Phân tích hoạt động của các nhà thuốc đã được công nhận đạt tiêu chuẩn thực hành nhà thuốc tốt GPP tại các quận nội thành hà nội giai đoạn 2010 2012 - Pdf 29


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
***********
TÔ HOÀI NAM
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NHÀ
THUỐC ĐÃ ĐƯỢC CÔNG NHẬN ĐẠT TIÊU
CHUẨN “THỰC HÀNH NHÀ THUỐC TỐT-GPP”
TẠI CÁC QUẬN NỘI THÀNH HÀ NỘI GIAI ĐOẠN
2010-2012 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chú giải
BN Bệnh nhân
CSSK Chăm sóc sức khỏe
CSVC Cơ sở vật chất
FIP
Liên đoàn Dược phẩm Quốc tế (International
Pharmaceutical Federation)
GĐ Giai đoạn
GPP Thực hành tốt nhà thuốc (Good Pharmacy Practice)
HN Hà Nội
KV Khu vực
NT Nhà thuốc
NT GPP Nhà thuốc được công nhận GPP
NTTN Nhà thuốc tư nhân
NVNT Nhân viên nhà thuốc
PT PCCC Phương tiện phòng cháy chữa cháy
PYT Phòng Y tế
SL Số lượng nhà thuốc
STT Số thứ tự
SYT Sở Y tế Hà Nội
TD Theo dõi
TL Tài liệu
TL Tỷ lệ nhà thuốc/ tổng số nhà thuốc
VBQL Văn bản quản lý
WHO Tổ chức Y tế Thế giới (World Health Organization)
iêu chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc", Hà Nội
đã thể hiện rõ sự quyết tâm cũng như các hành động quyết liệt để thực hiện
việc hoàn thành chỉ tiêu đến 01/01/2011 tất cả các nhà thuốc đạt GPP mới

1được hoạt động. Sau hơn ba năm triển khai, tính đến cuối năm 2010, trong
tổng số 1989 nhà thuốc tư nhân tại các quận nội thành Hà Nội đã có 1379 nhà
thuốc được công nhận GPP. Hoạt động của các nhà thuốc GPP này như thế
nào, có khác gì so với các nhà thuốc chưa đạt GPP, có tuân theo các yêu cầu
của Bộ Y tế về tiêu chuẩn thực hành tốt nhà thuốc hay không?
Để tìm hiểu vấn đề trên, chúng tôi tiến hành đề tài:
"PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NHÀ THUỐC ĐÃ ĐƯỢC
CÔNG NHẬN ĐẠT TIÊU CHUẨN “THỰC HÀNH TỐT NHÀ THUỐC
– GPP” TẠI CÁC QUẬN NỘI THÀNH HÀ NỘI, GIAI ĐOẠN 2010-
2012
Đề tài tiến hành nghi
ên cứu với 2 mục tiêu sau:
1. Mô tả sự phát triển của hệ thống nhà thuốc được công nhận GPP tại
các quận nội thànhHà Nội, giai đoạn 2010-2012.
2. Phân tích hoạt động của các nhà thuốc được công nhận GPP tại các
quận nội thành Hà Nội, giai đoạn 2010-2012 qua các kết quả thanh t
ra, kiểm
tra.
Từ đó rút ra một số kiến nghị và đề xuất nhằm nâng cao chất lượng
hoạt động của các nhà thuốc đạt GPP tại các quận nội thành Hà Nội và nâng
cao tính khả thi trong lộ trình thực hiện GPP.
- Tháng 9/1997: Đại hội FIP t
hông qua chính thức nội dung GPP và
được tuyên truyền chính thức bằng ba thứ tiếng: Anh, Pháp và Tây Ban Nha.
Khái niệm về thực hành tốt nhà thuốc:
Khái niệm về thực hành tốt nhà thuốc lần đầu tiên được hình thành tại
hội nghị ở Tokyo, năm 1993, của Liên đoàn dược phẩm quốc tế (FIP) đó là:
nhà thuốc thực hành tốt là nhà thuốc không nghĩ đến lợi nhuận kinh doanh
của riêng mình mà còn quan tâm đến lợi ích của người mua hàng, lợi ích
chung của toàn xã hội.
Sau đó, Liên đoàn dược phẩm quốc tế FIP đã xây dựng hướng dẫn
thực hành tốt nhà thuốc trên cơ sở đúc rút kinh nghiệm t
hực tế về sử dụng

