Hoạt động thu hút vốn viện trợ nước ngoài và vai trò của nó đối với tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam - Pdf 29

Lời nói đầu
Để tiến hành công nghiệp hoá- hiện đại hoá (CNH- HĐH) đất nước thì
vốn là một yếu tố quan trọng, một điều kiện không thể thiếu được nhất là
trong giai đoạn đầu của quá trình CNH, nền kinh tế còn thiếu vốn nghiêm
trọng và tiết kiệm trong nước còn quá thấp thì bổ sung nguồn vốn đầu tư
bằng nguồn vốn nước ngoài là quan trọng- chủ yếu là vốn ODA và FDI.
Trong đó ODA là nguồn vốn rất quan trọng, đây là nguồn vốn của các
chính phủ, các quốc gia phát triển, các tổ chức quốc tế và các tổ chức phi
chính phủ với mục tiêu trợ giúp cho các nước đang phát triển, nguồn vốn
này có những ưu đãi nhất định, do đó trong giai đoạn đầu của công cuộc
CNH, các nước đang phát triển thường coi ODA là một “giải pháp cứu
cánh” để vừa khắc phục tình trạng thiếu vốn trong nước vừa tạo ra cơ sở
vật chất ban đầu nhằm tạo dựng môi trường đầu tư thuận lợi để kêu gọi vốn
đầu tư trực tiếp FDI, đồng thời tạo điều kiện đầu tư trong nước phát triển và
hoà nhập vào nền kinh tế thế giới. Nhận thức được tầm quan trọng của
nguồn vốn ODA trong những năm vừa qua Đảng và Nhà nước ta đã có
nhiều biện pháp để khai thông và tăng cường thu hút nguồn vốn này. Đến
nay nước ta đã thiết lập được quan hệ ngoại giao với 24 nhà tài trợ song
phương, 15 nhà tài trợ đa phương và hơn 300 tổ chức phi chính phủ.
Với ý nghĩa thiết thực và tầm quan trọng của nguồn vốn ODA em xin
chọn đề tài: “Hoạt động thu hút vốn viện trợ nước ngoài và vai trò của nó
đối với tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam”.
1
Chương I:
GIỚI THIỆU VỀ
NGUỒN VỐN VIỆN TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC ODA
I. KHÁI NIỆM ODA
Nguồn vốn ODA- hay còn gọi là viện trợ phát triển chính thức
được viết tắt là: “Official Development Aid” là khoản viện trợ không hoàn
lại hoặc cho vay với điều kiện ưu đãi về lãi suất,thời gian ấn hạn và trả nợ
của chính phủ các nước phát triển,các cơ quan chính thức thuộc các tổ chức

quốc lộ 1A không lãi suất, chỉ chịu mức phí 0,75%.
Thứ hai là thời gian vay dài: Nhật Bản cho Việt Nam vay trong thời
gian 30 năm, còn ngân hàng thế giới thì thời gian vay là 40 năm.
Thứ ba là thời gian ấn hạn từ khi vay cho đến khi trả vốn gốc đầu tiến
khá dài, thông thường 5-10 năm trở lên, Nhật Bản ấn hạn là 10 năm.
II. ĐẶC ĐIỂM CỦA NGUỒN VỐN ODA:
Hỗ trợ phát triển chính thức ODA có những đặc điểm chủ yếu sau:
 Là nguồn vốn tài trợ ưu đãi của nước ngoài, các nhà tài trợ không
trực tiếp điều hành dự án nhưng có thể tham gia gián tiếp dưới hình thức
nhà thầu hoặc hỗ trợ chuyên gia. Tuy nước chủ nhà có quyền quản lý sử
dụng vốn ODA, nhưng thông thường danh mục dự án ODA phải có sự thoả
thuận với các nhà tài trợ.
 Nguồn vốn ODA gồm viện trợ không hoàn lại và các khoản viện trợ
ưu đãi. Tuy vậy nếu quản lý và sử dụng vốn ODA kém hiệu quả sẽ có nguy
cơ gánh nặng nợ nần trong tương lai.
 Các nước nhận vốn ODA phải hội đủ một số những điều kiện nhất
định mới được nhận tài trợ.
 ODA chủ yếu dành hỗ trợ cho các dự án đầu tư vào các cơ sở hạ
tầng, như giao thông vận tải, giáo dục, y tế...
 Các nhà tài trợ là các tổ chức viện trợ đa phương (bao gồm: Tổ chức
thuộc tổ chức LHQ, liên minh châu Âu, IMF, WB, ADB,...) và các tổ chức
viện trợ song phương.
 ODA phụ thuộc vào mối quan hệ chính trị và quan điểm chính trị
của các nước viện trợ và các nước nhận viện trợ.
 Có sự cạnh tranh gay gắt trong việc thu hút vốn ODA.
III. NHỮNG TÁC ĐỘNG KHễNG MONG MUỐN CỦA VIỆN
TRỢ ODA.
Mặc dù có sự ưu đói về lói suất ( dao động từ 0.75-2%/năm ),
ưu đói về thời gian õn hạn ( 8-10 năm ), ưu đói về lộ trỡnh trả nợ ( 30-40
năm ) nhưng cái giá phải trả cho những ưu đói này là những ràng buộc

