NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU - Pdf 29

Chơng I
Những lý luận cơ bản về hoạt động xuất khẩu
1. Khái niệm và những cơ sở ban đầu của hoạt
động xuất khẩu
1.1.Khái niệm
Xuất khẩu là việc bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ cho nớc ngoài
trên cơ sở dùng tiền tệ làm phơng tiện thanh toán .
Xuất khẩu là một trong những hình thức kinh doanh quốc tế quan trọng,
lâu đời và cơ bản nhất. Nó xuất hiện khá sớm khi mà hoạt động trao đổi quốc
tế vẫn còn manh mún, phân tán với quy mô nhỏ theo kiểu con đờng tơ lụa từ
Trung Quốc sang Ba T. Cho đến nay có thể nói không một quốc gia nào có thể
tăng trởng và phát triển kinh tế mà không đẩy mạnh xuất khẩu .
Xuất khẩu là một trong những hoạt động cơ bản của Ngoại thơng. Hình
thức cơ bản của nó là hoạt động trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia và đến nay
nó đã phát triển rất mạnh, biểu hiện dới rất nhiều hình thức. Hoạt động xuất
khẩu ngày nay diễn ra trên phạm vi toàn cầu, phát triển mạnh mẽ cả về chiều
rộng và chiều sâu, trong tất cả các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế, từ vật
phẩm tiêu dùng tới t liệu sản xuất, từ các chi tiết linh kiện rất nhỏ bé đến các
loại máy móc khổng lồ, các loại công nghệ kỹ thuật cao, không chỉ là hàng hoá
hữu hình mà còn cả các loại hàng hoá vô hình với tỷ trọng ngày càng lớn .
1.2. Những cơ sở ban đầu của hoạt động xuất khẩu
Các quốc gia tham gia vào hoạt động thơng mại quốc tế với hai lý do cơ
bản , mỗi lý do đều liên quan đến lợi ích thu đợc từ hoạt động thơng mại.
1
Thứ nhất : các nớc liên minh buôn bán với nhau bởi vì họ khác nhau.
Cũng nh cá nhân con ngời, các quốc gia có thể thu đợc lợi ích từ những sự khác
biệt giữa họ bằng cách đạt đợc tới một sự dàn xếp mà theo đó mỗi nớc sẽ làm
những gì mà xét một cách tơng đối nớc đó làm tốt hơn .
Thứ hai : Các nớc tiến hành với nhau để đạt đợc lợi thế nhờ quy mô sản
xuất. Điều đó có nghĩa là nếu nh mỗi nớc đi vào chuyên môn hoá ở một số
loại hàng hoá, nó có thể sản xuất mỗi loại hàng này ở quy mô lớn hơn và do đó

Quốc gia
Mặt hàng
Việt Nam Mỹ
Vải ( m/giờ công) 1 6
Gạo (Kg/giờ công) 2 4
Bảng 1 cho chúng ta thấy rằng Mỹ có lợi thế tuyệt đối so với Việt Nam
trong việc sản xuất cả hai mặt hàng nhng Việt Nam cũng có lợi thế tơng đối
trong sản xuất gạo ( mặt hàng mà Việt Nam ít bất lợi nhất ) .
Theo quy luật lợi thế so sánh thì cả Việt Nam và Mỹ đều có lợi nếu Việt
Nam chuyên môn hoá sản xuất gạo còn Mỹ chuyên môn hóa sản xuất vải, sau
đó tiến hành trao đổi cho nhau.
Nếu tiến hành trao đổi 6 m vải lấy 4 kg gạo của Việt Nam thì Mỹ sẽ
chẳng có lợi gì bởi vì tỷ lệ này trùng với tỷ lệ trao đổi nội địa của họ. Điều này
cũng tơng tự với Việt Nam khi mà chúng ta đổi 2 kg gạo lấy 1 vải. Do đó, tỷ lệ
trao đổi quốc tế phải nằm giữa hai tỷ lệ trao đổi nội địa :
Giả sử tỷ lệ trao đổi quốc tế là : 1m vải = 1kg gạo, trong trờng hợp này
nếu Mỹ trao đổi 6 vải lấy 6 gạo của Việt Nam thì Mỹ sẽ lợi đợc 2 kg gạo hay
0,5 giờ công, còn Việt Nam nhận đợc 6 vải mà bình thờng phải mất 6 giờ công
mới sản xuất đợc mà sản xuất 6 gạo chỉ trong 3 giờ công, do đó Việt Nam sẽ
lợi đợc 3 giờ công .
Qua ví dụ trên chúng ta thấy rằng hoạt động xuất khẩu mang lại lợi ích
cho cả hai quốc gia bằng cách xuất khẩu những hàng hoá có lợi thế so sánh và
3
1
2
< tỷ lệ trao đổi quốc tế
Vai
Gao
<
6

