Một số vấn đề về triển khai nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại Công ty bảo hiểm HN - Pdf 29

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Trong hoạt động thơng mại quốc tế, hình thức vận tải biển luôn đợc coi
trọng và trở thành hình thức vận tải chủ yếu. Tuy nhiên, vận tải bằng hình
thức này hay gặp phải rủi ro gây tổn thất cho hàng hoá trong quá trình vận
chuyển. Để đối phó với vấn đề này bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận
chuyển bằng đờng biển ra đời.
Trên thế giới, bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đ-
ờng biển đã ra đời từ lâu và hiện nay đang phát triển không ngừng. ở Việt
Nam, nghiệp vụ này ra đời muộn hơn song cũng đã phần nào đáp ứng đợc
nhu cầu bảo hiểm cho các đối tợng tham gia. Trong nền kinh tế thị trờng Việt
Nam hiện nay, sự phát triển không ngừng của các Doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế và sự phát triển mạnh mẽ của ngành ngoại thơng đã và
đang tạo ra nhu cầu bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu ngày càng lớn. Đặc
biệt, thời gian tới Việt Nam sẽ gia nhập vào tổ chức thơng mại thế giới
(WTO), nhu cầu bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu ngày càng lớn hơn.
Chính những yêu cầu khách quan đó đòi hỏi ngành bảo hiểm Việt Nam phải
có những thay đổi kịp thời để đáp ứng nhu cầu của tình hình mới.
Đối với Công ty bảo hiểm Hà Nội, một doanh nghiệp vừa trở lại thị tr-
ờng bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu, việc nghiên cứu thực trạng Công ty
và thị trờng bảo hiểm hàng hoá nhằm tìm ra những biện pháp để nâng cao
chất lợng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu đáp ứng
một cách tốt nhất nhu cầu của khách hàng và thích ứng trong điều kiện mới
là nhiệm vụ hàng đầu đặt ra cho các nhà quản lý.
Trong thời gian thực tập tại Công ty bảo hiểm Hà Nội, nhận thức ro vai
trò quan trọng của nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển
bằng đờng biển đối với hoạt động thơng mại Quốc tế cũng nh đối với sự phát
triển của Công ty bảo hiểm Hà Nội. Trên cơ sở đánh giá việc triển khai
nghiệp vụ này của Công ty trong thời gian qua cũng nh phơng hớng nhệm vụ
kinh doanh của Công ty. Em đã lựa chọn đề tài: "Một số vấn đề về triển
1

biển, trong nớc biển và dới đáy biển chứa đựng rất nhiều nguồn tài nguyên
quý báu. Loài ngời đã và đang khai thác những tiềm năng vô tận của biển.
Từ lâu con ngời đã biết lợi dụng các đại dơng làm các tuyến đờng giao
thông để chuyên chở hành khách và hàng hoá giữa các nớc với nhau.
Vận tải đờng biển xuất hiện rất sớm và phát triển nhanh chóng. Cho
tới nay vận tải đờng biển là một phơng thức vận tải hiện đại trong hệ thống
vận tải Quốc tế. Nó giữ vị trí số một trong việc phục vụ lu chuyển hàng hoá
thế giới, hàng năm nó bảo đảm vận chuyển khoảng 90% tổng khối lợng hàng
hoá nhập khẩu của thế giới. Vận chuyển bằng đờng biển đóng vai trò quan
trọng nh vậy là do phơng thức vận tải này có rất nhiều u điểm.
Các tuyến đờng biển hầu hết là những đờng giao thông tự nhiên (trừ
việc xây dựng các hải cảng và các kênh đào Quốc tế ). Do đó không đòi hỏi
phải đầu t nhiều vốn, nguyên vật liệu, sức lao động để xây dựng và bảo quản
các tuyến đờng. Đây là một trong những nguyên nhân làm cho giá thành vận
tải đờng biển thấp hơn so với các phơng thức vận tải khác.
Năng lực chuyên chở của vận tải đờng biển rất lớn và có thể chuyên
chở đợc nhiều chủng loại hàng hoá khác nhau. Bởi vì vận tải đờng biển
không bị hạn chế nh các phơng thức vận tải đờng bộ, đờng không. Do vậy mà
trọng tải trung bình của tàu tăng nhanh và cho tới nay vẫn đang có xu hớng
tăng lên đối với tất cả các nhóm tàu.
Các tuyến vận chuyển đờng biển rộng lớn nên trên một tuyến có thể
tổ chức đợc nhiều chuyến tàu trong cùng một lúc cho cả hai chiều.
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ưu điểm nổi bật của vận tải đờng biển là giá cớc vận tải rất thấp.
Trong chuyên chở hàng hoá giá thành vận tải đờng biển chỉ cao hơn giá
thành vận tải đờng ống. Còn thấp hơn nhiều so với các phơng thức vận tải
khác. Nguyên nhân chủ yếu là trọng tải tàu biển lớn, cự ly vận chuyển trung
bình dài, năng suất lao động cao. Với tiến bộ khoa học kỹ thuật và hoàn thiện
cơ chế quản lý, hiệu quả kinh tế của vận tải đờng biển ngày một tăng lên.