 Hỗ trợ kỹ thuật: Đây là các khoản ODA hỗ trợ phát triển thể chế,
tăng cường năng lực của các cơ quan Nhà nước, chuyển giao công nghệ,
thộng qua cung cấp chuyên gia, cung cấp trang thiết bị nhằm đào tạo đội
ngũ cán bộ tại nước nhận vốn hỗ trợ hoặc ở nước ngoài, hỗ trợ nghiên cứu
điều tra cơ bản (lập quy hoạch nghiên cứu khả thi). Một dự án hỗ trợ kỹ
thuật có thể bao gồm một hoặc tất cả các nội dung trên.
 Hỗ trợ theo dự án: ODA được cung cấp để thực hiện dự án xây dựng
cơ bản bao gồm xây lắp trang thiết bị hoặc chỉ đơn thuần cung cấp trang
thiết bị. Trong nội dung dự án xây dựng cơ bản có thể bao gồm cả nhiệm
vụ tư vấn , đào tạo cná bộ Việt Nam tại chỗ hoặc gửi ra nước ngoài.
4
V. V.NHỮNG CĂN CỨ ĐỂ CÁC NHÀ VIỆN TRỢ XÁC
ĐỊNH MỨC VIỆN TRỢ.
Thứ nhất, đó là sự an toàn của vốn đũi hỏi mụi trường kinh tế vĩ mô
ổn định, không gặp những rủi ro do các yếu tố chính trị xó hội hay mụi
trường kinh doanh gây ra. Gắn liền với đó là năng lực tăng trưởng của nền
kinh tế hay tốc độ tăng trưởng GDP, tức là nền kinh tế có thể chủ động
kiểm soát được quá trỡnh tăng trưởng, chủ động tái lập được những trạng
thái cân bằng mới và đó cũng đồng thời là việc tạo ra cơ sở cho sự ổn định
lâu dài.
Thứ hai, đó là yêu cầu về tốc độ tăng trưởng xuất khẩu tối thiểu đủ
để chủ nợ thu hồi lại vốn. Việc xuất khẩu đóng một vai trũ hết sức quan
trọng bởi nếu một nước đảm bảo được tốc độ tăng trưởng trong xuất khẩu
tốt thỡ nước đó mới có thể có khả năng thu ngoại tệ về để trả nợ cho chủ
đầu tư được. Do đó chỉ tiêu về xuất khẩu là một trong những yếu tố quan
trọng quyết định đến lượng tài trợ ODA.
Thứ ba, mức viện trợ ODA cũn phụ thuộc vào bản chất chớnh trị,
vào mối quan hệ chớnh trị, vào quan điểm chính trị của nước viện trợ và
các nước nhận viện trợ.
thứ tư, đó là các số liệu về tỡnh hỡnh nợ nước ngoài của quốc gia

