CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ LÀM VIỆC NHÓM CỦA NHÂN VIÊN NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CÁC CÔNG TY PHẦN MỀM TẠI TP.HCM - Pdf 29

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LÊ THANH THƯ

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN HIỆU QUẢ LÀM VIỆC NHÓM CỦA NHÂN VIÊN:
NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP
CÁC CÔNG TY PHẦN MỀM TẠI TP. HCM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LÊ THANH THƯ
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
TÓM TẮT LUẬN VĂN

Chương 1. TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU 1

1.1 Lý do chọn đề tài 1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu 5

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 5

1.4 Đối tượng nghiên cứu 5

1.5 Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu 6



2.6.3 Mô hình Katzenbach J.R. & Smith D.K. (1993) 19

2.7 Đề xuất mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc
nhóm của nhân viên: nghiên cứu trường hợp các công ty phần mềm tại TP. HCM
21

Chương 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28

3.1 Quy trình nghiên cứu 28

3.1.1 Nghiên cứu định tính 29

3.1.2 Nghiên cứu định lượng 32

Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 36

4.1 Thống kê mô tả 36

4.2 Đánh giá sơ bộ thang đo 37

4.2.1 Phân tích độ tin cậy bằng hệ số Cronbach’s Alpha 37

4.2.2 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) 40

4.3 Phân tích hồi quy 44

4.3.1 Xem xét ma trận hệ số tương quan 44

4.3.2 Đánh giá sự phù hợp của mô hình 46

5.1 Thảo luận kết quả nghiên cứu 57

5.2 Kiến nghị 59

5.3 Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo 63

TÀI LIỆU THAM KHẢO 1

Tài liệu tham khảo
Phụ lục DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
FCG: Công ty phầm mềm FCG Việt Nam
FSoft: Công ty phần mềm FPT
TMA: Công ty tin học Tường Minh
TP. HCM: Thành phố Hồ CHí Minh
Viettel: Công t phần mềm viễn thông Viettel

Bảng 4.12: Kết quả kiểm định khác biệt theo giới tính 53

Bảng 4.13 Kết quả kiểm định phương sai đồng nhất theo độ tuổi 54

Bảng 4.14: Kết quả kiểm định sự khác biệt theo độ tuổi 54

Bảng 4.15: Kết quả kiểm định phương sai đồng nhất theo chức vụ 55

Bảng 4.16: Kết quả kiểm định sự khác biệt theo chức vụ 55

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Hình 2.1 Mô hình hiệu quả làm việc nhóm của Larson & Lasto (1989) 17