sắt
Đờng
sắt
3 Đơng
sắt
Đờng sắt Đờng
thuỷ
Đờng ôtô Đờng
không
Đờng
ôtô
4 Đờng
thuỷ
Đờng
thuỷ
Đờng
không
Đờng
không
Đờng
thuỷ
Đờng
không
(Nguồn: Fearnly-oslo, Review 1997)
Với những điểm nổi bật nh trên, vận tải bằng đờng biển đã trở thành
hình thức vận tải phổ biến và giữ vai trò ngày càng quan trọng trong thơng
mại Quốc tế.
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2. Đặc điểm của quá trình xuất nhập khẩu hàng hoá vận chuyển

2.2. Trách nhiệm các bên có liên quan
Hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá thờng đợc thực hiện thông qua
ba loại hợp đồng: Hợp đồng mua bán, Hợp đồng vận chuyển, Hợp đồng bảo
hiểm. Ba hợp đồng này là cơ sở pháp lý để phân định trách nhiệm các bên
liên quan và trách nhiệm này phụ thuộc vào điều kiện giao hàng của hợp
đồng mua bán. Theo các điều kiện thơng mại quốc tế "INCOTERMS "
(International Commercial Terms 2000) có 13 điều kiện giao hàng đợc chia
thành 4 nhóm: E,F,C,D.
Nhóm E: EXW ( Ex work) Giao hàng tại xởng (Nơi gửi hàng đi)
Nhóm F: Cớc vận chuyển chính cha trả. Gồm 3 điều kiện:
FCA Free carrier - Giao hàng cho ngời vận tải.
FAS Free Along Side Ship - Giao dọc mạn tàu.
FOB Free on Board - Giao lên tàu.
Nhóm C: Cớc vận chuyển chính đã trả. Gồm 4 điều kiện:
CFR Cost and Freight - Tiền hàng và cớc phí.
CIF Cost InSurance anh Freight - Tiền hàng, bảo hiểm, cớc phí
CPT Carriage Paid to - Cớc trả tới
CIP Carriage and InSurance Paid to - Cớc và bảo hiểm trả tới.
Nhóm D: Nơi hàng đến. Gồm năm điều kiện.
DAF Delivered at Frontier - Giao tại biên giới.
DES Delivered Ex Ship - Giao tại tàu.
DEQ Delivered Ex Quay - Giao tại cầu cảng.
DDU Delivered Duty Unpaid - Giao tại đích cha nộp thuế.
DDP Delivered Duty Paid - Giao dịch tại đích đã nộp thuế.
Với một điều kiện giao hàng thì tơng ứng sẽ có các quyền lợi và trách
nhiềm tơng ứng với mỗi bên liên quan. Điêu kiện giao hàng thông dụng là
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
điều kiện FOB, CFR và điều kiện CIF. Nói chung trách nhiệm các bên liên
quan đợc phân định nh sau:

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Khi xảy ra tổn thất thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm, Nguời bảo
hiểm có trách nhiệm giám định, bồi thờng tổn thất và truy đòi ngời thứ ba
nếu họ có gây ra tổn thất đó.
3.Rủi ro Hàng Hải và Tổn Thất
3.1. Rủi Ro Hàng Hải
Rủi ro hàng hải là những rủi ro do thiên tai, tai nạn bất ngờ trên biển
gây ra làm h hỏng hàng hoá và phơng tiện chuyên chở.
Rủi ro hàng hải có nhiều loại. Theo nguyên nhân, rủi ro hàng hải bao
gồm rủi ro thiên tai, rủi ro do tai nạn bất ngờ trên biển, rủi ro lúcc xếp dỡ
hàng, hàng bị nhiễm mùi, lây bẩn... Theo nghiệp vụ bảo hiểm, có 3 loại rủ ro
là: rủi ro có thể đợc bảo hiểm, rủi ro loại trừ và rủi ro đợc bảo hiểm trong tr-
ờng hợp đặc biệt. Và có thể phân loại rủi ro hàng hải theo nhiều tiêu thức
khác. Tuy nhiên, trong phần này rủi ro hàng hải đợc phân loại theo nghiệp vụ
bảo hiểm.
3.1.1. Rủi ro có thể đợc bảo hiểm.
Rủi ro có thể đợc bảo hiểm có thể đợc chia ra các nhóm rủi ro sau:
Nhóm rủi ro chính.
Đây là những rủi ro đợc bảo hiểm ngay từ khi bảo hiểm hàng hải mới
ra đời. Những rủi ro này thờng gây nên những tổn thất lớn và là nguồn đe doạ
chủ yếu đối với hàng hoá trong quá trình vận chuyển. Nhóm này gồm các rủi
ro:
- Mắc cạn: Mắc cạn là hiện tợng đáy tàu sát liền với đáy biển hoặc
chạm phải chớng ngại vật khác làm cho tàu không tự chạy đợc và phải nhờ
đến ngoại lực làm tàu thoát khỏi mắc cạn hoặc giúp tàu nổi lên.
Trong trờng hợp một con tàu bị vớng hay mắc cạn do đi qua kênh
đào, sông rạch hay do thuỷ chiều theo quy định của bảo hiểm là rủi ro lờng
trớc đợc thì không đợc bảo hiểm. Tàu bị mắc cạn phải thoả mãn điều kiện là
ngẫu nhiên, không lờng trớc đợc. Chẳng hạn nh để tránh bão, thuyền trởng
cho tàu vào cảng lánh nạn nhng trên đờng vào cảng bị mắc cạn...

Đây là nhóm rủi ro mở rộng có đặc điểm là không phải do ngẫu nhiên
hay bất ngờ nhng vẫn đợc bảo hiểm. Nhóm rủi ro này thông thờng đợc bảo
hiểm là do 2 lý do chính:
Thứ nhất: mặc dù rủi ro không phải do ngẫu nhiên hay bất ngờ nhng
nó lại nằm ngoài ý muốn của ngời đợc bảo hiểm.
Thứ hai:hoạt động ngoại thơng phát triển mạnh kéo theo sự lớn mạnh
về số lợng và quy mô các đội tàu, để thu hút khách hàng ngời bảo hiểm chấp
nhận bảo hiểm cho các rủi ro này.
Nhóm rủi ro này gồm các rủi ro sau:
- Tàu mất tích: tàu mất tích là hiện tợng tàu không đến đợc cảng quy
định và sau một thời gian hợp lý không nhận đợc tin tức gì về tàu.
Thời gian hợp lý để có thể tuyên bố tàu mất tích tuỳ thuộc vào loại tàu,
loại hàng, tính chất của hành trình và luật của mỗi nuớc. Theo luật hàng hải
Việt Nam năm 1993, thời gian tuyên bố tàu mất tích là 3 lần thời gian hành
trình nhng không lớn hơn 3 tháng (nếu có ảnh hởng của chiến tranh thì không
quá 6 tháng ). Còn theo luật Anh Quốc thì thời gian này không quá 2 lần thời
gian hành trình nhng không ít hơn 2 tháng và nhiều hơn 6 tháng.
- Vứt hàng xuống biển: Vứt hàng xuống biển là hành động ném hàng
xuống biển nhằm làm nhẹ tàu hoặc cứu tàu khi gặp nạn. Đây là hành động hy
sinh mang tính tự nguyện xuất phát từ nguyên nhân có nguy cơ đe doạ trực
tiếp đến hành trình của con tàu.
Tuy nhiên, Bảo hiểm không chịu trách nhiệm trong trờng hợp vứt hàng
xuống biển khi tàu gặp nạn, hàng hoá vứt xuống biển do hàng hoá h hỏng bởi
nội tỳ bản chất hàng hoá hay do không xếp đúng với tập quán quy định.
Điều cần lu ý trong rủi ro này là tuần tự thực hiện "vứt hàng xuống
biển "khi tàu gặp nạn, hàng hoá vứt xuống biển trớc tiên phải là hàng hoá xếp
trên boong hoặc gần nơi bị cháy.
- Mất cắp và giao thiếu hàng:
Mất cắp chỉ sự mất cắp nguyên đai,nguyên kiện hoặc hàng bên trong
bao, kiện bị mất, hành động ăn cắp này có tính chất bí mật.