3thuốc của các quốc gia trên toàn lãnh thổ và các tổ chức dược quốc tế. Năm
1997, sau khi được sửa đổi bổ sung, bản hướng dẫn thực hành tốt nhà thuốc
đã được tổ chức Y tế thế giới (WHO) thông qua với các mục tiêu sau:
• Thúc đẩy chăm sóc sức khỏe.
• Thúc đẩy kê đơn và sử dụng thuốc hợp lý.
• Cung cấp, lập kế hoạch thuốc.
• Hướng dẫn bệnh nhân cách tự chăm sóc sức khỏe [17]
.
Theo WHO, để thúc đẩy thực hành tốt nhà thuốc mỗi quốc gia phải
xây dựng những tiêu chuẩn riêng về cơ sở vật chất cũng như nhân sự và các
quá trình chuẩn trong hành nghề của các nhà thuốc.
Nội dung của GPP - WHO:
 Giáo dục sức khỏe: Cung cấp hiểu biết về sức khỏe cho người
dân để người dân có thể phòng tránh các bệnh có thể phòng tránh được.

được của người dược sĩ là tham gia vào tăng cường kê đơn một cách kinh tế
và sử dụng thuốc một cách có hiệu quả.
 Thực hành tốt nhà thuốc đòi
hỏi mục tiêu của mỗi dịch vụ tại
nhà thuốc phải phù hợp với người bệnh, phải được xác định rõ ràng, cách thức
giao tiếp với những người liên q
uan phải được tiến hành có hiệu quả [19].
1.1.2. Việc áp dụng GPP tại một số quốc gia ở khu vực Đông Nam Á
Hướng dẫn thực hiện GPP của Singapore:
Do Hội Dược Singapore ban hành năm 1997 (FIP good pharmacy
practice in developing countries)
 Mặt bằng và các điều kiện cơ bản: Nơi bán thuốc phải độc lập,
không có các loại hàng hóa khác.
 Trang thiết bị: Có máy tính hoặc máy chữ. Phải có tủ lạnh, có
những khu vực nhiệt độ từ 0 – 8
0
C.
 Điều kiện trang phục, vệ sinh; Không được hút thuốc ở nơi chứa
và bán thuốc. Dược sĩ nam giới nên thắt caravat.
 Kho chứa nguyên liệu: Nguyên liệu thuốc dùng ngoài phải để
riêng nguyên liệu với các thuốc dùng trong cơ thể. Các nguyên liệu phải được
để theo trật tự chữ cái.
 Quy trình bán thuốc:

5- Thông tin trên nhãn: ngày bán, người hướng dẫn bảo quản; ngôn
ngữ dễ hiểu.
- Tư vấn: khả năng tương tác có thể giữa thuốc và thức ăn/ các loại

Việc thực hiện GPP tại Thái Lan đang phải đối đầu với các vấn đề
như:
- Nhận thức thấp của cộng đồng.
- Các quy định về nhà thuốc chưa được tuân thủ.
- Các hoạt động quảng cáo về GPP cho sinh viên dược và các
dược sĩ trẻ còn hạn chế.
Một cuộc khảo sát đã được FIP tiến hành vào tháng 4 và tháng 5 năm
2007 tại 6 nước Đông Nam Á, dựa trên các tiêu chuẩn của FIP, WHO về nhà
thuốc cộng đồng. T
hông tin về cơ sở vật chất, quá trình cấp phát, bao gói, dán
nhãn thuốc, hồ sơ bệnh nhân và sự tư vấn cho bệnh nhân đã được khảo sát.
Hầu hết các nhà thuốc đều có địa điểm riêng biệt và cơ sở vật chất sạch sẽ.Đối
với quá trình cấp phát thuốc, việc kiểm tra đơn thuốc về tác dụng bất lợi của
thuốc và kiểm t
ra đơn hai lần trước khi bán thuốc là hầu như không được thực
hiện. Việc trình bày nhãn không đạt yêu cầu nội dung tối thiểu của nhãn,
thông tin trên nhãn chủ yếu về liều lượng và tần suất sử dụng thuốc. Việc lưu
trữ hồ sơ bệnh nhân hầu hết còn là thử nghiệm, chưa được thực hiện rộng
rãi.Việc cung cấp thông tin cho bệnh nhân và tư vấn về sức khỏe cũng chưa
được chú trọng. Ngoài ra FIP còn tiến hành khảo sá
t thông tin về các dược sĩ
cộng đồng trong các nhà thuốc, kết quả cho thấy là có sự thiếu hụt về số
lượng dược sĩ tại các nhà thuốc. Tỷ lệ giữa dược sĩ cộng đồng phục vụ trên
một cụm dân cư là 1: 3500 cho đến 1: 520000. Ở một số nước, dược tá hoặc
những người được đào tạo cơ bản về dược cũng được chấp nhận làm việc
trong hiệu thuốc, thêm vào đó, hầu hết các hiệu thuốc không thuê các dược sĩ
làm
việc cả ngày [21].
1.2. Nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc - GPP” và tình
hình triển khai GPP tại Việt Nam