này đều khẳng định những nỗ lực kiên trì của họ nhằm theo đuổi mô hình mà
cốt lõi của nó là lấy các quan hệ kinh tế đối ngoại làm đòn bẩy cho chơng trình
Công nghiệp hoá quốc gia. Chiến lợc công nghiệp hoá hớng về xuất khẩu là
giải pháp để các nớc này đạt đến độ trởng thành về kỹ thuật, dẫn họ đến địa vị
nớc công nghiệp đầy tiềm năng. Trên bình diện vĩ mô thì chiến lợc này nhấn
mạnh ba nhân tố cơ bản :
Thay cho kiểm soát nhập khẩu để tiết kiệm nguồn ngoại tệ và
kiểm soát nguồn tài chính là mở rộng khả năng xuất khẩu.
Hạn chế bảo hộ công nghiệp địa phơng thực chất là hạn chế sự
nuôi dỡng nếp ỷ lại và thay vào đó là nâng đỡ và hỗ trợ đến mức tối đa cho các
ngành xuất khẩu.
Thu hút các nguồn vốn đầu t nớc ngoài bằng các chính sách u
đãi.
Trong chiến lợc công nghiệp hoá - Hiện đại hoá (CNH - HĐH) đất nớc
Đảng ta nhấn mạnh " Chúng ta phải chủ trơng xây dựng một nền kinh tế mở
đa phơng hoá và đa dạng hoá các quan hệ kinh tế đối ngoại hớng mạnh về
xuất khẩu, đồng thời thay thế nhập khẩu những mặt hàng trong nớc sản
xuất có hiệu quả, tranh thủ vốn, công nghệ và thị trờng quốc tế để tiến hành
CHH - HĐH đất nớc
(1)
. Rõ ràng ở đây Chính phủ Việt Nam đã chủ trơng
kết hợp cả hai chiến lợc : Hớng về xuất khẩu và thay thế nhập khẩu. Thực tế
nền kinh tế Việt Nam trong những năm qua đã khẳng định vai trò chủ đạo, tiên
phong và tầm quan trọng của chiến lợc hớng ngoại. Theo phân tích ba nhân tố
(
1) : văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII-Đảng Cộng Sản Việt Nam -Trang
21
5
cơ bản trên chúng ta thấy rõ tầm cỡ của xuất khẩu trong chiến lợc hớng ngoại
này. Vậy thực chất vai trò của xuất khẩu đối với chính sách kinh tế của Việt

năm 1997 là 73%. Nguồn vốn cho nhập khẩu này đã thổi vào nền kinh tế Việt
Nam những nguồn sinh khí mới, tạo điều kiện cho sản xuất phát triển, góp
phần vào việc thực hiện CNH - HĐH ở nớc ta.
2.2.1.2. Xuất khẩu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển
sản xuất
Dới tác động của xuất khẩu, cơ cấu của nền kinh tế Việt Nam cũng nh
nền kinh tế thế giới thay đổi mạnh mẽ theo một xu hớng của một nền sản xuất
hiện đại : Chuyển dịch cơ cấu dần từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ.
Có hai cách tiếp cận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế :
Thứ nhất : Chỉ xuất khẩu những sản phẩm thừa so với nhu cầu tiêu dùng
nội địa. Cách tiếp cận này còn có nhiều hạn chế, bó hẹp xuất khẩu trong một
phạm vi rất hẹp, không phát huy đợc lợi thế so sánh của một quốc gia, hơn nữa
các ngành sản xuất kinh doanh sẽ không có cơ hội phát triển.
Thứ hai: Coi thị trờng thế giới là mục tiêu để tổ chức sản xuất và xuất
khẩu. Cách tiếp cận này tác động tích cực đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
thúc đẩy các ngành sản xuất phát triển. Sự tác động này đợc thể hiện :
Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành sản xuất nội địa có cơ hội
phát triển. Ví dụ khi phát triển ngành dệt, may xuất khẩu các ngành khác nh
trồng bông, tẩy, sấy, nhuộm hấp, kéo sợi... sẽ có điều kiện phát triển. Sự phát
triển của ngành công nghiệp chế biến thực phẩm xuất khẩu (gạo, dầu, thực vật,
chè..) có thể sẽ kéo theo sự phát triển của ngành công nghiệp chế tạo thiết bị
phục vụ nó.
7
Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trờng sản phẩm, góp phần
ổn định sản xuất công nghiệp hiện đại.
Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho
sản xuất, mở rộng khả năng tiêu dùng của một quốc gia. Nó cho phép một nớc
có thể tiêu dùng tất cả mặt hàng với số lợng lớn hơn nhiều lần giới hạn sản
xuất của quốc gia đó.

