Phân tích thực trạng tiền lương và đề xuất một số biện pháp hoàn thiện tại Công ty Cổ phần Xây dựng và đầu tư hạ tầng trực thuộc Sở xây dựng Hải Phòng - Pdf 29

Lời Mở đầu
***
Cùng với sự phát triển của nền kinh tề quốc dân thì ngành xây dựng cơ bản
(XDCB) trong công cuộc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cũng đã phát triển không
ngừng.
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất mang tính chất công nghiệp có chức năng
tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân, tăng cờng tiềm lực cho đất nớc. Do đó,
xây dựng cơ bản là một ngành đóng vai trò hết sức quan trọng trong toàn bộ nền kinh
tế quốc gia.
Trong nền kinh tế thị trờng, xây dựng cơ bản cần phải tạo ra các sản phẩm xây
lắp có chất lợng tốt và kiểu dáng đẹp, giá thành hạ, phù hợp với yêu cầu của ngời tiêu
dùng và đặc biệt là vấn đề nhân công, đây là yếu tố không kém phần quan trọng đối
với Doanh nghiệp .
Việc trả lơng cũng nh việc trích lập các khoản theo lơng nh thế nào để phù hợp
với sức lao động bỏ ra của ngời lao động là một vấn đề cần thiết đối với từng doanh
nghiệp. Bởi vì nếu trả lơng mà không phù hợp thì doanh nghiệp đó sẽ có thể mất đi
những ngời lao động giỏi vì sẽ có những doanh nghiệp khác sẵn sàng trả mức lơng cao
hơn. Doanh nghiệp sử dụng tiền lơng để làm đòn bẩy phát triển kinh tế để khuyến
khích tinh thần tích cực làm việc, là nhân tố làm tăng năng suất lao động.Tiền lơng
cũng là một chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm do đó việc tính toán, phân bổ l-
ơng vào giá thành đúng và kịp thời sẽ làm cho hoạt động của doanh nghiệp đi vào nề
nếp và ổn định, ngời lao động cũng có trách nhiệm với công việc của mình hơn.
Xuất phát từ nhận thức đó em đã chọn đề tài Phân tích thực trạng tiền l ơng
và đề xuất một số biện pháp hoàn thiện chúng tại Công ty Cổ phần Xây dựng và
đầu t hạ tầng - Sở xây dựng Hải Phòng năm 2006. Nội dung ngoài phần mở đầu và kết
luận gồm 4 phần :
Phần I: Giới thiệu tổng quan về Công ty Cổ phần xây dựng và đầu t hạ tầng Hải
Phòng.

Trang 1
Phần II: Cơ sở lý luận và các chính sách về tiền lơng.


Trang 3
- Kinh doanh dịch vụ du lịch, dịch vụ vận tải. Trồng cây xanh.
2 - Đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh
Công ty Cổ phần Xây dựng và Đầu t hạ tầng là doanh nghiệp có năng lực tài
chính, lực lợng và phơng tiện để thi công đảm bảo kỹ thuật, chất lợng các công trình.
Trong những năm qua Công ty đã đảm nhận thi công nhiều công trình nh: Nhà
điều hành sản xuất 4 tầng cảng Chùa Vẽ, khu du lịch vui chơi giải trí CASINO Đồ Sơn,
khách sạn 4 tầng MAINSON HOLYDAY Hải Phòng, nhà 3 tầng Đài phát thanh &
truyền hình Hải Phòng, Trụ sở làm việc 3 tầng Chi nhánh Ngân hàng Hải Phòng, Nhà
ĐHSX 3 tầng mỏ than Đèo Nai, Nhà làm việc 3 tầng nhà ga hàng không sân bay Cát
Bi, Trụ sở làm việc 3 tầng Các ban Thành ủy Hải Phòng, Nhà 3 tầng trờng trung học
kinh tế Kiến An, Nhà 4 tầng bệnh viện phụ sản Hải Phòng, nhà ĐHSX 5 tầng Cảng
Hải Phòng, Đơn nguyên 3 các ban Thành uỷ, Mơng cấp nớc Tân Trào, Nâng cao năng
lực hoạt động của Chi cục đo lờng chất lợng Hải Phòng, Trung tâm thông tin và th viện
tổng hợp thành phố Hải Phòng, Xây dựng nhà 4 tầng Công ty cổ phần thơng mại dịch
vụ tổng hợp Cảng, Trờng Đại học Y Hải Phòng, Nhà khách hải quân Công ty Hải
Thành, Bia di tích đờng mòn Hồ Chí Minh trên biển, Nhà làm việc Công ty sổ số Kiến
thiết Hải Phòng ...
Các công trình trên đều đợc thi công đảm bảo chất lợng, tiến độ, an toàn, nhiều
công trình đã đợc Bộ Xây dựng cấp bằng khen và tặng Huy chơng vàng chất lợng cao.
* Tình hình nhân sự :
Báo cáo nhân sự năm 2005 của Công ty đợc phản ánh nh sau:
Tổng số lao động đến ngày 31/12/2005 : 585 ngời
Hợp đồng dài hạn : 193 ngời
Hợp đồng ngắn hạn : 392 ngời
Nghỉ không lơng : 22 ngời
Lao động bình quân năm 2005 : 500 ngời

