Đánh giá công tác giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất trên địa bàn huyện Hoài Đức – thành phố Hà Nội giai đoạn 2011 - 2013. - Pdf 29


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN TÀI THỦY

Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT VÀ THU HỒI
ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HOÀI ĐỨC – THÀNH PHỐ HÀ NỘI
GIAI ĐOẠN 2011 - 2013

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính Quy
Chuyên ngành : Quản Lý Đất Đai
Khoa : Quản Lý Tài Nguyên
Khóa học : 2013 - 2015
Giáo viên hướng dẫn : Th.S Dương Thị Thanh Hà
Thái Nguyên, năm 2014


Sinh viên

Nguyễn Tài Thủy

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. NĐ Nghị định
2. CP Chính phủ
3. TT Thông tư
4. QĐ Quyết định
5. CT Chỉ thị
6. TN&MT Tài nguyên và Môi trường
7. BTC Bộ Tài chính
8. UBND Ủy ban nhân dân
9. HĐND Hội đồng nhân dân
10.GCN QSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
11. VPĐK QSDĐ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
12. GPMB Giải phóng mặt bằng
13. TĐC Tái định cư
14. CĐ Cao đẳng
15. HTX Hợp tác xã
16. ANTT An ninh trật tự
17. QSDĐ Quyền sử dụng đất

DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC HÌNH Hình 4.1: Cơ cấu hiện trạng sử dụng đất năm 2013 47
Hình 4.2: Cơ cấu giao đất theo đối tượng sử dụng đất huyện Hoài Đức giai
đoạn năm 2011-2013. 53
Hình 4.3: Cơ cấu giao đất phục vụ mục đích công cộng huyện Hoài Đức giai
đoạn 2011-2013 55
Hình 4.4: Cơ cấu thu hồi đất theo đối tượng sử dụng đất huyện Hoài Đức giai
đoạn 2011-2013 57
5
2.2.2. Căn cứ để giao, cho thuê, thu hồi đất
6
2.3. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất
6
2.3.1. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất
6
2.3.2. Thẩm quyền thu hồi đất
6
2.4. Hạn mức giao đất
7
2.4.1. Hạn mức giao đất nông nghiệp
7
2.4.2. Hạn mức giao đất phi nông nghiệp
8
2.5. Các loại hình giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất
8
2.5.1. Các loại hình giao đất
8
2.5.2. Giao đất không thu tiền sử dụng đất
8
2.5.3. Giao đất có thu tiền sử dụng đất
9
2.5.4. Các loại hình cho thuê đất
9
2.5.5. Các loại hình thu hồi đất
10
2.6. Hồ sơ xin giao đất, cho thuê đất
12
2.6.1. Hồ sơ xin giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người

26
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
26
3.3. Nội dung nghiên cứu
26
3.3.1 Sơ lược tình hình cơ bản của huyện Hoài Đức
26
3.3.2. Hiện trạng sử dụng đất và khái quát công tác quản lí đất đai
của huyện Hoài Đức
26
3.3.3. Đánh giá kết quả công tác giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất
trên địa bàn huyện Hoài Đức giai đoạn 2011 -2013
26
3.3.4. Ý kiến của người dân về công tác giao đất, cho thuê đất và
thu hồi đất 26
3.3.5. Khó khăn, tồn tại, và một số giải pháp khắc phục trong công tác
giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất trên đại bàn huyện Hoài Đức
26
3.4. Phương pháp nghiên cứu
26
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp:
27
3.4.2. Phương pháp đối soát thực địa:
27
3.4.3. Phương pháp điều tra phỏng vấn :
27
3.4.4. Phương pháp xử lí số liệu
27
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
28

59
4.5.2. Nguyên nhân và một số giải pháp khắc phục
59
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
61
5.1. Kết luận
61
5.2.Kiến nghị
61
TÀI LIỆU THAM KHẢO
63
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là nguồn tài nguyên quý giá của mỗi quốc gia, là tư liệu sản
xuất đặc biệt, thành phần quan trọng của môi trường sống, là địa bàn để phân
bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội, quốc phòng,
an ninh. Con người luôn quan tâm đặc biệt tới nguồn tài nguyên này vì đất đai
có vai trò rất quan trọng đi đôi với sự phát triển của xã hội, xã hội càng phát
triển thì nhu cầu sử dụng đất ngày càng lớn trong khi đất đai lại có hạn điều
đó đã làm cho quan hệ giữa người với người và với đất đai ngày càng trở nên
căng thẳng. Điều này đòi hỏi Nhà nước phải có những chính sách quản lí đất
đai thích hợp, để việc sử dụng đất đạt hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất.
Trong những năm qua công tác quản lý nhà nước về đất đai ở nước ta,
đặc biệt công tác thu hồi đất, giao đất và cho thuê đất đã từng bước đi vào nề