- Lây hại: là hiện tợng hàng hoá bị h hại kém phẩm chất, mất hơng vị,
nhiễm mùi hơng vị khác, bị mối mọt, lấm mốc lay sang từ hàng hoá hay ph-
ơng tiện chuyên chở từ đó làm giảm giá trị thơng mại của hàng hoá đó.
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Lây bẩn: lây bẩn là hiện tợng hàng hoá bị lây bẩn (theo thứ tự từ
ngoài vào trong ) do hàng hoá khác hay phơng tiện chuyên chở lây sang, làm
giảm giá trị thơng mại của hàng hoá đó.
- Rò rỉ: là hàng hoá bằng kim loại bị rò rỉ do lây bẩn, nớc ma,nớc
biển... đem lại làm giảm giá trị thơng mại của hàng hoá đó.
Ngoài ra, còn có các rủi ro phụ khác phù hợp với đặc điểm của từng
loại hàng hoá.
Nh vậy, những rủi ro thuộc loại rủi ro có thể đợc Bảo hiểm của một
đơn bảo hiểm cụ thể hay không là tuỳ thuộc vào điều kiện Bảo hiểm và
những thoả thuận khác giữa nguời tham gia Bảo hiểm và ngời Bảo hiểm ký
kết trên đơn bảo hiểm đó.
3.1.2. Rủi Ro loại trừ.
Trong bất kỳ trờng hợp nào ngời bảo hiểm sẽ không bảo hiểm cho:
- Mất mát, h hỏng hay chi phí đợc qui cho hành vi xấu cố ý của ngời đ-
ợc bảo hiểm.
- Đối tợng đợc bảo hiểm bị rò chảy thông thờng, hao hụt trong lợng
hoặc giảm thể tích tự nhiên hoặc hao mòn thông thờng.
- Mất mát h hỏng hoặc chi phí gây ra do việc đóng gói hoặc chuẩn bị
cho đối tợng đợc bảo hiểm cha đầy đủ hoặc không thích hợp.
- Mất mát h hỏng hay chi phí gây ra bởi khuyết tật vốn có hoặc tính
chất riêng của đối tợng đợc bảo hiểm.
- Mất mát h hỏng hay chi phí trực tiếp gây ra bởi chậm trễ ngay cả khi
chậm trễ do một rủi ro đợc bảo hiểm gây ra.
- Mất mát h hỏng hay chi phí phát sinh từ tình trạng không trả đợc nợ
hoặc thiếu thốn về tài chính của ngời chủ tàu, ngời quản lý, ngời thuê hoặc

Trong quá trình vận chuyển, khi gặp rủi ro, hàng hoá xuất nhập khẩu
có thể bị h hỏng, thiệt hại theo các mức độ nặng nhẹ khác nhau. Việc xác
định mức độ thiệt hại theo các căn cứ khác nhau sẽ cho thấy rõ hơn trách
nhiệm của nhà bảo hiểm đối với tổn thất về hàng hoá.
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Căn cứ vào quy mô và mức độ tổn thất, có hai loại là tổn thất bộ phận
và tổn thất toàn bộ.
Tổn thất bộ phận: Tổn thất bộ phận là một phần của đối tợng bảo
hiểm theo một hợp đồng bảo hiểm bị mất mát, h hỏng thiệt hại.
Tổn thất bộ phận có thể là:
- Tổn thất toàn bộ của một phần hàng hoá.
- Giảm về trọng lợng, số lợng hàng hoá.
- Giảm về thể tích, phẩm chất hàng hoá.
- Giảm về giá trị hàng hoá.
Những tổn thất này sẽ đợc ngời bảo hiểm bồi thờng nếu nguyên nhân
của nó là rủi ro đợc bảo hiểm.
Tổn thất toàn bộ: tổn thất toàn bộ là toàn bộ đối tợng đợc bảo hiểm
theo một hợp đồng bảo hiểm bị h hỏng, thiệt hại.
Tổn thất toàn bộ có hai loại: Tổn thất toàn bộ thực tế và tổn thất toàn
bộ ớc tính.
- Tổn thất toàn bộ thực tế: là toàn bộ đối tờng đợc nh theo một hợp
đồng bảo hiểm bị h hỏng, mất mát, thiệt hại hoặc bị biến chất, biến dạng
không còn nh lúc mới đợc bảo hiểm hay bị mất đi, bị tớc đoạt không lấy lại
đợc nữa. Chỉ có tổn thất toàn bộ thực tế trong bốn trờng hợp sau:
+ Hàng hoá bị huỷ hoại hoàn toàn
+ Hàng hoá bị tớc đoạt không lấy lại đợc
+ Hàng hoá không còn là vật thể bảo hiểm
+ Hàng hoá ở trên tàu mà tàu đợc tuyên bố là mất tích.
- Tổn thất toàn bộ ớc tính: là trờng hợp đối tợng đợc bảo hiểm bị thiệt

