHƯƠNG I: NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG…………………………………..
1.1. Thời điểm nghiên cứu:……………………………………………………
1.2. Nghiên cứu thị trường mục tiêu:……………………………………………
1.3. Nghiên cứu khách hàng mục tiêu:………………………………………….
I.4. Xu hướng thời trang 2008…………………………………………….
CHƯƠNG II: CHUẨN BỊ SẢN XUẤT VỀ NGUYÊN PHỤ LIỆU...................

3.11 C¾t mÉu cøng, mÉu phô trî……………………………..………………….
3.12 Giác sơ đồ………………………………………………………………….
3.12.1.Yêu cầu………………………………………………………………….
3.12.2. Nguyên tắc giác sơ đồ……………………………………………………
3.12.3. Phương pháp giác sơ đồ………………………………………………….
Lời cảm ơn………………………………………………………………………
- 3 -
Lời mở đầu
Ngày nay cùng với sự phát triển của thế giới về tất cả mọi mặt, Việt Nam
cũng không ngừng thay đổi để phát triển và phát triển hơn nữa trong tương lai để
có thể đưa đất nước tiến lên CNXH. Để đạt được điều đó Việt Nam đã có nhiều
chính sách đổi mới về mọi mặt và mọi nghành nghề. Nghành may cũng đã trở
thành một trong ba nghành công nghiệp mũi nhọn.
Quần áo đã xuất hiện từ rất lâu ban đầu chỉ với mục đích che ấm và bảo vệ
cơ thể. Ngày nay quần áo không chỉ có chức năng bảo vệ con người mà còn làm
đẹp cho con người. Xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu của con người ngày
đa dạng hơn.
Thực tế cho thấy các doanh nghiệp may ở Việt Nam chủ yếu sản xuất hàng
gia công (CMT) nên lợi nhuận không cao. Để có thể phát triển hơn đặc biệt khi
nước ta đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) mở ra cho chúng ta nhiều
- 4 -
cơ hội phát triển nhưng đồng nghĩa với nó có cũng nhiều khó khăn, thử thách và
cạnh tranh, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có sự thay đổi để có thể tồn tại và phát
triển. Muốn vậy các doanh nghiệp phải nhanh chóng chuyển sang sản xuất hàng
trọn gói (FOB). Tuy nhiên bước đầu sẽ gặp nhiều khó khăn đòi hỏi các công ty
cần có một đội ngũ nhân viên có trình độ có chuyên môn để có thể đáp ứng được
nhu cầu của thị trường. Do yêu cầu cấp thiết đó nên khi được giao đề tài “xây
dựng kế hoạch sản xuất cho mã hàng “thời trang công sở nam” em đã chọn thị
trường phía Bắc cụ thể là khu vực thành thị Hà Nội, Hải Dương, Hải Phòng.
Đề tài này có thể được ứng dụng một cách hiệu quả vào thực tế, nó có thể

cứu thị trường đòi hỏi các nhà nghiên cứu Để có thể tồn tại và phát triển trên thị
trường thì sản phẩm của công ty phải được khách hàng chấp nhận. Muốn khách
hàng chấp nhận thì sản phẩm đó phải thoả mãn được nhiều nhất nhu cầu, mong
muốn của khách hàng. Một câu hỏi đặt ra cho các nhà sản xuất là làm thế nào để
biết được nhu cầu của khách hàng. Biện pháp đưa ra đó là phải nghiên cứu thị
trường.Nghiên cứu thị trường là nghiên cứu:
- Thị trường mục tiêu.
- Khách hàng mục tiêu
- Dự đoán xu hướng thời trang cho khách hàng mục tiêu
- 6 -
1.2. Thời điểm nghiên cứu:
Thời điểm nghiên cứu là năm 2008 là một năm mà nước ta có nhiều sự chuyển
biến mạnh mẽ trong nhiều lĩnh vực đặc biệt là nền kinh tế Việt Nam đã trở thành
thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO.
1.2. Nghiên cứu thị trường mục tiêu:
Với mã hàng CS-2008 chúng tôi lựa chọn thị trường trong nước, thị trường mục
tiêu tại Hà Nội. Hà Nội là một trung tâm thủ đô của đất nước nơi tập trung của
một nền đại công nghiệp, dịch vụ cũng là nơi đầu não của nền chính trị vững
chắc. Đối tượng mà chúng tôi nghiên cứu đó là nam giới. Tuổi từ 25 – 35.Một
tầng lớp năng động trẻ trung có thu nhập kinh tế nên rất tinh tế nhạy bén trong
lĩnh vực thời trang môi trường làm việc nơi công sở, khoác trên mình bộ trang
phục công sở trên mình không những làm mình tự tin đẹp hơn mà trang phục còn
khẳng định vị thế công việc, ngành nghề của mỗi người. Làm cho họ trẻ trung
thoải mái mà vẫn trang trọng lịch sự.
Dạo quanh thị trường Hà Nội có rất nhiều hãng thời trang như May 10,
Việt Tiến... Bên cạnh các sản phẩm trong nước còn có các sản phẩm của nước
ngoài như Trung Quốc, Thái Lan…
Giá cho các sản phẩm này có giá từ 50.000đ đến 500.000
Nhận thấy nhu cầu của thị trường như trên công ty chúng tôi quyết định sản
xuất hàng thời trang công sở nam. Đây là một thị trường đã nhiều đối thủ cạnh