Ngày nay khi quá trình quốc tế hóa nền kinh tế thế giới diễn ra thì xu h-
ớng vơn ra thị trờng nớc ngoài là một tất yếu khách quan. Việc xuất khẩu các
loại hàng hóa và dịch vụ ra nớc ngoài đa lại cho doanh nghiệp những lợi ích
sau :
Thông qua hoạt động xuất khẩu các doanh nghiệp có thể mở
rộng đợc thị trờng, tiêu thụ đợc nhiều sản phẩm và gia tăng lợi nhuận. Đồng
thời chiến lợc mở rộng và đa dạng thị trờng sẽ giúp cho họ phân tán và hạn chế
đợc rủi ro.
Thông qua hoạt động xuất khẩu các doanh nghiệp có cơ hội gia
tăng khả năng cạnh tranh của mình trên thơng trờng quốc tế. Điều này có thể
làm tăng uy tín của doanh nghiệp, giúp sản phẩm của họ thâm nhập vào thị tr-
ờng quốc tế, nhất là khi mà dung lợng thị trờng nội địa còn rất hạn chế .
Xuất khẩu đảm bảo cho doanh nghiệp luôn tăng cờng các kỹ
năng quản lý (quản lý hoạt động xuất khẩu, bán hàng, thiết lập các kênh phân
phối. . .). Mặt khác, xuất khẩu cũng giúp cho doanh nghiệp thu đợc ngoại tệ để
nhập khẩu máy móc thiết bị, công nghệ kỹ thuật để tái đầu t, mở rộng sản xuất
kinh doanh cả về chiều rộng lẫn chiều sâu .
Xuất khẩu giúp cho doanh nghiệp mở rộng quan hệ của mình, kịp
thời nhận đợc những thông tin phản hồi để có thể điều chỉnh chiến lợc sản
phẩm của mình cho phù hợp (tính cập nhật).
Với các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, nhất là đối với ngành
công nghiệp nhẹ (giầy dép..) khi mà nạn hàng giả và hàng lậu tràn vào khó
kiểm soát gây ra ảnh hởng tiêu cực cho việc tiêu thụ ở thị trờng nội địa thì d-
ờng nh xuất khẩu là con đờng duy nhất để cho các doanh nghiệp này duy trì
sản xuất và thu đợc lợi nhuận.
9
3. Các yếu tố ảnh hởng tới hoạt động xuất khẩu
Kinh doanh quốc tế (KDQT) chịu ảnh hởng rất lớn bởi rất nhiều nhân tố
khách quan và chủ quan. Trong một môi trờng luôn thay đổi và rất khẵc nghiệt
KDQT muốn thành công thì phải thích nghi với các nhân tố tác động đến nó

tố thuộc
về sản
phẩm

Tỷ giá hối
đoái
Các yếu
tố luật
pháp
Các yếu
tố chính
trị
Các yếu
tố kinh tế
Xh vận
động kq
của thế
giới
Hoạt động xuất
khẩu
Các yếu
tố thuộc
về doanh
nghiệp
Các yếu
tố văn hoá
Các yêú
tố cạnh
tranh
Nhập