nước ngoài, trong đó có hoạt động thu hút và sư dụng nguồn vốn hỗ trợ
phát triển chính thức ( ODA) của chính phủ. Trong những năm qua vốn
ODA đã trở thành nguồn bổ sung quan trọng cho sự nghiệp phát triển kinh
tế xã hội ở Việt Nam, chiếm tỉ trọng 11% trong tổn vốn đầu tư toàn xã hội.
Việc thực hiện thắng lợi kế hoạch 5 năm (2001-2005) đã đánh dấu 1
giai đoạn hợp tác chặt chẽ và hiệu quả giữa Việt Nam và cộng đồng các
nhà tài trợ quốc tế, đồng thời mở ra 1 thời kì mới đòi hỏi Việt Nam phải nỗ
lực hơn nữa và tiếp tục nhận sự ủng hộ mạnh mẽ của cộng đồng các nhà tài
trợ trong công cuộc đổi mới toàn diện, sơm đưa đất nước ta ra khỏi tình
trạng kém phát triển.
II. CÁC CHÍNH SÁCH CỦA NHÀ NƯỚC NHẰM THU HÚT
VỐN ODA
6
Sau hơn 1 thập kỉ được huy động để phục vụ công cuộc phát triển của
đất nước, nguồn vốn ODA đã đem lại những thành tựu bước đầu quan
trọng. Hàng trăm dự án ODA đã được đưa vào thực hiện với tổng số vốn
được kí kết với các nhà tài trợ (tính đến hết năm 2004) lên đến 22,19 tỉ
USD, đạt khoảng 77,1 %tổng vốn ODA đã cam kết. Tống số vốn giải ngân
qua các năm từ 1993 đến 2004 đạt khoảng 14,116 tỉ USD. Đồng thời tình
hình thực hiện các chương trình, dự án ODA cũng được nhận định là đã có
những bước tiến triển khá, năm sau cao hơn năm trước và thực hiện tốt kế
hoạch giải ngân hàng năm. Nhiều dự án ODA đã hoàn thành và đưa vào sử
dụng góp phần tăng trưởng kinh tế,xóa đói, giảm nghèo, hỗ trợ tích cực cho
quá trình phát triển kinh tế, xã hội của Việt Nam.
Để đạt được các thành tựu kể trên, bằng việc xây dưng các chính sách
đúng đắn về thu hút ODA và tạo ra một môi trường pháp lí phù hợp, chính
phủ Việt Nam chứng tỏ được vai trò quản lí nhà nước của mình trước cộng
đồng các nhà tài trợ. Điều này được thể hiện ở chỗ :
1. Về môi trường pháp lí :
Trong thời gian qua bắt đầu tư năm 1993, năm có sự kiện đánh dấu

trong trường hợp các quy định này không trái với các điều ước quốc tế mà
Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
2. Các hoạt động hỗ trợ trong công tác quẩn lý nhà nước về ODA
Song song với việc kiện toàn về mặt pháp lí,chính phủ Việt Nam cũng
đã tiến hành một loạt các hoạt động tích cực, góp phần hỗ trợ công tác quản
lý ODA như:
Chính phủ đã có sự phối hợp với các nhà tài trợ tổ chức hội nghị liên
quan đến thể chế ODA,các hội nghị kiểm điểm tình hình thực hiện các dự
ấn đầu tư sử dụng ODA.Sau hội nghị lầ thứ nhất về quản lý các dự án đầu
tư sử dụng vốn ODA nhằm xác định và tháo gỡ các vấn đề vướng mắc
trong quá trình thực hiện chương trình dự án ODA tổ chức tại Đồ Sơn, hải
phòng ngày 12-tháng 4-2000; tiếp đó ngày 31-8-2001, hội nghị lần thứ hai
với nội dung trdax được tổ chức tại Hà Nội nhằm cập nhập và đánh giá tình
hình thực hiện các biện pháp đã đề ra để cải tiến quá trình thực hiện vốn
ODA.
Nguyên tắc và nội dung của việc phân cấp trong quản lý nguồn vốn
ODA ở mọi ngành ,mọi cấp từ TƯ đến địa phương đã được xác định rõ
ràng hơn về quyền hạn và trách nhiệm của từng đưn vị tham gia.
- Chính phủ chỉ đạo kịp thời và cụ thể việc thu hút và sử dụng ODA,như
đảm bảo vốn đối ứng,vấn đè thuế VAT đối với các chương trình, dự án
ODA,nhờ vậy nhiều vướng mắc trong quá trình thực hiện các chương
trình ,dự án ODA đã được tháo gỡ.Công tác theo dõi và đánh giá dự án
ODA được quan tâm.bộ kế hoạch và đầu tư đã phối hợp với các cơ quan
liên quan theo dõi chặt chẽ tình hình thực hiện các dự án ODA,đặc biệt là
đối với khoảng 40 dự án ODA có qui mô lớn,nhằm giải quyết kịp thời
những khó khăn gây nên sự chậm trễ trong quá trình thực hiện dự án.
- Hệ thống thông tin về ODA đang từng bước hình thành theo hướng
chuẩn hóa phục vụ cho công tác phân tích và đánh giá dự án.Theo tinh thần
NĐ 17/2001/CP, mỗi cơ quan quản lý, thực hiện các chương trình dự án
ODA từ TƯ đến địa phương sẽ phải thành lập đơn vị chuyên trách về theo