Muốn có tổn thất chung phải có hành động tổn thất chung. Theo quy
tắc York Antwerp 1994, có hành động tổn thất chung khi và chỉ khi có hy
sinh hoặc chi phí bất thờng đơc tiến hành một cách cố ý và hợp lý vì an toàn
chung nhằm cứu tài sản khỏi một tai hoạ trong một hành trình chung trên
biển.
Một thiệt hại, chi phí hoặc một hành động muốn đợc coi là tổn thất
chung phải có các đặc trng sau đây:
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Hành động tổn thất chung phải là hành động tự nguyện, hữu ý của
thuyền trởng và thuyền viên trên tàu.
- Hy sinh, hoặc chi phí phải là đặc biệt.
- Hy sinh, hoặc chi phí phải hợp lý và vị an toàn chung cho tất cả các
quyền lợi trong hành trình.
- Tai hoạ phải thực sự xảy ra và nghiêm trọng.
- Mất mát, thiệt hại hoặc chi phí phải là hậu quả trực tiếp của hành
động tổn thất chung.
- Tổn thất chung phải xảy ra trên biển.
Tổn thất chung bao gồm hai mặt cơ bản là chi phí tổn thất chung và
hy sinh tổn thất chung.
+ Hy sinh tổn thất chung: là những thiệt hại hoặc chi phí do hậu quả
trực tiếp của một hành động tổn thất chung. Nh thiệt hại do vứt hàng xuống
biển vì an toàn chung, đốt vật phẩm trên tàu làm nhiên liệu, tự ý cho tàu mắc
cạn để tránh một tại nạn, thiệt hại do máy tàu làm việc quá sức để rút tàu ra
khỏi cạn...
+ Chi phí tổn thất chung: là những chi phí trả cho ngời thứ ba trong
việc cứu tàu, hàng, cớc phí thoát nạn hoặc chi phí làm cho tàu tiếp tục hành
trình.
Chi phí tổn thất chung bao gồm:
- Chi phí cứu nạn (salavage remuneration)

hiểm phải báo các cho ngời bảo hiểm để đợc hớng dẫn làm thủ tục, không tự
ý ký vào bản cam đoan đóng góp tổn thất chung.
Tổn thất chung và tổn thất riêng có những điểm khác nhau:
Mức so sánh
Tổn thất riêng Tổn thất chung
Tính chất
Ngẫu nhiên
Cố tình, cố ý
Nguyên nhân Thiên tai, tai nạn
Cứu tàu và hàng trớc
thảm hoạ
Hậu quả
Tổn thất quyền lợi của
ai, ngời đó chịu
Có sự đóng góp vào tổn
thất của tất cả các bên
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trách nhiệm bồi th-
ờng của bảo hiểm
Tuỳ từng điều kiện
mà đợc bảo hiểm
Với mọi điều kiện bảo
hiểm đều đợc bảo hiểm
Luật giải quyết tổn thất chung.
Khi có tổn thất chung, các quyền lợi trong hành trình có trách nhiệm
đóng góp vào tổn thất chung. Nhng phân bổ, đóng góp nh thế nào, theo tiêu
chuẩn, quy tắc nào thì các bên phải thoả thuận trong hợp đồng vận tải. Cho
đến nay hầu hết các vận đơn đờng biển và hợp đồng thuê tàu đều quy định
( trong điều khoản tổn thất chung ) là khi có tổn thất chung xảy ra sẽ giải