- Số liệu, tài liệu thu thập và sử dụng trong đề tài phải chính xác, khách
quan và trung thực.
- Đánh giá một cách chính xác kết quả giao đất, cho thuê đất và thu hồi
đất của huyện từ khi thực hiện Luật Đất đai 2003.
- Đưa ra những đề xuất, góp ý phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương.
1.2.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
* Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu:
- Tìm hiểu và nắm vững các kiến thức về Luật Đất đai nói chung và
công tác giao đất nói riêng.
- Giúp sinh viên gắn lí thuyết với thực tiễn để củng cố thêm cho bài
học trên lớp.
* Ý nghĩa thực tiễn:
- Tìm ra những mặt đạt được và những hạn chế của công tác giao đất,
cho thuê đất và thu hồi đất của địa phương từ đó đưa ra cách khắc phục khó
khăn trong thời gian tới.
3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Các nội dung quản lý nhà nước về đất đai
2.1.1.1 Các nội dung quản lý nhà nước về đất đai theo Luật Đất đai 1993
Điều 13 Luật Đất đai 1993 quy định 7 nội dung quản lý nhà nước về
đất đai bao gồm:
“1. Điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá và phân hạng đất, lập bản đồ
địa chính.
2. Quy hoạch và kế hoạch hoá việc sử dụng đất.
3. Ban hành các văn bản pháp luật về quản lý, sử dụng đất và tổ chức
sử dụng các văn bản đó.
4. Giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất.

13. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.” (Quốc hội, 2003)[5]
2.1.2. Các căn cứ pháp lý của công tác giao đất cho thuê đất và thu hồi đất
2.1.2.1. Các văn bản của Nhà nước
- Luật Đất đai 2003.
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính
phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2003.
- Thông tư số 01/2005/TT - BTNMT ngày 13 tháng 4 năm 2005 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
181/2004/NĐ- CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 về thi hành Luật Đất đai 2003.
- Nghị định 197/2004/NĐ - CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính
phủ về bồi thường thiệt hại, hộ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư 116/2004/TT - BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài
chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12
năm 2004 của Chính phủ về bồi thường thiệt hại, hộ trợ và tái định cư khi nhà
nước thu hồi đất.
- Thông tư 69/2006/TT - BTC ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Bộ Tài
chính sửa đổi, bổ sung thông tư 116/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2004
của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định 197/2004/ NĐ- CP
ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường thiệt hại, hỗ trợ và
tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
- Nghị định 198/2004/ NĐ - CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính
phủ về thu tiền sử dụng đất
- Nghị định 142/2005/NĐ- CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính
phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
- Nghị định số 17/2006/NĐ - CP ngày 27 tháng 10 năm 2006 của Chính
phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành
Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ - CP về việc chuyển công ty Nhà
nước thành công ty cổ phần.
5
- Nghị định số 84/2007/NĐ - CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 quy định

2.2. Một số quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật về công tác
giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất
2.2.1. Khái niệm về giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất
Theo điều 4 Luật Đất đai 2003:
- Nhà nước giao đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng
6
quyết định hành chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.(Quốc hội XI,
Luật Đất đai năm 2003)[5].
- Nhà nước cho thuê đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng
hợp đồng cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.(Quốc hội XI, Luật Đất đai
năm 2003)[5].
- Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu hồi lại
quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn quản lý theo quy định của luật này.(Quốc hội XI, Luật Đất
đai năm 2003)[5].
2.2.2. Căn cứ để giao, cho thuê, thu hồi đất
- Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây
dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xét duyệt.
- Căn cứ vào nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư , đơn xin
giao đất, thuê đất.(Quốc hội XI, Luật Đất đai năm 2003) )[5].
2.3. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất
2.3.1. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất
- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trưc thuộc trung ương quyết định:
Giao đất, cho thuê đất với các tổ chức; Giao đất đối với các cơ sở tôn giáo;
Giao đất, cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài; Cho
thuê đất đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài.
- Ủy bân nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định:
Giao đất, cho thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân; Giao đất đối với cộng
đồng dân cư.