đều trực tiếp qua hoạt động của các cơ sở bán lẻ thuốc [4
].
Khái niệm:
"Thực hành tốt nhà thuốc" (Good Pharmacy Practice, viết tắt: GPP) là văn
bản đưa ra các nguyên tắc, tiêu chuẩn cơ bản trong thực hành nghề nghiệp tại
nhà thuốc của dược sỹ và nhân sự dược trên cơ sở tự nguyện tuân thủ các tiêu
chuẩn đạo đức và chuyên môn ở mức cao hơn những yêu cầu pháp lý tối thiểu.

8 Nguyên tắc:
“Thực hành tốt nhà thuốc” phải đảm bảo thực hiện các nguyên tắc sau:
 Đặt lợi ích của người bệnh và sức khoẻ của cộng đồng lên trên hết.
 Cung cấp thuốc đảm bảo chất lượng kèm theo thông tin về thuốc, tư vấn thích hợp cho người sử
dụng và theo dõi việc sử dụng thuốc của họ.
 Tham gia vào hoạt động tự điều t
rị, bao gồm cung cấp thuốc và tư vấn dùng thuốc, tự điều trị triệu
chứng của các bệnh đơn giản.
 Góp phần đẩy mạnh việc kê đơn phù hợp, kinh tế và việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, có hiệu
quả [7].
1.2.2. Các tiêu chuẩn
Nhân sự
 Người phụ trách chuyên môn hoặc chủ cơ sở bán lẻ phải có Chứng chỉ hành nghề dược theo quy
định hiện hành.
 Cơ sở bán lẻ có nguồn nhân lực thích hợp (số lượng, bằng cấp, kinh nghiệm nghề nghiệp) để đáp
ứng quy mô hoạt động.
 Nhân viên trực tiếp tham gia bán thuốc, giao nhận, bảo quản thuốc, quản lý chất lượng thuốc,
pha chế thuốc p
hải đáp ứng các điều kiện sau:

• Nơi rửa tay cho người bán lẻ và người mua thuốc.
• Kho bảo quản thuốc riêng (nếu cần).
• Phòng hoặc khu vực tư vấn riêng cho bệnh nhân và ghế cho người m
ua
thuốc trong thời gian chờ đợi.
- Trường hợp kinh doanh thêm mỹ phẩm, thực phẩm chức năng, dụng
cụ y tế thì phải có khu vực riêng, không bày bán cùng với thuốc và không gây
ảnh hưởng đến thuốc;
- Nhà thuốc có pha chế theo đơn hoặc có phòng ra lẻ thuốc không còn bao bì tiếp xúc trực tiếp với
thuốc:
• Phòng pha chế thuốc theo đơn hoặc ra lẻ thuốc không còn bao bì tiếp
xúc trực tiếp với thuốc có trần chống bụi, nền và tường nhà bằng vật liệu dễ
vệ sinh lau rửa, khi cần thiết có thể thực hiện công việc tẩy trùng;
• Có chỗ rửa tay, rửa dụng cụ pha chế;
• Bố trí chỗ ngồi cho người mua thuốc ngoài khu vực phòng pha chế.
 Thiết bị bảo quản thuốc tại cơ sở bán lẻ thuốc:
- Có đủ thiết bị để bảo quản t
huốc tránh được các ảnh hưởng bất lợi của
ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, sự ô nhiễm, sự xâm nhập của côn trùng, bao gồm:

10• Tủ, quầy, giá kệ chắc chắn, trơn nhẵn, dễ vệ sinh, thuận tiện cho bày
bán, bảo quản thuốc và đảm bảo thẩm mỹ;
• Nhiệt kế, ẩm kế để kiểm soát nhiệt độ, độ ẩm tại cơ sở bán lẻ thuốc. Có
hệ thống chiếu sáng, quạt thông gió.
- Thiết bị bảo quản thuốc phù hợp với yêu cầu bảo quản ghi
trên nhãn
thuốc. Điều kiện bảo quản ở nhiệt độ phòng duy trì ở nhiệt độ dưới 30

pha chế thuốc; các cảnh báo an toàn cho trẻ em (nếu có).
- Nhà thuốc có pha chế thuốc theo đơn phải có hoá chất, các dụng cụ
phục vụ cho pha chế, có thiết bị để tiệt trùng dụng cụ (tủ sấy, nồi hấp), bàn
pha chế phải dễ vệ sinh, lau rửa.
 Hồ sơ, sổ sách và tài liệu chuyên môn của cơ sở bán lẻ thuốc:
- Có các tài liệu hướng dẫn sử dụng thuốc, các quy chế dược hiện hành
để người b
án lẻ có thể tra cứu và sử dụng khi cần.
- Các hồ sơ, sổ sách liên quan đến hoạt động kinh doanh thuốc, bao
gồm:
• Sổ sách hoặc máy tính để quản lý thuốc tồn trữ (bảo quản), theo dõi số
lô, hạn dùng của thuốc và các vấn đề khác có liên quan. Khuyến khích c
ác cơ
sở bán lẻ có hệ thống máy tính và phần mềm để quản lý các hoạt động và lưu
trữ các dữ liệu;
• Hồ sơ hoặc sổ sách lưu trữ các dữ liệu liên quan đến bệnh nhân (bệnh
nhân có đơn thuốc hoặc các trường hợp đặc biệt) đặt tại nơi bảo đảm để có thể
tra cứu kịp t
hời khi cần;
• Sổ sách, hồ sơ và thường xuyên ghi chép hoạt động mua thuốc, bán thuốc,
bảo quản thuốc đối với thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền chất theo
quy định của Quy chế quản lý thuốc gây nghiện và Quy chế quản lý thuốc hướng
tâm thần, sổ pha chế thuốc trong trường hợp có tổ chức pha chế theo đơn;
• Hồ sơ, sổ sách lưu giữ ít nhất một năm kể từ khi thuốc hết hạn dùng.
 Xây dựng và thực hiện theo các quy trình thao tác chuẩn dưới dạng văn bản cho tất cả các
hoạt động chuyên môn để mọi nhân viên áp dụng, tối thiểu phải có các quy trình sau:
- Quy trình mua thuốc và kiểm soát chất lượng;
- Quy trình bán thuốc theo đơn;
- Quy trình bán thuốc không kê đơn;


về chất lượng, số lượng, chủng loại thuốc.
- Các quy định về tư vấn cho người mua, bao gồm:
• Người mua thuốc cần nhận được sự tư vấn đúng đắn, đảm bảo hiệu quả điều trị và phù hợp với nhu
cầu, nguyện vọng;
• Người bán lẻ phải xác định rõ trường hợp nào cần có tư vấn của người có chuyên môn phù hợp với
loại thuốc cung cấp để tư vấn cho người mua thông tin về thuốc, giá cả và lựa chọn các thuốc không cần kê
đơn;