chung
xảy ra sau tổn thất
chung
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bớc 3: Xác định số tiền đóng góp tổn thất chung của mỗi
bên.
Công thức:
Số tiền đóng góp tổn = Giá trị chịu phân bổ * Tỷ lệ phân bổ tổn
Thất chung mỗi bên Tổn thất chung mỗi bên Thất chung
Trong đó giá trị chịu phân bổ tổn thất chung của mỗi bên đợc xác định
tơng tự nh công thức ở bớc 2, nhng chỉ các định các giá trị này riêng biệt cho
từng quyền lợi của chủ tàu hoặc chủ hàng.
Vì giá trị tổn thất chung đợc phân bổ theo tỷ lệ quyền lợi của mỗi
bên, nên sau khi phân bổ tổn thất chung, tổng số tiền đóng góp tổn thất
chung của chủ tàu và chủ hàng bằng đúng bằng giá trị tổn thất chung.
II. sự cần thiết, lịch sử phát triển và tác dụng
của bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu
vận chuyển bằng đờng biển.
1. Sự cần thiết của bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển
bằng đờng biển
Nh đã nói ở phần trên, vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đ-
ờng biển, có rất nhiều u điểm so với các phơn thức vận tải khác và giữ vai trò
hết sức quan trọng trong thơng mại quốc tế. Thật vậy, từ sau đại chiến thế
giới lần thứ hai đến nay khối lợng hàng hoá chuyên chở bằng đờng biển quốc
tế tăng với cấp số nhân, cứ sau 10 năm khối lợng hàng hoá đợc chuyên chở
lại tăng gấp đôi.
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tuy nhiên, việc chuyên chở hàng hoá bằng đờng biển có một số nhợc

20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đòi hỏi của thực tế kinh tế xã hội và đến nay việc bảo hiểm cho hàng hoá
xuất nhập khẩu đã trở thành tập quán thơng mại quốc tế. Điều này chứng tỏ
bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đờng biển là sự cần thiết
khách quan.
2. Lịch sử phát triển của bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận
chuyển bằng đờng biển
2.1.Trên thế giới
Bảo hiểm hàng hải có lịch sử rất lâu đời, nó ra đời và phát triển cùng
với hàng hoá và ngoại thơng.
Khoảng thế kỷ thứ 5 trớc công nguyên, vận chuyển hàng hoá đã ra
đời và phát triển. Ngời ta đã biết tránh tổn thất một lô hàng bằng cách chia
nhỏ, phân tán chuyên chở trên nhiều thuyền khác nhau, nếu một thuyền bị
đắm thì hàng hoá của nhiều chủ hàng bị thiệt hại, song mỗi ngời chỉ chịu tổn
thất một số ít. Đây là hình thức phân tán rủi ro tổn thất và có thể nói rằng, đó
là hình thức sơ khai của bảo hiểm hàng hoá.
Đến thế kỷ thứ 12, thơng mại và giao lu hàng hoá bằng đờng biển
phát triển. Nhiều vụ tổn thất lớn xảy ra trên biển do thiên tai, tai nạn, cớp
biển... làm cho giới thơng mại lo lắng. Nhằm đối phó với những tổn thất nặng
nề, có khả năng đẫn đến phá sản, các thơng nhân đi vay vốn để buôn bán.
Nếu hành trình gặp rủi ro, tổn thất toàn bộ thì các thơng nhân đợc xoá nợ,
nếu hành trình may mắn, trót lọt thì các thơng nhân đó ngoài vốn, còn phải
trả cho chủ nợ một khoản lãi suất rất nặng và có thể hiểu khoản lãi xuất cao,
nặng nề này là hình thức ban đầu của phí bảo hiểm. Song số vụ tổn thất xảy
ra ngày càng nhiều làm cho ngời kinh doanh cho vay vốn lâm vào thế mạo
hiểm. Một hình thức mới ra đời đó là bảo hiểm.
Năm 1182, ở Lomborde, Bắc ý, ngời ta đã nghĩ ra biện pháp bảo
hiểm hàng hoá. Từ Police (đơn mua) chỉ hợp đồng bảo hiểm hàng hoá ra đời.
Ngời bán đơn này ký tên phía dới, cam kết với ngời mua sẽ thực hiện những