tính nhưng thật trẻ trung và .
Quần âu túi chéo không ly kết hợp với chiếc áo sơ mi luôn mang lại sự tự
tin và thoải mái khi học.thanh lịch.
Không giống như những chủng loại sản phẩm khác không mặc theo mùa
theo tính chất công việc chiếc áo sơ mi, quần âu đã được sử dụng khá rộng rãi với
tất cả bốn mùa đó chính là đặc tính khá nổi trội khiến người sử dụng ưa thích.
Nắm bắt được điều đó chúng tôi quyết định giới thiệu bộ đồng phục công sở nam
Man-2008.
Với quan điểm triệt để là: Bán những gì mà khách hàng cần chứ không
phải bán những gì mình có. Đã giúp công tác nghiên cứu của chúng tôi thành
công với việc luôn luôn cập nhật những kiểu dáng phù hợp với nhu cầu khách
hàng.
Sự thành công của một đơn hàng phụ thuộc rất nhiều vào chất liệu sử dụng,
chất liệu làm nên nét sáng tạo độc đáo của thời trang. Man-2008 là những sản
phẩm mới nhất mang nhãn hiệu……………….của hãng thời trang Man sản xuát
- 8 -
trên nền vải cotton sẽ đem đến cho các bạn nam một cảm giác rát thoải mái, tự tin
và lịch lãm.
Qua nghiên cứu thị trường về người tiêu dùng và xu hướng thời trang :
chất liệu, kiểu dáng, màu sắc…để hướng tới mùa 2009 công ty chúng tôi đã tiến
hành nghiên cứu từ đàu năm 2008 đưa ra sản phẩm công sở nam đúng thời điểm,
đáp ứng nhu cầu mong muốn của khách hàng.
Giá của sản phẩm mà công ty chúng tôi đưa ra là:
+giá /1 sản phẩm áo sơ mi:107 nghìn VNĐ.
+ giá/ 1 sản phẩm quần âu: 123 nghìn VNĐ.
Mẫu áo- quần của mã hàng CS-2009 mà công ty chúng tôi dự định xây dựng kế
hoạch sản xuất có số lượng là: 7000 sản phẩm gồm 3 cỡ: S, M, L,.tỷ lệ màu và cỡ
như sau:
Mµu s¾c Cì
S M L