quốc gia đó cũng nh khu vực nói chung.
Trên thế giới hiện nay tồn tại ba hệ thống luật : Hệ thống luật theo tập
quán, hệ thống luật dân sự, hệ thống luật thần quyền.
12
Tuy nhiên dù quốc gia có theo một hệ thống pháp luật nào đi chăng nữa
thì những hệ thống này đều ảnh hởng đến hoạt động KDQT nói chung và xuất
khẩu nói riêng trên những mặt sau :
- Các qui định về giao dịch, hợp đồng, bảo hộ quyền tác giả, quyền phát
minh, sáng chế, bí quyết công nghệ...
- Các qui định về môi trờng, sức khỏe và an toàn, tiêu chuẩn chất lợng,
bao bì kỹ mã hiệu.
- Luật thành lập doanh nghiệp, các ngành, các lĩnh vực kinh doanh.
- Các qui định về qui chế lao động, tiền lơng, tiền thởng, thời gian làm
việc, nghỉ ngơi, đình công, bồi dỡng....
- Qui định về cạnh tranh và chống độc quyền.
- Qui định về giá cả, các loai thuế xuất - nhập khẩu, thuế lợi tức, doanh
thu, chuyển lợi nhuận ra nớc ngoài..
- Qui định về quảng cáo Marketing, hớng dẫn sử dụng.
Nh vậy, có thể khẳng định rằng các yếu tố luật pháp qui định những
quyền và nghĩa vụ cho các doanh nghiệp trong hoạt động xuất nhập khẩu, do
đó chỉ có trên cơ sở nắm vững các yếu tố luật pháp mới cho phép doanh
nghiệp đa ra những quyết định chính xác trong việc lựa chọn quốc gia, khu
vực kinh doanh, hình thức, mặt hàng kinh doanh và kinh doanh ở đâu, cái gì
là chủ yếu nhằm gia tăng lợi nhuận và hạn chế rủi ro.
3.3. Các yếu tố kinh tế
Môi trờng kinh tế có ảnh hởng rất lớn tới hoạt động xuất khẩu. Sự ảnh h-
ởng này có thể xét trên cả giác độ vĩ mô và vi mô.
Trên giác độ vĩ mô, nó tác động tới đặc điểm và sự phân bố các cơ hội
KDQT cũng nh qui mô trên thị trờng quốc tế. Điều này thể hiện trớc hết ở
chính sách kinh tế và hệ thống kinh tế của quốc gia đó, Việt Nam trong thời

những quan hệ kinh tế đối ngoại phát triển và ngợc lại cũng có thể hạn chế sự
phát triển của các quan hệ này.
Các doanh nghiệp không thể tiến hành KDQT tại những quốc gia mà ở
đó sự ổn định chính trị luôn bị vi phạm với những xung đột sát tộc nh
Kampuchia, Serbia hiện nay... hay những rối loạn về chính trị nh ở nớc Liên
14
Xô (1989) đã làm cho hãng Samsung (HànQuốc) mất đi khoảng 100 triệu USD
khi hệ thống XHCN bị sụp đổ ở nớc này. Sự bất ổn định về chính trị luôn là
một yếu tố chứa đựng những rủi ro cao nhất cho hoạt động KDQT, không có
sự ổn định về chính trị thì sẽ không có điều kiện để ổn định và phát triển kinh
tế.
Sự ảnh hởng của chính trị tới các hoạt động KDQT nói chung và hoạt
động xuất khẩu nói riêng còn thể hiện ở mối quan hệ bang giao giữa quốc gia
này với các quốc gia khác hoặc với các tổ chức quốc tế. Một điều hiển nhiên là
trớc khi Mỹ tuyên bố bỏ lệnh cấm vận Việt Nam thì quan hệ song phơng giữa
hai nớc này không chính thức tồn tại. Lúc đó thì doanh nghiệp Việt Nam hay
các công ty của Mỹ không thể công khai xuất nhập khẩu hàng hóa của nhau đ-
ợc. Hay nh hiện nay khi mà xu hớng quốc tế hóa nền kinh tế thế giới đang
diễn ra, việc Việt Nam gia nhập ASEAN (1995) và tham gia vào NAFTA,
APEC (1998), quan hệ ngoại giao với trên 156 quốc gia... thì hiển nhiên điều
này tác động tối hoạt động ngoại thơng của Việt Nam.
Trong một tơng lai gần nếu chúng ta quan hệ tốt với Mỹ thì với việc đợc
hởng qui chế tối huệ quốc (MFN) của Mỹ, việc gia nhập tổ chức thơng mại
quốc tế (WTO) sẽ giúp cho Việt Nam tạo ra một bớc ngoặt lớn trong việc đẩy
mạnh quan hệ kinh tế quốc tế của mình.
Tóm lại chính trị có ảnh hớng rất lớn tới hoạt động xuất khẩu, do đó khi
hoạch định chiến lợc xuất khẩu của mình các doanh nghiệp luôn phải chú ý tới
yếu tố này đề ra những quyết định kinh doanh hợp lý.
3.5. Các yếu tố thuộc về doanh nghiệp và sản phẩm
3.5.1.Các yếu tố thuộc về doanh nghiệp