15. HTX Hợp tác xã
16. ANTT An ninh trật tự
17. QSDĐ Quyền sử dụng đất

8
mức giao đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này và không tính vào hạn
mức giao đất nông nghịêp cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại các khoản 1,
2 và 3 Điều này.
- Chính phủ quy định cụ thể hạn mức giao đất đối với từng loại đất của
từng vùng .(Quốc hội XI, Luật Đất đai năm 2003) )[5].
2.4.2. Hạn mức giao đất phi nông nghiệp
- Đối với đất ở tại nông thôn: Căn cứ vào quỹ đất của địa phương và
quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét
duyệt, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định hạn
mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn phù
hợp với điều kiện và tập quán địa phương .(Quốc hội XI, Luật Đất đai năm
2003) )[5].
- Đối với đất ở tại đô thị: Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương căn cứ vào quy hoạch xây dựng đô thị và quỹ đất của địa phương
quy định hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở
đối với trường hợp chưa đủ điều kiện để giao đất theo dự án đầu tư xây dựng
nhà ở .(Quốc hội XI, Luật Đất đai năm 2003) )[5].
2.5. Các loại hình giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất
2.5.1. Các loại hình giao đất
2.5.1. Giao đất đối với đất đang có người sử dụng cho người khác
Điều 32 Luật Đất đai 2003 quy định về giao đất đối với đất đang có
người sử dụng cho người khác như sau:
Việc quyết định giao đất đối với đất đang có người sử dụng cho người
khác chỉ được thực hiện sau khi có quyết định thu hồi đất đó .(Quốc hội XI,
Luật Đất đai năm 2003)[5].

Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
- Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở; được giao đất làm mặt bằng xây
dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; sử dụng đất để xây dựng công trình công
cộng có mục đích kinh doanh.
- Tổ chức kinh tế được giao đất sử dụng vào mục đích xây dựng nhà ở
để bán hoặc cho thuê; được giao đất sử dụng vào mục đích đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê; được giao đất để sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối.
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được giao đất để thực hiện các
dự án đầu tư. (Quốc hội XI, Luật Đất đai năm 2003) )[5].
2.5.4. Các loại hình cho thuê đất
2.5.4.1. Cho thuê đất đối với đất đang có người sử dụng cho người khác
Việc quyết định cho thuê đất đối với đất đang có người sử dụng cho
người khác chỉ được thực hiện sau khi có quyết định thu hồi đất đó. (Quốc hội
XI, Luật Đất đai năm 2003) )[5]. 10
2.5.4.2. Cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm
Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm
trong các trường hợp sau đây:
- Hộ gia đình cá nhân thuê đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thủy sản, làm muối; thuê đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản
xuất kinh doanh, hoạt động khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ
gốm; sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh;
sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất từ ngày 01 tháng 01 năm
1999 đến trước ngày 01 tháng 07 năm 2004, trừ diện tích đất do nhận
chuyển quyền sử dụng đất; hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử
dụng diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao trước ngày 01
tháng 01 năm 1999 mà thời hạn sử dụng đất đã hết.

dựng các công trình công cộng không nhằm mục đích kinh doanh; sử dụng
đất chỉnh trang, phát triển khu đô thị và khu dân cư nông thôn; sử dụng đất để
phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng; sử dụng đất cho các cơ sở tôn giáo;
sử dụng đất làm nghĩa trang, nghĩa địa. (Quốc hội XI, Luật Đất đai năm
2003)[5].
- Thu hồi đất để phát triển kinh tế gồm có: sử dụng đất để đầu tư xây
dựng khu công nghiệp, khu kinh tế; sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc nhóm A theo quy định của pháp luật về
đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc cho phép đầu
tư mà dự án đó không thể đầu tư trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao,
khu kinh tế; sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư có nguồn vốn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA); sử dụng đất để thực hiện dự án có 100% vốn
đầu tư nước ngoài đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc
cho phép đầu tư mà dự án đó không thể đầu tư trong khu công nghiệp, khu
công nghệ cao, khu kinh tế.
- Với các dự án sản xuất, kinh doanh không thuộc nhóm A theo quy
định của luật đầu tư mà phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt
thì nhà đầu tư được nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp
vốn bằng quyền sử dụng đất của các tổ chức kinh tế, hộ gia đinh, cá nhân mà
không phải thực hiện thủ tục thu hồi đất. (Quốc hội XI, Luật Đất đai năm
2003)[5].
2.5.5.2. Những trường hợp nhà nước thu hồi đất mà không cần căn cứ vào quy
hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định, xét duyệt, bao gồm:
- Tổ chức được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đó có nguồn gốc từ
ngân sách nhà nước hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm bị giải thể,
phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất.
- Người sử dụng đất không đúng mục đích, sử dụng đất không có hiệu
quả; cố ý không thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước; tự nguyện trả lại đất.
13
việc chấp hành pháp luật về đất đai đối với các dự án đã được nhà nước giao
đất, cho thuê đất trước đó. (Chính phủ, Nghị định 181, 2004)[2].
2.6.2 Hồ sơ xin giao đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh gồm