+ Mác: Mác chính, mác cỡ, mác sử dụng.
- 10 -
+ Túi nilon: Màu trắng.
+ Giấy chống ẩn: Màu trắng.
+ Thùng caton: Màu vàng.
2.1.2. Lựa chọn nhà cung cấp NPL:
Nghành may của Việt Nam đã xuất hiện từ rất sớm xong chưa thực sự phát
triển mạnh mẽ. Trước đây chúng ta chủ yếu sản xuất hàng CMT và nguyên phụ
liệu chủ yếu là do khách hàng cung cấp hoặc nhập từ nước ngoài về chi phí rất
cao và rủi ro cũng lớn. Hiên tại cùng với sự ra nhập tổ chức thương mại thế giới
WTO cùng với nguồn nguyên liệu phong phú trong nước đã có nhiều công ty sản
xuất nguyên phụ liệu. Nhờ vậy đã giúp cho các công ty may trong nước có điều
kiện phát triển và cạnh tranh với các mặt hàng nhập khẩu
Qua một thời gian tìm hiểu và nghiên cứu chúng tôi đã quyết định chọn
công ty Hanosimex là công ty cung cấp nguyên liệu và công ty Phong Phú là
công ty cung cấp phụ liệu
 Hanosimex:
* Địa chỉ: Số 1 Mai Động - Quận Hoàng Mai - Hà Nội
* Điện thoại: (84-4) 8621492 - 8622335... Fax: (84-4) 8622334
* Địa chỉ web site: http://www.hanosimex.com.vn/
* Địa chỉ email: [email protected]
* Hệ thống đảm bảo chất lượng ISO-9001:2000.
* Được bình chọn Hàng Việt nam chất lượng cao liên tục từ năm 2000 đến nay.
* Đạt giải thưởng Sao vàng Đất Việt liên tục từ năm 2003 đến nay
- 11 -
2.2. Phương pháp kiểm tra, đo đếm NPL
Đường đi của NPL
2.2.1. Phương pháp tiến hành kiểm tra đo đếm NPL:
- Trước khi kiểm tra đo đếm tất cả các nguyên phụ liệu phải được phá kiện
từ 2 đến 3 ngày.

định trọng lượng của từng cây vải cùng chủng loại sau đó tiến hành so sánh xác
định chiều dài.

Trong quá trình kiểm tra nếu thấy điều gì nghi vấn cần dỡ ra kiểm tra lại toàn
bộ.
2.2.3. Kiểm tra khổ vải:
- Dùng thước có chiều dài lớn hơn khổ vải để đo, đặt thước vuông góc với chiều
dài vải cứ 5 mét đo một lần. Tuỳ thuộc theo từng loải vải có lỗ chân kim lớn hay
nhỏ, mép biên uốn lượn ta xác định theo quy định kỹ thuật.
- Trong quá trình kiểm tra khổ vải thực tế trên phiếu 2cm cần báo cáo ngay với
phòng kỹ thuật, KCS hoặc phó giám đốc kỹ thuật để xác minh và có hướng giải
quyết.
- Đối với cây vải cuộn tròn ta tiến hành đo 3 lần:
+ Lần 1 đo ở đầu cây.
+ Lần 2 đo lùi vào trong 3m.
+ Lần 3 đo lùi vào 5m.
2.2.4. Kiểm tra chất lượng vải:
- Lỗi được phân chia theo dạng và nhóm sau:
+ Nhóm 1: Gồm các dạng lỗi do quá trình dệt gây ra:
- 13 -
• Lỗi do các trị số: Sợi ngang không săn, không đều màu.
• Khổ vải không đều trên toàn bộ tấm vải.
• Mép vải bị rách.
• Tạp chất bẩn trong sợi.
• Đường dọc thưa sợi trên toàn bộ tấm vải.
• Lỗ thủng, vết bẩn.
• Dấu vết do sợi, nhảy sợi, mất sợi ngang, dọc, chập sời.
+ Nhóm 2: Gồm các lỗi do quá trình in hoa, nhuộm màu:
• Lỗi in nhuộm trong một sợi dài trên 4m.
• Lỗi in nhuộm song song quá to.

- Chỉ: + Số lượng: Tiến hành đếm đủ số cuộn chỉ.
+ Màu: Kiểm tra đúng màu.
+ Chi số chỉ: Kiểm tra chi số của chỉ.
- Khoá: + Số lượng
+ Màu sắc
+ Chủng loại
- Nhãn mác: + Mác chính: Kiểm tra số lượng, màu sắc.
+ Mác cỡ: Kiểm tra số lượng, màu sắc.
+ Mác sử dụng: Kiểm tra số lượng, màu sắc.
- Ngoài ra còn có túi nilon, giấy chống ẩm, thùng caton…... Đều phải kiểm
tra đầy đủ số lượng và chất lượng.
2.5. Bảo quản NPL:
- 15 -
- Khi nhập kho NPL phải được đặt ở nơi thoáng mát, cao ráo tránh ẩm
thấp, để xa nguồn hoá chất gây cháy nổ. NPL phải được che đậy cẩn thận tránh
bụi bẩn, quá trình vận chuyển phải nhẹ nhàng tránh làm hỏng NPL.
- 16 -
CHƯƠNG III: CHUẨN BỊ SẢN XUẤT VỀ THIẾT KẾ
3.1. Phác thảo mẫu:
Phác thảo mẫu là công việc của các nhà thiết kế. Họ chuyển những phân
tích về xu hướng thời trang thành những sản phẩm thực tế dựa trên những cảm
hứng nhất định. Từ những cảm hứng đó họ dựng lên những bộ trang phục, họ
chuyển ý tưởng và thông điệp vào các bộ trang phục tạo cho nó những nét riêng
biệt.
Dựa vào khảo sát thị trường và nghiên cứu về xu hướng thời trang các nhà thiết
kế trẻ chúng tôi đã đưa ra bộ sưu tập thời trang xuân hè 2008. Hai mẫu đặc trưng
của bộ sưu tập là:
Mẫu 1: MÉu mü thuËt
- 17 -
- 18 -