13• Đối với người bệnh đòi hỏi phải có chẩn đoán của thầy thuốc mới có thể dùng thuốc, người bán lẻ
cần tư vấn để bệnh nhân tới khám thầy thuốc chuyên khoa thích hợp hoặc bác sĩ điều trị;
• Đối với những người mua thuốc chưa cần thiết phải dùng thuốc, nhân viên bán thuốc cần giải thích
rõ cho họ hiểu và tự chăm sóc, tự theo dõi triệu chứng bệnh;
• Đối với bệnh nhân nghèo, không đủ khả năng chi trả thì người bán lẻ cần tư vấn lựa chọn loại thuốc
có giá cả hợp lý, đảm bảo điều trị bệnh và giảm tới mức thấp nhất khả năng chi phí;
• Không được tiến hành các hoạt động thông tin, quảng cáo thuốc tại nơi bán thuốc trái với quy định
về thông tin quảng cáo thuốc; khuyến khích người mua coi thuốc là hàng hoá thông thường và khuyến khích
người mua mua thuốc nhiều hơn cần thiết.
- Bán thuốc theo đơn:
• Khi bán các thuốc theo đơn phải có sự tham gia trực tiếp người bán lẻ có trình độ chuyên môn phù
hợp và tuân thủ theo các quy định, quy chế hiện hành của Bộ Y tế về bán thuốc theo đơn;
• Người bán lẻ phải bán theo đúng đơn thuốc. Trường hợp phát hiện đơn thuốc không rõ ràng về tên
thuốc, nồng độ, hàm lượng, số lượng, hoặc có sai phạm về pháp lý, chuyên môn hoặc ảnh hưởng đến sức
khoẻ người bệnh, người bán lẻ phải thông báo lại cho người kê đơn biết;
• Người bán lẻ giải thích rõ cho người mua và có quyền từ chối bán thuốc theo đơn trong các trường
hợp đơn thuốc không hợp lệ, đơn thuốc có sai sót hoặc nghi vấn, đơn thuốc kê không nhằm mục đích chữa
bệnh;
• Người bán lẻ là dược sỹ đại học có quyền thay thế thuốc bằng một thuốc khác có cùng hoạt chất,

ên có trình độ chuyên môn tương đương trở lên
điều hành theo quy định;
• Trực tiếp tham gia việc bán các thuốc phải kê đơn, tư vấn cho người mua;
• Liên hệ với bác sĩ kê đơn trong các trường hợp cần thiết để giải quyết
các tình huống xảy ra;
• Kiểm soát chất lượng thuốc mua về, thuốc bảo quản tại nhà thuốc;
• Thường xuyên cập nhật các kiến thức chuyên m
ôn, văn bản quy phạm
pháp luật về hành nghề dược và không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ
cung ứng thuốc;
• Đào tạo, hướng dẫn các nhân viên tại cơ sở bán lẻ về chuyên môn cũng
như đạo đức hành nghề dược;
• Cộng tác với y tế cơ sở và nhân viên y tế cơ sở tại các quận nội thành
dân cư, phối hợp cung cấp thuốc thiết yếu, tham gia truyền thông giáo dục về
thuốc cho cộng đồng và các hoạt động khác;
• Theo dõi và thông báo cho cơ quan y tế về các tác dụng không m
ong
muốn của thuốc.

15- Các hoạt động cơ sở bán lẻ cần phải làm đối với thuốc bị khiếu nại hoặc
thu hồi:
• Phải có hệ thống lưu giữ các thông tin, thông báo về thuốc khiếu nại,
thuốc không được phép lưu hành, thuốc phải thu hồi;
• Có thông báo thu hồi cho khách hàng. Kiểm tra và trực tiếp thu hồi,
biệt trữ các thuốc phải thu hồi để chờ xử lý;
• Có hồ sơ ghi rõ về việc khiếu nại và biện pháp giải quyết cho người
mu

Nhà thuốc đang hoạt động hoặc nhà thuốc đổi, gia hạn, cấp lại Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc nếu chưa đạt GPP (trừ
trường hợp Nhà thuốc bệnh viện, nhà thuốc trong cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh và nhà thuốc có bán lẻ thuốc gây nghiện, Nhà thuốc tại
các phường của 04 thành phố: Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và
Cần Thơ) được tiếp tục hoạt động đến hết ngà
y 31/12/2011 [6] .
01/01/2013
Tất cả các quầy thuốc