Trang 4

số 6
Tổ SX
số 1
Tổ SX
số 2
Tổ SX
số 8
XNXD
số
Đại Hội đồng
cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Tổng giám đốc
P. Tổng giám đốc
Phụ trách nội
chính
P. Tổng giám đốc
phụ trách kỹ
thuật
Phần II:
Cơ sở lý luận và các chính sách về tiền lơng
I - Cơ sở lý luận:
1. Tổng quan về tiền lơng:
Trong thời kỳ bao cấp, tiền lơng là một bộ phận thu nhập quốc dân đợc phân phối
có kế hoạch cho cán bộ công nhân viên. Nhng hiện nay, tiền lơng là biểu hiện bằng
tiền của giá trị sức lao động, là giá cả của yếu tố sức lao động mà ngời sử dụng (Nhà n-
ớc, chủ doanh nghiệp) trả cho ngời cung ứng sức lao động tuân theo các nguyên tắc
cung cầu, giá cả thị trờng và pháp luật Nhà nớc.
Tiền lơng danh nghĩa là số tiền mặt mà ngời lao động nhận đợc trên sổ sách. Còn

2. Các chức năng của tiền lơng.
Tiền lơng có 5 chức năng cơ bản sau:
- Chức năng tái sản xuất sức lao động: Bản chất của tái sản xuất sức lao động là
duy trì và phát triển sức lao động nghĩa là đảm bảo cho ngời lao động có đợc số lợng
tiền lơng sinh hoạt nhất định. Quá trình tái sản xuất sức lao động đợc thực hiên nhờ
việc trả công cho ngời lao động thông qua hình thức tiền lơng. Tiền lơng chi thực hiện
tốt chức năng này khi đợc thanh toán theo đúng nguyên tắc ( Trao đổi ngang giá giữa
hoạt động lao động và kết quả lao động).
- Chức năng đòn bẩy kinh tế: Khi đợc trả công sứng đáng ngời lao động sẽ đợc
làm việc một cách tích cực không ngừng hoàn thiện mình ở mức độ nhất định, tiền l-
ơng là bằng chứng thể hiện giá trị địa vị và uy tín của ngời lao động trong gia đình, ở
doanh nghiệp và ngoài xã hội. Việc thực hiền đánh giá đúng năng lực và công lao của
ngời lao động đối với sự phát triển doanh nghiệp và lao động lực thúc đẩy sản xuất
phát triển và tiền lơng trở thành công cụ khuyến khích vật chất.
- Chức năng quản lý Nhà nớc: Chế độ tiền lơng là việc đảm bảo cho tính pháp lý
của Nhà nớc về quyền lợi tối thiểu mà ngời lao động đợc hởng từ ngời sử dụng lao
động cho việc hoàn thành công việc của họ. Nhà nớc dựa vào chức năng này của tiền l-
ơng, kết hợp với tình hình kinh tế xã hội cụ thể để xây dựng nên một cơ chế tiền lơng
phù hợp ban hành nh một văn bản pháp luật buộc ngời lao động phải tuân theo.

Trang 8
- Chức năng điều tiết lao động: Trong quá trình thực hiện kế hoạch phát triển cân
đối giữa các ngành, các vùng trên toàn quốc, Nhà nớc thông qua hệ thống, chế độ,
chính sách về tiền lơng nh hệ thống thang lơng, bảng lơng, các chế độ phụ cấp để làm
công cụ điều tiết lao động. Nhờ đó tiền lơng đã góp phần tạo ra một cơ cấu lao động
hợp lý tạo điều kiện cho sự phát triển của đất nớc.
- Chức năng thớc đo hao phí lao động xã hội: Giá trị sức lao động mà con ngời lao
động bỏ ra trong quá trình thực hiện công việc xã hội có thể xác định chính xác hao
phí lao động của toàn thể cộng đồng thông qua tổng quỹ lơng cho toàn thể lao động.
Điều này có ý nghĩa trong công tác thống kê giúp Nhà nớc hoạch định các chính sách

nghiệp ngừng không phụ thuộc quyền quản lý lao động và trả lơng của doanh nghiệp.
- Ngoài các phân loại lao động trên có thể phân loại lao động theo giới tính (lao
động nam, lao động nữ), phân loại lao động theo trình độ thành thạo(cấp bậc), phân
loại lao động theo độ tuổi, theo trình độ văn hoá...
4. Các hình thức tiền lơng:
Trong công tác tổ chức lao động ở doanh nghiệp, tiền lơng là vấn đề quan trọng
có quan hệ mật thiết thờng xuyên tới từng ngời lao động và đến mọi mặt hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tổ chức tiền lơng hợp lý sẽ bảo đảm đợc thu nhập
để tái sản xuất mở rộng sức lao động, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của ngời
lao động. Ngoài tác dụng tái sản xuất sức lao động nó còn phát huy vai trò đòn bẩy
làm cho ngời lao động từ lợi ích vật chất của mình là quan tâm đến thành quả lao
động, nâng cao trình độ tay nghề, tận dụng thời gian lao động phát huy sáng kiến kỹ
thuật tăng năng suất lao động và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trong nền
kinh tế dới chế độ XHCN ở Việt Nam hiện nay các doanh nghiệp có quyền lựa chọn