Hình 2.2 Mô hình hiệu quả làm việc nhóm của Lencioni (2002) 19

Hình 2.3 Mô hình hiệu quả làm việc nhóm của Katzenbach J.R. & Smith D.K 21

Hình 2.4 Mô hình đề nghị 26

Hình 4.1 Mô hình nghiên cứu sau phân tích hồi quy 49

Hình 4.2 Đồ thị phân tán giữa các phần dư và giá trị dự đoán đã chuẩn hóa 50

Hình 4.3 Đồ thị Histogram 51

yếu tố đến hiệu quả làm việc nhóm của nhân viên trong các công ty phần mềm tại
TP. HCM. (c) Đề xuất một số hàm ý rút ra từ kết quả nghiên cứu giúp các doanh
nghiệp phần mềm xây dựng nhóm làm việc đạt hiệu quả cao, từ đó góp phần nâng
cao hiệu quả hoạt động và phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Mô hình lý thuyết đề nghị gồm 8 thành phần và 8 giả thuyết được phát triển
dựa trên lý thuyết về hiệu quả làm việc nhóm của Katzenbach J.R. & Smith D.K.
(1993). Nghiên cứu định lượng với mẫu gồm 362 nhân viên đang làm việc toàn
thời gian theo nhóm có thâm niên từ một năm trở lên để đánh giá thang đo, phân
tích nhân tố và phân tích các mô hình hồi quy và thực hiện một số các kiểm định
liên quan đến giới tính, độ tuổi và chức vụ của nhân viên. Phần mềm xử lý dữ liệu
SPSS 20.0 được sử dụng để phân tích.
Kết quả kiểm định thang đo Cronbach’s Alpha cho thấy có 8 thang đo đạt
yêu cầu nhưng có 2 biến quan sát bị loại vì không có ý nghĩa thống kê và không đạt
giá trị nội dung. Kết quả phân tích nhân tố (EFA) cho thấy có 8 thành phần được rút
ra từ 33 biến quan sát và có phương sai trích được là 68,137%. Kết quả phân tích
hồi quy cho thấy có 5 thành phần ảnh hưởng ảnh hưởng có ý nghĩa đến hiệu quả
làm việc nhóm theo thứ tự về mức độ quan trọng như sau: mục tiêu nhóm quan
trọng và rõ ràng, cấu trúc nhóm hướng đến kết quả, cam kết thực hiện mục tiêu,
môi trường hợp tác, năng lực của lãnh đạo nhóm.
Nghiên cứu đề xuất một số hàm ý rút ra từ kết quả nghiên cứu giúp các
doanh nghiệp phần mềm xây dựng nhóm làm việc đạt hiệu quả cao, từ đó góp phần
nâng cao hiệu quả hoạt động và phát triển bền vững doanh nghiệp.
1

Chương 1. TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh thế giới hiện nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa
học công nghệ, nhất là trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Sản phẩm tạo ra không
từ những cá nhân đơn lẻ mà phải là kết quả của sự hợp tác của rất nhiều người. Nói
cách khác, làm việc nhóm và học cách làm việc nhóm trở nên cần thiết hơn bao giờ

quả. Katzenbach & Smith (1987) trong quyển sách “sự thông thái của nhóm” đã đưa
định nghĩa về nhóm và 5 yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc nhóm. Dựa trên
các mô hình nghiên cứu trước đó, bắt đầu từ thế kỷ 21 cũng có nhiều nghiên cứu về
mô hình hiệu quả làm việc nhóm như của Lencioni (2002) trình bày mô hình kim tự
tháp gồm 5 yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc nhóm. Nghiên cứu của Dana E.
Sims, C. Shawn Burke (2005) về 5 điểm quan trọng trong làm việc nhóm. Nghiên
cứu của Larson & LaFasto (1989) được nêu trong quyển sách: “Làm việc nhóm:
điều gì phải đúng/điều gì có thể sai” đưa ra những quan niệm mới về làm việc
nhóm.
Những thay đổi đáng chú ý nhất là tiến bộ của công nghệ dẫn đến việc thay
đổi về mặt xã hội, kinh tế, gia tăng sử dụng nhóm làm việc và sự trao quyền cho
nhân viên. Việc gia tăng sử dụng nhóm làm việc đã làm biến đổi sâu sắc đến cả bản
chất lẫn hình thức của một tổ chức (Carletta, 2000; Bal, 2001). Từ năm 1986, các
nghiên cứu của Goodman, Ravlin & Argote (1986) đã chỉ ra rằng, những thay đổi
này ảnh hưởng đến tổ chức và cách thức các nhóm làm việc thực hiện chức năng
của mình. Để thành công, các thành viên trong nhóm làm việc phải có kỹ năng tiên
tiến hơn bằng cách ứng dụng công nghệ vào công việc.
Dựa vào các mô hình nghiên cứu này đã có rất nhiều các nghiên cứu về hiệu
quả làm việc nhóm trên thế giới ứng dụng vào rất nhiều lĩnh vực như quân đội, y
khoa, phần mềm, giáo dục, dệt may, công nghệ phần mềm …
3

Tổ chức làm việc nhóm trong ngành công nghệ phần mềm đóng vai trò hết
sức quan trọng trong việc xây dựng một sản phẩm thành công. Kể từ lúc chiếc máy
tính dạng thô sơ đầu tiên (ENIAC) xuất hiện trên thế giới từ 1946 cho đến thời đại
thống trị của Microsoft, Oracle, Google, Faceboook đã có những bước tiến rất dài.
Trong bài báo của tạp chí Forbes
1
, Larry Ellison
2