16
* Theo Quyết định số 11/2007/QĐ-BYTngày 24/01/2007 của Bộ Y tế
qui định thì đến ngày 01/01/2011 tất cả các nhà thuốc trong cả nước đều phải
đạt GPP [4]. Tuy nhiên, trên thực tế việc triển khai GPP trong toàn quốc còn
nhiều bất cập nên ngày 15/12/2010 Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số
43/2010/TT-BYT (có hiệu lực từ ngày 01/02/2011) gia hạn lộ trình thực hiện
GPP cho các nhà thuốc để tạo điều kiện cho các nhà thuốc có thêm thời gian
chuẩn bị thực hiện GPP tại cơ sở m
ình [6], ngày 20/12/2011 Bộ Y tế ban hành
thông tư số 46/TT-BYT hướng dẫn thực hiện nguyên tắc, tiêu chuẩn “thực hành
tốt nhà thuốc” thay thế cho quyết định 11/2007/QĐ-BYT , về cơ bản các nguyên
tắc, tiêu chuẩn GPP vẫn không thay đổi, thông tư mới chỉ bổ sung them phần
đánh giá có tính định lượng, thay cho phương pháp định tính trước đây, để cho
các nhà thuốc có thể tự đánh giá kết quả thực hiện đối với nhà thuốc của mình
đạt/c
hưa đạt/không đạt các nguyên tắc tiêu chuẩn GPP.
1.3. Khái quát về thực trạng hoạt động của nhà thuốc tại các quận nội thành

tá trở lên
Trạm Y tế

Như vậy đối với địa bàn của các quận nội thành Hà Nội, chỉ có duy
nhất một loại hình cơ sở bán lẻ đó là Nhà thuốc, Nhà thuốc là một cơ sở bán
lẻ hoàn chỉnh nhất trong hệ thống các loại hình cơ sở bán lẻ được hoạt động
theo quy định của Luật Dược, với phạm vi hoạt động là bán lẻ thuốc thành
phẩm, pha chế thuốc theo đơn. Thực tế hiện nay người dân khi ốm t
hường
đến thẳng nhà thuốc mua thuốc tự điều trị, tuy nhiên không phải tất cả mọi
bệnh đều phải đến bác sỹ để được kê đơn mới được mua thuốc, trong khi đó
một số bệnh đơn giản có thể sử dụng các sản phảm có tác dụng phụ thấp, hoặc
các thuốc có nguồn gốc từ dược liệu có thể chữa được (như cảm cú
m thông
thường ), vì thế, thực hành của các nhà thuốc ảnh hưởng trực tiếp đến sức
khỏe nhân dân. Nhiều nghiên cứu đã cho thấy, tỷ lệ khách hàng đến nhà thuốc
mua thuốc theo đơn rất thấp (<15%). Đa số người bán thuốc đều biết rõ qui
chế kê đơn và bán thuốc theo đơn (60%) nhưng không thực hiện một cách
nghiêm túc, nhất là việc bán kháng sinh cho khách hàng không có đơn thuốc
[10
], [12]. Việc dùng thuốc của người mua phụ thuộc rất nhiều vào người bán
thuốc, do đó, người bán thuốc có vai trò quan trọng đối với việc sử dụng

18thuốc tại cộng đồng. Nhưng theo một số nghiên cứu, tỷ lệ người bán thuốc có
hỏi người mua về triệu chứng, tiền sử… của bệnh nhân lại rất thấp [10], [11].
Số lượng nhà thuốc tại các quận nội thành Hà Nội trong những năm
gần đây:

(%)

100

114

110

132

101

Qua số liệu trên cho thấy số lượng NT tại các quận nội thành Hà Nội
không ngừng tăng hàng năm, tỷ lệ tăng tương đối đều dặn, trung bình khoảng
trên 10%, (riêng năm 2008, do Hà Nội hợp nhất nên số lượng tăng trưởng
gồm có cả số lượng các Nhà thuốc trước đây đã đượcSở Y tế Hà Tây cấp ≈
200 Nhà thuốc). Tuy nhiên đến năm 2009, sự tăng trưởng của các nhà thuốc
bắt đầu chững lại, chỉ khoảng 1%, điều này có thể đánh giá số lượng nhà
thuốc (chủ yếu tập trung ở các quận nội t
hành) đã có dấu hiệu bão hòa, và có
tính ổn định. Điều này cho thấy, với sự gia tăng số lượng các nhà thuốc sẽ đáp
ứng tốt hơn nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng cao của người dân, tạo
điều kiện thuận lợi cho họ có nhiều sự lựa chọn sản phẩm
phù hợp với sức
khỏe và điều kiện kinh tế của mình [13], [14]. 19
à thành phố đứng đầu Việt Nam về diện
tích tự nhiên với 3.345,0 km², và đứng t
hứ hai về diện tích đô thị sau thành
phố Hồ Chí Minh; Hà Nội cũng đứng t
hứ hai về dân số với 6.561.900 người
(năm 2010). Nằm giữa đồng bằng sông Hồng trù phú, nơi đây sớm trở thành
một trung tâm chính trị, văn hóa và kinh tế ngay từ buổi đầu của lịch sử Việt
Nam. Cùng với thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng và Đà Nẵng, Hà Nội là