cách thuận lợi.
Về đặc tính của sản phẩm thể hiện ở lợi ích của nó đối với ngời tiêu
dùng cũng sẽ quyết định xem liệu nó có tồn tại trên thị trờng hay không ? ví
dụ, đối với ngành dệt may thì với xu hớng tiêu dùng ngày càng phát triển với
sự gia tăng của thu nhập sẽ là một mặt hàng triển vọng khác hẳn với những
mặt hàng khác mà khi thế giới phát triển, thu nhập tăng thì ngời ta không còn
dùng tới nó nữa .
16
3.6. Các yếu tố về cạnh tranh
Cạnh tranh là một đặc tính tất yếu của nền kinh tế thị trờng. Không có
cạnh tranh không thể tồn tại một thế giới phát triển nh ngày nay. Quy luật đào
thải khắc nghiệt của thị trờng từ cạnh tranh dờng nh chính là sức hấp dẫn, vẻ
đẹp của kinh tế thị trờng. Cạnh tranh ảnh hởng đến mọi hoạt động kinh tế trên
thế giới đặc biệt là các hoạt động kinh doanh quốc tế. Theo mô hình sức mạnh
của Michael .E. Porter trong tác phẩm Compettive strategy, Techniques for
Analyzing Industries and Competiors (1980) thì ông khái quát hóa những nhân
tố cạnh tranh sau đây :
Sơ đồ 5 : Môhình 5 sức mạnh của Michael Porter

Cạnh tranh của các đối thủ mới có
sức mạnh tiềm tàng : Đó là sự xuất hiện của nhiều công ty mới tham gia vào
thị trờng nhng có khả năng mở rộng sản xuất chiếm lĩnh thị phần của các
công ty khác.
Sức ép của ngời cung cấp : Nhà cung cấp có thể chi phối đến
hoạt động của công ty do sự thống trị hoặc khả năng độc quyền của họ. Nhà
cung cấp có thể đe dọa tới các doanh nghiệp do tầm quan trọng của sản phẩm
của họ, do đó sự thay đổi chi phí đầu vào của sản phẩm sẽ tạo cho doanh
nghiệp một sức ép nặng nề đặc biệt là khi doanh nghiệp cha tìm đợc nhiều đối
tác cung cấp đầu vào cho mình.
17