Bảo Việt, Bảo minh, PVIC ;Công ty bảo hiểm cổ phần gồm PJICO,Bảo Long,
PTI; Công ty liên doanh gồm UIC, VIA,BIDV - QBE và Công ty 100% vốn
nớc ngoài Alianz - AGF.
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3.Tác dụng của bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển
bằng đờng biển.
Ra đời từ sự đòi hỏi của thực tại khách quan, bảo hiểm hàng hoá xuất
nhập khẩu vận chuyển bằng đờng biển có tác dụng to lớn đến thơng mại quốc
tế nói riêng và đời sống kimh tế - xã hội mỗi quốc gia nói chung.
Tác dụng này thể hiện ở chỗ:
- Bù đắp một phần hay toàn bộ, những mất mát hay h hại, về hàng hoá
và các chi phí liên quan, cho chủ hàng tham gia bảo hiểm khi xảy ra rủi ro
thuộc phạm vi bảo hiểm, từ đó giúp họ nhanh chóng ổn định hoạt động kinh
doanh.
- Thông qua hoạt động của nghiệp vụ bảo hiểm này mà hàng năm một
số vốn lớn ( đợc tập trung từ những ngời tham gia bảo hiểm ) đợc sử dụng để
đầu t phát triển kinh tế.
- Ngời kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm này hàng năm đóng góp một
phần đáng kể cho ngân sách nhà nớc thông qua thuế.
- Vì quyền lợi của mình mà ngời bảo hiểm và ngời tham gia bảo hiểm
thực hiện các biện pháp đề phòng và hạn chế tổn thất từ đó giảm thiểu hậu
quả có thể xảy ra.
- Nghiệp vụ bảo hiểm này sẽ là chỗ dựa tinh thận giúp chủ hàng an tâm
hơn khi kinh doanh hàng hoá xuất nhập khẩu nhờ cung cấp một cơ chế bảo
vệ hữu hiệu cho hàng hoá của họ khi có rủi ro xảy ra.
- Sự ra đời của nghiệp vụ bảo hiểm này là một nhân tố hết sức quan
trọng cho việc thúc đẩy thơng mại quốc tế phát triển bởi nó hạn chế những
nhợc điểm và phát huy những u điểm của phơng thức vận tải đờng biển.
Việt nam có điều kiện thuận lợi để phát triển vận tải biển. Nớc ta có

khoản bảo hiểm đình công, náo loạn và bạo động dân sự.
Sau một thời gian áp dụng ICC -1963 nổi nên một số nhợc điểm đòi
hỏi phải có sự đổi mới. Ngày 1/1/1982, ILU xuất bản một số điều kiện bảo
hiểm mới (ICC-1982) thay thế các điều kiện bảo hiểm cũ (ICC -1963). ICC
-1982 gồm 3 điều kiện bảo hiểm chính là điều kiện bảo hiểm A (ICC-A);
điều kiện bảo hiểm B (ICC - B); điều kiện bảo hiểm C(ICC - C) và hai điều
kiện bảo hiểm đi kèm là điều kiện bảo hiểm chiến tranh IWC và điều kiện
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
bảo hiểm đình công ISC. So với ICC -1963, ICC -1982 trình bày một cách rõ
ràng, dễ hiểu hơn và khắc phục đợc sự mập mờ trong ngôn từ.
ở nớc ta hiện nay, hầu hết các công ty bảo hiểm phi nhân thọ sử dụng
ICC -1982 để xây dựng quy tắc chung về bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu
vận chuyển bằng đờng biển cho mình. Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam
(Bảo Việt) ban hành " Quy tắc chung về bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu
vận chuyển bằng đờng biển" - (QTCB - 1998) thay thế cho QTC 1995
Tóm tắt nội dung 3 điều kiện chính của bảo hiểm hàng hoá (QTCB-
1998).
A B C
Phạm vi bảo hiểm
Bù đắp các chi phí
+ + +
Chi phí hợp lý do ngời đợc bảo hiểm, ngời làm công hay
đại lý của họ đã chi ra nhằm phòng tránh hoặc giảm nhẹ tổn thất
cho hàng hoá đợc bảo hiểm.
+ + +
Chi phí hợp lý cho việc dỡ hàng lu kho ở dọc đờng và chi
phí gửi đi tiếp do hậu quả của rủi ro thuộc trách nhiệm bảo hiểm.
+ + +
Chi phí hợp lý cho việc giám định và xác định tổn thất


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status