một trong bốn trung tâm kinh tế hàng đầu của cả quốc gia. Năm 2009, sau khi
mở rộng, GDP của Hà Nội tăng khoảng 6,67%, tổng thu ngân sách khoảng

2070.054 tỷ đồng. Cùng với việc đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, trong năm
2010, đời sống nhân dân và văn hóa - giáo dục phát triển mạnh. Giải quyết tốt
công tác lao động, việc làm, tạo khoảng 135.800 việc làm mới. Công tác y tế
và chăm sóc sức khỏe nhân dân cũng được đảm bảo [9].
Với vị trí là trung tâm thông tin và giao lưu kinh tế - văn hóa - xã hội
trong nước và quốc tế, có điều kiện tiếp xúc và nắm bắt kịp thời, có hệ thống
những thông t
in, tiếp cận nhanh các công nghệ cao trong nhiều lĩnh vực kinh
tế - xã hội, trong đó có y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân, vì vậy Hà Nội có
điều kiện thuận lợi để thu hút các nguồn nhân lực từ các địa phương trong cả
nước về làm việc, học tập và sinh sống, cũng như việc thu hút nhân lực có
trình độ chuyên môn, tay nghề tham gia làm việc tại thủ đô, Hà Nội là nơi hấp
dẫn đầu tư nước ngoài cho việc phát triển hạ tầng kỹ thuật kinh tế - xã hội
nói
chung và lĩnh vực y tế nói riêng.

n
vẫn không đủ để đáp ứng nhu cầu của nhân dân. Sự phát triển của khối hành
nghề ngoài công lập đã đóng góp vào sự nghiệp chăm sóc sức khỏe nhân dân,
giúp giảm tải đáng kể cho khối y tế công lập, đồng thời thể hiện sự phù hợp
với quy luật phát triển kinh thế xã hội chung của Thủ đô.
Trong sự phát triển mạnh mẽ của các cơ sở hành nghề, với một số
những thà
nh tích đáng ghi nhận, cũng còn một số hạn chế, trong quá trình
hoạt động các cơ sở hành nghề y dược tư nhân đã không tuân thủ, không chấp
hành nghiêm túc các quy định khi hành nghề, hoặc lợi dụng kẽ hở trong hệ
thống văn bản quy phạm
pháp luật gây ra những hình ảnh không tốt đối với
dư luận xã hội.
1.4.2. Đặc điểm ngành Dược Hà Nội
Hà Nội là nơi tập trung số lượng rất lớn các doanh nghiệp sản xuất,
kinh doanh, phân phối dược phẩm, bao gồm: các doanh nghiệp sản xuất dược
phẩm trong nước, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các văn phòng
đại diện của các hãng dược phẩm quốc tế lớn … Thị trường dược phẩm
luôn
sôi động bởi đây là đầu mối lưu thông, phân phối dược phẩm quan trọng đến
hầu hết các tỉnh, thành phố, vùng núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa trong cả
nước. Trong mấy năm qua các cơ sở kinh doanh thuốc tại các quận nội thành
tăng nhanh về số lượng, đa dạng về quy mô kinh doanh.
Hà Nội là địa phương có số lượng nhà thuốc và quầy thuốc lớn thứ hai
trong cả nước, sau thành phố Hồ Chí Minh. Tính đến tháng 31/12/2010, tại
các quận nội t
hành Hà Nội có 3.564 cơ sở hành nghề dược, trong đó nhà

22


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status