- Ban hành Thông tư liên tịch Bộ kế hoạch và đầu tư – Bộ tài chính
hướng dẫn thực hiện nghị định 17/2001/NĐ-CP ngày 4/5/2001 về những
nội dung liên quan tới tài chính của các chương trình, dự án ODA.
- Chính phủ Việt Nam mong muốn tiếp tục tiến trình làm hài hòa thủ tục
tiếp nhận và thực hiện các chương trình, dự án ODA giữa Việt Nam và các
nhà tài trợ.Năm vừa qua, nhóm 6 nhà tài trợ song phương châu Âu bao gồm
Hà Lan, vương quốc Anh, Na Uy, Thụy Điển, Thụy Sĩ và Phần Lan đã có
sáng kiến nghiên cứu và hài hòa thủ tục giữa các nước này với thủ tục của
chính phủ Việt Nam. Bên cạnh đó, ngân hàng thế giới (WB), ngân hàng
phát triển châu á (ADB) và JBIC đã và đang làm việc với chính phủ Việt
Nam về hài hòa thủ tục nhằm mục đích tạo điều kiện thuận lợi cho quá
trình thực hiện dự án. Trên cơ sở mong muốn tăng cường hiệu quả sử dụng
nguồn vốn ODA, giảm bớt các chi phí giao dịch trong việc thực hiện nguồn
vốn này cũng như làm giảm nhẹ gánh nặng hành chính cho chính phủ nước
tiếp nhận chính phủ, hài hòa thủ tục trong thời gian gần đây đã thu hút sự
quan tâm ngày càng lớn của các nhà tài trợ ở Việt Nam.
9
- Kiện toàn hệ thống theo dõi và đánh giá dự án từ các bộ, ngành TƯ tới
địa phương nhằm thúc đẩy quá trình thực hiện và sử dụng hiệu quả nguồn
vốn ODA, đưa công nghệ thông tin vào phục vụ công tác quản lý và theo
dõi dự án. Trước mắt, trong khuôn khổ dự án hỗ trợ kĩ thuật: ”Tăng cương
năng lực theo dõi và đánh giá dự án Việt Nam-Oxtrâylia” do Oxtrâylia tài
trợ sẽ hình thành hệ thống thông tin quản lý (MIS) cấp quốc gia và sẽ triển
khai thí điểm tại một số bộ và địa phương trong việc thu nhập và đánh giá
các thông tin theo dõi dự án.
Chính phủ tin tưởng rằng với sự hợp tác chặt chẽ giữa chính phủ và
các nhà hợp tác tài trợ sẽ tiếp tục được củng cố và phát triển nhằm thực
hiện được mục tiêu chung, cải thiện và nâng cao hiệu quả và chất lượng sử
dụng ODA phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội và đấu tranh chống
lại đói nghèo ở Việt Nam.

7.5
-1.2
-8.3
-0.45
8.6
0
-4.1
12
21
8.8
1.31
1.94
2.26
2.43 2.4
2.2 2.21
2.4 2.4
2.5
2.8
3.4
3.74
1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005
tû lÖ t¨ng hµng n¨m
sè vèn cam kÕt (tû USD)
Bảng 1
Tổng số vốn mà các nhà tài trợ song phương và đa phương cam kết
dành cho Việt Nam năm 2006 thông qua con đương hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA) là 3,74 tỉ USD.
2. Tình hình hợp thức hóa và giải ngân
Tổng số vốn cam kết đã được hợp thức hóa bằng các văn bản pháp lí
(hiệp định vay) giữa chính phủ Việt Nam và cộng đồng các nhà tài trợ


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status