từng thị trờng, với từng sản phẩm.
3.7. Các yếu tố khác
Bên cạnh những yếu tố trên, hoạt động xuất khẩu còn chịu sự tác động
của nhiều nhân tố khác. Nh những xu hớng phát triển của thế giới hiện nay :
Sự phát triển của khoa học công nghệ, sự phát triển của hàng loạt các quốc gia
trong khu vực châu á - Thái Bình Dơng đã tạo ra một môi trờng hấp dẫn cho
khu vực này. Thế kỷ 21 là thế kỷ của Châu á - Thái Bình Dơng, do đó hoạt
động ngoại thơng của các quốc gia trong khu vực sẽ phát triển tạo ra một sức
bật mạnh mẽ cho các quốc gia này. Việt Nam nằm ở vị trí trung tâm khu vực
cần phải xác định cho mình một hớng đi đúng để có thể bắt nhịp với sự thay
đổi tích cực của khu vực này. Hay nh cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu
á đã tác động tiêu cực tới xuất khẩu Việt Nam....
18
4. Những sai lầm doanh nghiệp thờng mắc phải khi
hoạch định chiến lợc xuất khẩu
Có một điểm chung đối với nhiều quốc gia kém, đang phát triển là họ th-
ờng gặp nhiều sai lầm trong quá trình hoạch định chiến lợc xuất khẩu. Những
sai lầm thờng mắc phải đó là :
Những sai lầm do cố gắng bám theo những lời khuyên về xuất
khẩu và phát triển marketing quốc tế trớc khi bắt đầu kinh doanh xuất khẩu .
Do những ủy thác không đầy đủ, do đó khó vợt qua những khó
khăn ban đầu và những yêu cầu về tài chính.
Thiếu cẩn thận trong việc lựa chọn các đầu t, các nhà phân phối ở
nớc ngoài.
Theo đuổi nhiều đơn đặt hàng thay cho việc hình thành những cơ
sở hoạt động có hiệu quả .
Không để ý tới những thay đổi trong kinh doanh - xuất khẩu khi
các thị trờng lớn bùng nổ.
Trục trặc do cố làm cho các nhà phân phối quốc tế cân bằng với
các nhà phân phối nội địa.

Tốc độ tăng GDP 1994 - 8,8% 1970 : 8,8 %
GDP / ngời 1994 : 214 USD 1969: 210 USD
Cơ cấu kinh tế 1994
Nông nghiệp: 27,6%
Công nghiệp: 22%
Xây dựng : 7,6%
Dịch vụ : 42,8 %
1969
Nông nghiệp: 27,9%
Công nghiệp: 21,7%
Xây dựng : 7,2%
Dịch vụ : 43,2 %
Hệ số Gini 1993 :0,37 1970 : 0,332
Nguồn: Công nghiệp hóa và chiến lợc tăng trởng dựa trên xuất khẩu
Viện chiến lợc phát triển (1997).
Nh vậy chúng ta có thể rút ra đợc những bài học gì từ chính sách đẩy
mạnh xuất khẩu của Hàn Quốc ?
Từ những năm đầu của thập kỷ 60, hệ thống kích thích xuất khẩu
phần nào đã đợc đa vào và đợc củng cố từ năm 1964. Ngay từ đầu năm 1964,
đồng WON đã đợc phá giá 100% và chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi thống nhất
có hiệu lực từ tháng 3/1965, lãi suất đối với các nhà xuất khẩu giảm xuống còn
20
6,5% vào tháng 9/ 1965, trong khi đó lãi suất cho vay của ngân hàng thơng
mại tăng từ 16 lên 20%. Năm 1965 cho phép chiết khấu hao hụt đối với
nguyên liệu nhập khẩu để làm hàng xuất khẩu và cho phép cả mức điện năng u
đãi. Thuế hải quan đối với nhập khẩu thiết bị đợc miễn vào năm 1964. Năm
1966, hệ thống kết hợp xuất nhập khẩu cho phép các nhà xuất khẩu nhập các
hàng hóa mà trớc đây không đợc bán trong nớc.. Khấu hao gia tăng đối với tài
sản cố định đợc ban hành vào năm 1968 và cho vay ngoại tệ để nhập khẩu
thiết bị, máy móc cũng đợc thực hiện vào năm 1967.