- Đơn xin giao đất.
- Trích sao quyết định đầu tư xây dựng công trình quốc phòng, an ninh
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền gồm các nội dựng liên quan đến việc sử
dụng đất hoặc quyết định phê duyệt quy hoạch vị trí đóng quân của Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an.
- Văn bản đề nghị giao đất của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoặc thủ
trưởng đơn vị được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an uỷ nhiệm. (Chính phủ, Nghị
định 181, 2004) [2].
2.6.3. Hồ sơ giao lại đất, cho thuê đất trong khu công nghệ cao, khu kinh tế
gồm có:
- Đơn xin giao lại đất, thuê đất.
- Dự án đầu tư đối với tổ chức theo quy định của pháp luật về đầu tư.
- Giấy phép đầu tư, dự án đầu tư đối với người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài theo quy định của pháp
luật về đầu tư. (Chính phủ, Nghị định 181, 2004) [2].
2.6.4. Hồ sơ đối với trường hợp chuyển từ hình thức thuê sang giao đất có
thu tiền sử dụng đất gồm có:
- Đơn đăng ký chuyển từ hình thức thuê đất sang hình thức giao đất có
thu tiền sử dụng đất.
- Hợp đồng thuê đất và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. (Chính
phủ, Nghị định 181, 2004) [2].

sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được GCN QSDĐ.
2) Vịêc giao đất, cho thuê đất trồng cây hàng năm, đất rừng sản xuất, đất rừng
phòng hộ, đất vùng đệm của rừng đặc dụng, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất
nông nghiệp khác đối cới hộ gia đình, cá nhân được thực hiện theo quy
định như sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân nộp đơn xin giao đất, thuê đất tại Uỷ ban Nhân
dân xã, phường, thị trấn nơi có đất; trong đơn phải ghi rõ yêu cầu về diện tích
đất sử dụng.
Đối với trường hợp xin giao đất, thuê đất để nuôi trồng thuỷ sản thì
phải có dự án nuôi trồng thuỷ sản được cơ quan quản lý thuỷ sản huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh thẩm định và phải có báo cáo đánh giá tác động
môi trường theo quy định của pháp luật về môi trường.
b) Uỷ ban Nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm thẩm tra, ghi ý
kiến xác nhận vào đơn xin giao đất, thuê đất về thu tiền sử dụng đất của hộ
gia đình, cá nhân đối với trường hợp đủ điều kiện và gửi đến Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất thuộc phòng Tài nguyên và Môi trường.
c) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm xem xét lại hồ
sơ; trường hợp nào đủ điều kiện thì làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích
đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa
15
chính và gửi đến phòng Tài nguyên và Môi trường.
d) Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra các trường
hợp xin giao đất, thuê đất, xác minh thực địa khi cần thiết, trình Uỷ ban nhân
dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất
và cấp GCN QSDĐ; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được thuê đất.
3) Thời gian thực hiện các công việc quy định tại Điều này không quá 50
ngày làm việc kể từ ngày Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nhận đủ hồ sơ
hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được GCN QSDĐ. (Chính phủ,
Nghị định 181, 2004) [2].
2.7.1.2. Trình tự, thủ tục giao đất làm nhà ở đối với hộ gia đình, cá nhân tại

hoặc không phải giải phóng mặt bằng đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người
Việt Nam đinh cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài.
1) Người có nhu cầu xin giao đất, thuê đất liên hệ với các cơ quan được Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao nhiệm vụ thoả thuận
địa điểm hoặc tổ chức phát triển quỹ đất nơi có đất để được giới thiệu địa
điểm sử dụng đất.
2) Sau khi có văn bản thoả thuận địa điểm hoặc văn bản cho phép đầu tư hoặc
văn bản đồng ý cho xây dựng công trình của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền trên địa điểm đã được xác định, người xin giao đất, thuê đất nộp 2 bộ
hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất.
3) Việc giao đất, cho thuê đất được quy định như sau:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra và chỉ đạo
Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất làm trích lục bản đồ địa chính hoặc
trích đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính (đối với các
dự án sử dụng đất để xây dựng các công trình trên phạm vi rộng như đê điều,
thuỷ điện, đường điện, đường bộ, đường sắt, đường dẫn nước, đường dẫn dầu,
đường dẫn khí thu hồi thì được dùng bản đồ địa chính được thành lập mới
nhất có tỷ lệ không nhỏ hơn 1/25.000 để thay thế bản đồ địa chính), trích sao hồ
sơ địa chính.
b) Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất có trách nhiệm gửi số liệu địa
chính cho các cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ địa
chính; xác minh thực địa; trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương quyết định giao đất, cho thuê đất và cấp GCN QSDĐ ; ký hợp
đồng thuê đất với trường hợp được thuê đất; chỉ đạo Phòng Tài nguyên và
Môi trường, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tổ chức bàn giao
trên thực địa.
4) Thời gian thực hiện các công việc quy định tại khoản 3 Điều này không quá
20 ngày làm việc ( không kể thu hồi thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa
vụ tài chính) kể từ ngày Sở Tài nguyên và Môi trường nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho

Trích đoạn Công tác giao đất huyện Hoài Đức giai đoạn 2011Ờ2013 Công tác thu hồi đất huyện Hoài Đức giai đoạn 2011Ờ2013 Những khó khăn, tồn tại
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status