3

/>Viet-Nam-

4

mềm chưa có sản phẩm nổi bật nào hướng ra thị trường thế giới ngoài thị trường gia
công phần mềm ở các thị trường Nhật Bản, Bắc Mỹ và Châu Âu. Có nhiều nguyên
nhân dẫn đến kết quả này, trong đó có nguyên nhân nguồn lực nhân sự chưa đáp
ứng được yêu cầu, một phần không phải do năng lực từng cá nhân mà là sự gắn kết
tập thể thông qua làm việc nhóm.
Tại Việt Nam, có các nghiên cứu về “Hiệu quả làm việc nhóm của nhân viên
khối văn phòng” của tác giả Hoàng Thị Hạnh (2012); Nghiên cứu “Kỹ năng hoạt
động nhóm trong học tập của sinh viên Đại Học Sài Gòn” của tác giả Lê Ngọc
Huyền (2010); Nghiên cứu “Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc nhóm
của nhân viên ngân hàng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng” của tác giả Trần Thị Tuyết
Vân (2013). Các nghiên cứu này mặc dù nghiên cứu ở nhóm đối tượng khác nhau
nhưng cũng đã cung cấp cơ sở lý thuyết, cũng như kết quả kiểm định tại Việt Nam
trong lĩnh vực về làm việc nhóm.
Mặc dù kỹ năng làm việc nhóm hiện đang được chú trọng nhiều ở các công
ty phần mềm và ở đa số các công ty, kỹ năng này được đào tạo như một kỹ năng
mềm cho nhân viên cần phải có khi làm việc. Tuy nhiên còn rất ít nghiên cứu về
hiệu quả làm việc nhóm trong lĩnh vực phần mềm nhằm giúp cho các nhà quản trị
tại các doanh nghiệp hiểu rõ các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc nhóm.
Từ những cơ sở đó, tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu “Các yếu tố ảnh
hưởng đến hiệu quả làm việc nhóm của nhân viên: nghiên cứu trường hợp các
công ty phần mềm tại TP. HCM. Kết quả nghiên cứu nhằm cung cấp cho các
doanh nghiệp phần mềm trên địa bàn có cái nhìn rõ ràng hơn về các yếu tố tác động
lên hiệu quả làm việc nhóm trong lĩnh vực phát triển phần mềm. Từ đó doanh
nghiệp có những chính sách nhân sự hiệu quả nhằm nâng cao năng suất lao động và

Dựa vào kết quả thảo luận nhóm, tác giả thực hiện đánh giá và điều chỉnh mô
hình nghiên cứu, tham khảo ý kiến chuyên gia và xây dựng bảng câu hỏi, phỏng vấn
thử 20 nhân viên để điều chỉnh câu từ trước khi phỏng vấn chính thức.
 Nghiên cứu định lượng:
Được thực hiện thông qua kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp bằng bảng câu hỏi
được xây dựng và điều chỉnh trong bước nghiên cứu định tính. Nghiên cứu định
lượng nhằm khẳng định các yếu tố cũng như giá trị, độ tin cậy của thang đo các yếu
tố ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc nhóm.
Mẫu khảo sát được lựa chọn theo phương pháp thuận tiện các nhân viên đang
làm việc theo nhóm ở các công ty TMA, FSoft, Viettel Software, FCG trên địa bàn
TP. HCM, thời gian làm việc nhóm từ 1 năm trở lên.
Số liệu sau khi thu thập được xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0 với các kỹ
thuật phân tích Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích hồi
quy bội, kiểm định T-test, ANOVA.
1.5 Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu này sẽ giúp các doanh nghiệp phần mềm tại TP. HCM có
cái nhìn tổng quan về các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc nhóm trong
doanh nghiệp từ đó hoạch định chính sách nhân sự hiệu quả nhằm nâng cao năng
suất lao động và góp phần vào sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Giúp các doanh nghiệp phần mềm nhận biết mức độ tác động của các yếu tố
ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc nhóm từ đó đưa ra các chính sách phù hợp nhằm
thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp.
7