quốc tế nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng hoạt động trong một môi
trờng động với những yếu tố tác động luôn biến đổi. Do đó trong từng giai
đoạn, hoạt động xuất khẩu cũng khác nhau và có những đặc trng riêng. Trong
chơng này chúng ta sẽ đánh giá hoạt động xuất khẩu của Việt Nam trong hai
giai đoạn : Giai đoạn (1991-1997) và giai đoạn những tháng đầu năm 1998.
1. Giai đoạn (1991 - 1997)
Đây là giai đoạn chuyển mình của nền kinh tế Việt Nam với những bớc
đột phá mạnh mẽ và sâu sắc kể từ năm 1986. Trong bối cảnh nền kinh tế thế
giới còn gặp nhiều khó khăn, thị trờng thế giới cạnh tranh ngày càng gay gắt
nhng hoạt động xuất khẩu của Việt Nam cũng đã đạt đợc những thành tựu
đáng kể thể hiện trên những mặt sau :
1.1.Kim ngạch xuất khẩu tăng mạnh qua từng năm, chiếm tỷ trọng đáng
kể trong GDP
22
Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam tăng mạnh qua từng năm. Nếu năm
1996 xuất khẩu đạt 7,255 tỷ USD tăng 33,2% so với năm 1995, gấp 3 lần năm
1990 và 9,1 lần năm 1986 thì năm 1997 xuất khẩu ớc đạt 8,9 tỷ USD tăng
22,7% so với năm 1996. Tốc độ tăng bình quân kim ngạch xuất
khẩu hàng năm trong thời kỳ này là 22,3% trong đó riêng các năm 1994, 1995,
1996 liên tục tăng trên 30% ( Bảng 3) .
Trong thời kỳ này, tốc độ tăng xuất khẩu gấp 4 lần tốc độ tăng trởng của
GDP. Nếu ta so sánh tỷ lệ kim ngạch xuất khẩu so với GDP năm 1986 là
10,5% thì đến năm 1995 đã là 23,2 % và năm 1997 lần đầu tiên đạt 34% cao
hơn mức 31,1% của năm 1996. Kim ngạch xuất khẩu tính theo bình quân đầu
ngời liên tục tăng qua các năm cụ thể là năm 1991 (30 USD/ngời ), 1995( 73
USD/ngời ), năm 1996 (106 USD/ngời ) và năm 1997 là 115 USD/ngời (Bảng 4
).
Bảng 3: Kết quả hoạt động xuất khẩu Việt Nam (1992 - 1997)
Năm 1992 1993 1994 1995 1996 1997
Tổng kim ngạch XNK 5120 6904 9880 12800 17932 20155

Dầu thô 580 840 866 976 1074
Dệt may 116 161 450 554 700 1150 1300
Thuỷ sản 225 305 427 441 620 651 760
Gạo 230 450 385 423 550
Giầy dép 15 16 24 100 250 530 995
Than đá 47 51 60 88 119
Cà phê 74 91 119 249 560
Cao su 51 64 71 143 77
Hạt điều 24 41 58 110 92
Lạc nhân 40 32 47 78 46
Nguồn: (1)Phơng pháp tính toán một số mục tiêu chủ yếu của
ngành nông nghiệp Việt Nam (1991-1995) theo các vùng kinh tế
nông nghiệp - Viện qui hoạch và Thiết kế (1995).
(2) Tổng hợp
Riêng trong năm 1997, hầu hết các mặt hàng có kim ngạch lớn đều tăng
so với năm 1996. Dầu thô đạt 9,65 triệu tấn tăng 10,9%, hàng dệt may đạt 1,3
tỷ USD tăng 13%, giầy dép đạt 955 triệu USD tăng 80,2%, hàng thuỷ sản là
760 triệu USD tăng 16,7%. Cà phê xuất khẩu tăng 13 năm liền, năm 1997 đạt
404000 tấn tăng 42,8% so với 1996. Các mặt hàng khác nh cao su cũng tăng 6
năm liền, năm 1997 đạt 197000 tấn tăng 1,5%, chè đạt 31,5 nghìn tấn tăng
24
51%... đặc biệt là hàng điện tử đạt kim ngạch 400 triệu USD tăng 400% ( Biểu
1 ).
Năm 1997, do lơng thực bình quân tính theo đầu ngời đạt sấp xỉ 400 kg
nên xuất khẩu gạo đã đạt trên 3,5 triệu tấn đứng vị trí thứ 2 trên thế giới chỉ sau
Thái Lan và trên Mỹ, ấn Độ, Pakistan là những cờng quốc xuất khẩu gạo ...
Theo dự đoán của tổ chức Lơng nông thế giới (FAO), năm 1998 xuất khẩu gạo
của Việt Nam sẽ đạt khoảng 4 triệu tấn.
Biểu đồ 1: Mức tăng các mặt hàng chủ yếu 1997 so với năm 1996.


Cà phê
Thuỷ sảnDệt mayCao su
Đơn vị: %

Trích đoạn .Những bài học rút ra từ cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu á về mô hình tăng trởng hớng về xuất khẩu Chính sách lãi suất và tín dụng Chính sách tỷ giá hối đoá Chiến lợc con ngờ
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status