Trang 10
hình thức trả lơng trả công cũng nh trả thởng cho ngời lao động sao cho phù hợp với
quy mô ngành nghề và công nghệ. Việc lựa chọn tính trội thuộc về u điểm của mỗi
hình thức là yêu cầu đặt ra cho mỗi doanh nghiệp.
Theo hớng dẫn tại Điều 58 của bộ luật lao động nớc ta thì các doanh nghiệp có
thể áp dụng 3 hình thức trả lơng sau:
a) Hình thức trả lơng theo thời gian.
Tiền lơng theo thời gian đợc xác định căn cứ vào thời gian làm việc, nghành nghề
và trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ thuật chuyên môn của ngời lao động. Theo qui
định tại thông t số 28- LB/TT ngày 2/12/1993 của liên bộ lao động - Thơng binh và xã
hội - Tài chính dựa vào tính chất lao động khác nhau mà mỗi ngành cụ thể có một
thang lơng riêng. Trong mỗi thang lơng tuỳ theo trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ
thuật, chuyên môn để chia ra làm nhiều bậc lơng, mỗi bậc lơng có một mức lơng nhất
định. Tiền lơng theo thời gian có thể tính theo tháng, lơng ngày, theo giờ công tác gọi
là lơng tháng, lơng ngày, lơng giờ. Tuỳ theo yêu cầu và khả năng quản lý thời gian lao

ngời lao động.
Mức lơng giờ = Mức lơng ngày
8 giờ
x Số giờ làm việc thực tế
- Trả lơng theo thời gian có thởng: Hình thức này dựa trên sự kết hợp giữa tiền l-
ơng theo thời gian giản đơn với chế độ tiền thởng trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Khoản tiền thởng này dựa trên các yếu tố nh sự đảm bảo đầy đủ về ngày, giờ công lao
động và chất lợng lao động.
Tiền lơng theo thời gian
có thởng phải trả
= Tiền lơng theo thời
gian giản đơn
+ Tiền th-
ởng
Trả lơng theo thời gian có thởng có tác dụng thúc đẩy ngời lao động tăng năng
xuất lao động tiết kiệm thời gian lao động, vật liệu lao động và đảm bảo chất lợng sản
phẩm.
* Nhìn chung hình thức trả lơng theo thời gian có u điểm là đơn giản, dễ tính
toán, phản ánh đợc trình độ kỹ thuật và điều kiện làm việc của ngời lao động. Tuy
nhiên nó có mặt hạn chế là tiền lơng còn mang tính chất bình quân nhiều khi không
phù hợp với kết quả lao động thực tế của ngời lao động nên không kích thích ngời lao
động tận dụng thời gian nâng cao năng suất và chất lợng lao động. Hình thức tiền lơng

Trang 12
này thờng đợc áp dụng ở những bộ phận mà quá trình sản xuất do máy móc thực hiện,
những công việc cha xây dựng đợc định mức lao động.
b) Hình thức trả lơng theo sản phẩm.
Trả lơng theo sản phẩm là hình thức trả lơng theo số lợng và chất lợng công việc
đã hoàn thành. Đây là hình thức trả lơng phù hợp với nguyên tắc "phân phối theo lao
động", khuyến khích ngời lao động nâng cao năng suất góp phần tăng thêm sản phẩm


Trang 13
- Tiền lơng theo sản phẩm cá nhân gián tiếp: áp dụng đối với công nhân phụ,
phục vụ sản xuất nh công nhân điều chỉnh máy, sửa chữa thiết bị.....mà kết quả công
tác của họ ảnh hởng trực tiếp đến kết quả công tác của các công nhân đứng máy nhằm
khuyến khích hộ nâng cao chất lơng phục vụ. Tiền lơng công nhân đợc xác định:
L
P
= S
C
x M
P
x T
C
L
P
: Tiền lơng của công nhân phụ
S
C
: Số lơng sản phẩm của công nhân chính ( do công nhân phụ đó phục vụ)
M
P
: Đơn giá lơng cấp bậc của công nhân phụ
T
C
: Tỷ lệ % hoàn thành định mức của công nhân chính.
- Trả lơng theo sản phẩm có thởng, có phạt: Đây là sự kết hợp giữa chế độ tiền l-
ơng theo sản phẩm với chế độ thởng, phạt để nhằm mục đích nâng cao chất lơng sản
phẩm, giảm mức phế phẩm, tiết kiệm nhằm nguyên vật liệu. Chế độ tiền thởng nhằm
thởng về chất lơng sản phẩm tốt, do tăng năng xuất lao động, tiết kiệm vật t. Trong tr-


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status