1.6 Cấu trúc luận văn
Luận văn được kết cấu thành năm chương.
Chương 1- Tổng quan sẽ giới thiệu lý do chọn đề tài; mục tiêu nghiên cứu; phương
pháp, phạm vi, đối tượng nghiên cứu; ý nghĩa của đề tài.
Chương 2- Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu sẽ giới thiệu các lý thuyết, các
nghiên cứu trước trên thế giới làm nền tảng cho việc đề xuất mô hình nghiên cứu

phụ thuộc vào thành công của toàn bộ nhóm. Hackman (1998) định nghĩa nhóm là
tập hợp những thành viên có cùng mục đích chung, thực hiện nhiệm vụ với trách
nhiệm chung.
Paris CR, Salas E. & Cannon-Bowers (2000) đưa ra đặc trưng của nhóm bao
gồm: cùng nguồn thông tin, nhiệm vụ phụ thuộc nhau, sự tương tác giữa các thành
viên, có mục đích và giá trị chung, có vai trò phân biệt và trách nhiệm chung, có
cùng hiểu biết, giao tiếp chuyên sâu và có khả năng thích ứng với sự thay đổi.
Larson & LaFasto (1989) định nghĩa “nhóm gồm 2 người trở lên cùng thực
hiện một mục tiêu cụ thể hoặc cùng nhận biết mục tiêu thông qua hoạt động phối
hợp giữa các thành viên”.
9

Như vậy có nhiều định nghĩa khác nhau về làm việc nhóm nhưng đều hội tụ
vào những điểm chung như: làm việc nhóm là bao gồm một nhóm người làm việc
cùng nhau, hướng mục đích chung, có cùng mục tiêu chung, nhiệm vụ phụ thuộc
nhau, sự phối hợp với nhau trong công việc.
2.2 Phân loại nhóm làm việc
Các nghiên cứu về nhóm đã chỉ ra rằng có nhiều loại nhóm như nhóm hỗ trợ,
nhóm quản lý, nhóm dự án, nhóm phát triển sản phẩm mới, nhóm tự quản, tổ bay,
nhóm ảo Tuy nhiên dựa trên một số tính chất chung có thể phân loại nhóm làm
việc như sau:
- Hackman (1998) phân thành 7 loại theo tính chất công việc: nhóm quản lý
cấp cao (top managerment groups), nhóm đặc nhiệm (task force team), nhóm
hỗ trợ chuyên nghiệp (professional support teams), nhóm chuyên thực thi
(performing groups), nhóm dịch vụ nhân lực (human service teams), nhóm
dịch vụ khách hàng (customer service teams) và nhóm sản xuất (production
teams).
- Katzenbach and Smith (1993) lại phân loại theo chức năng: nhóm chuyên đề
xuất (recommend things), nhóm chuyên hoạt động dịch vụ (make or do
things) và nhóm chuyên thực thi (run things). Các tác giả này cũng phân loại

Ngoài những lợi ích đề cập ở trên, Johnson (1986) còn tập trung vào lợi ích
từ việc phát triển nhóm làm việc và chỉ ra cách làm thế nào để kết nối các thành
viên trong nhóm. Đó là cải thiện cách mọi người tương tác với nhau, từ đó khả năng
giải quyết vấn đề của nhóm trở nên tốt hơn dẫn đến thúc đẩy tinh thần đồng đội và
nâng cao năng suất. Tất cả những yếu tố đó sẽ cải thiện hình ảnh của tổ chức tốt
hơn.
11