Dài áo Da 72 74 76
2
2
Dài eo sau Des 42 43 44
3
3
Dài tay Dt 60 61 62
4
4
Rộng vai Rv 44 46 48
5
5
Vòng ngực Vn 84 88 92
6
6
Vòng cổ Vc 41 42 43
7
7
Xuôi vai Xv 5.5 5.5 5.5
3.4 Bản vẽ mô tả mặt trước mặt sau của sản phẩm
Thân trước Thân sau
- 20 -

- 21 -
3.5. Thit k mu (c M)
Bảng thống kê chi tiết sản phẩm
Bảng thống kê chi tiết sản phẩm áo sơ mi nam
STT Tên chi tiết Số lợng Canh sợi dọc Ghi chú
1 Thân trớc 2 Dọc
2 Thân sau 1 Dọc

+ Mẹo cổ = 4.5 cm
+ Hạ xuôi vai = sđ Xv – 1.5 = 4 cm
+ Rộng bản cầu vai = 9 cm
+ Rộng bả vai = 1/2 rộng vai +1 = 23 cm
+ Rộng chân cầu vai = 1/2 rộng vai = 22 cm
Vạch vòng cổ qua điểm 1/3 theo đường cong trơn đều
Nối từ điểm mẹo cổ đến điểm ngang bả vai được vai con
c. Thiết kế thân sau không có bản cầu vai.
+ Rộng chân cầu vai = 1/2 rộng vai +3( ly ) = 44/2 + 3 = 25 cm
+ Rộng thân sau = 1/4 vòng ngực + cử động ngực = 84/4 +8 = 29 cm
Nối hai điểm rộng ngang vai và rộng chân cầu vai, vạch vòng nách theo đường
cong trơn đều đi qua điểm 1/3.
+ Vị trí điểm dầu ly =1/6 Rv= 7.3 cm, bản rộng ly 3 cm.
d. Thiết kế sườn áo, gấu áo
- 23 -
+ Rộng ngang eo = rộng thân sau – 2 = 29 – 2 = 27 cm
+ Rộng ngang gấu = rộng thân sau –1= 29 – 1 = 28 cm
Vạch đường sườn, eo, gấu theo đường cong trơn đều.
e. Thiết kế gấu lượn cong (lượn đuôi tôm)
+ lấy từ gấu lên phía sườn 5-7cm lượn cong từ diểm giữa gấu, đánh
cong lên 1-1.5 cm
2. Thiết kế thân trước.
a. Kẻ đường gập nẹp, giao khuy
- Kẻ đường gập nẹp = 4.5 cm
- Kẻ đường giao khuy = 1.7 cm
b. Sang dấu các đường ngang
- Đặt thân sau lên và sang dấu các đường ngang dài áo, dài eo. Đường
ngang mẹo cổ trước thấp hơn đường họng cổ thân sau 2 cm.
c. Thiết kế vòng cổ vai con, vòng nách.
+ Ngang cổ trước = 1/6 vòng cổ + 2 = 8.8 cm.

Thép tay
Dài thép tay 15.5 cm, mỏ nhọn 1cm, từ mỏ nhọn xuống điểm chặn 3.5 cm
Từ mỏ nhọn dựng đường vuông góc lấy về 2 phía, mỗi phía 1.1 cm
Bản rộng thép tay 2.2 cm
4. Thiết kế cổ áo
- Thiết kế bản cổ
+ Dài bản cổ = 1/2 vòng cổ + 3 = 23.5 cm
+ Lấy lên 1.5 cm
+ Dài bản cổ = 1/2 vòng cổ (tt + ts)
- 25 -


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status