Trong nghiên cứu của Wynn R. & Guditus C. (1984) đã chỉ ra nhiều ưu điểm
của làm việc nhóm. Nhóm làm việc hiệu quả sẽ cung cấp một môi trường tốt nhất
có thể cho sự phát triển của các thành viên, phát triển kỹ năng giải quyết vấn đề và
cải thiện mối quan hệ xã hội.
Nghiên cứu của Hitt M.A, Colella .A & Miller C (2010) lại tập trung vào vai
trò của trưởng nhóm, họ cho rằng trưởng nhóm sẽ cải thiện khả năng thông tin, sử
dụng tốt hơn nguồn nhân lực, sáng tạo hơn, phát triển kỹ năng lãnh đạo và gia tăng
sự hài lòng trong công việc.
Tuy nhiên, những lợi ích do làm việc nhóm nêu trên không đến ngay lập tức.
Theo Wynn R. và Guditus C. (1984) có thể sẽ mất một thời gian thì nhóm mới cảm
nhận được sự tác động tích cực của tinh thần đồng đội. Theo nghiên cứu của tác giả
thì mất khoảng một năm để kết quả tích cực của làm việc nhóm mới được sự công
nhận rộng rãi trong tổ chức. Như vậy, rõ ràng, làm việc nhóm không dành cho
những ai tìm kiếm lợi ích tức thì.
Tóm lại, việc phát triển làm việc theo nhóm có thể cung cấp cho tổ chức và
những cá nhân có liên quan những lợi ích sau đây:
 Giảm lãng phí công lao động.
 Gia tăng sự hợp tác.
 Phát triển nhiều ý tưởng mới.
 Ra quyết định khôn ngoan và sáng suốt hơn.
 Thúc đẩy sự năng động của các thành viên.
 Cải thiện chất lượng sản phẩm dịch vụ.

Nghiên cứu của Hackman & Morris (1975) cũng được lặp lại ở nhiều nghiên
cứu sau này như bởi nhiều tác giả khác (Caproni, 2000; Gladstein, 1984; Guzzo &
Dickson, 1996; Sundstrom & Altman, 1989). Sundstrom và cộng sự (1990) cũng
chấp nhận hiệu quả làm việc gồm ba thành phần nhưng kết hợp hai thành phần sau
của Hackman & Morris (1975) thành khả năng tồn tại của nhóm (team viability).
13

Gladstein (1984) cho rằng dường như các thành viên đánh giá hiệu suất nhóm
dựa trên cảm nhận của họ về quá trình hoạt động nhóm chứ không phải là mức độ
hoàn thành nhiệm vụ, vì vậy cần phải đo các yếu tố khách quan (dựa trên kết quả
hoặc đánh giá của lãnh đạo) và yếu tố chủ quan (cảm nhận của các thành viên).
Theo Shea & Guzzo (1987), hiệu quả làm việc nhóm được đo lường tốt nhất là
dựa vào sản phẩm đầu ra so với mục tiêu nhiệm vụ của nhóm. Cho dù mục tiêu là
sự hài lòng của khách hàng, tiết kiệm thời gian, chi phí, số lượng và chất lượng sản
phẩm đầu ra… thì hầu hết các nghiên cứu đều bao gồm ít nhất một thành phần là
hiệu suất làm việc (performance) (Goodman và cộng sự, 1987).
Theo Rickards và cộng sự (2001) thì ngoài yếu tố hiệu suất còn thêm 1 yếu tố
mới đó là sự sáng tạo. Theo Lencioni (2002) thì hiệu quả làm việc nhóm bao gồm 2
yếu tố: hiệu suất cao trong công việc và các thành viên trong nhóm có hợp tác tốt
trong công việc.
Trong phạm vi nghiên cứu này, tác giả chọn quan điểm hiệu quả làm việc nhóm
của Lencioni (2002).
2.5 Đặc điểm công việc của nhân viên ngành công nghệ phần
mềm ở TP. HCM
2.5.1 Khái niệm công nghệ phần mềm (software engineering)
Theo Laplante (2007), công nghệ phần mềm là một sự áp dụng một cách tiếp
cận có hệ thống, có kỷ luật và định lượng được cho việc phát triển, sử dụng, bảo trì
phần mềm. Ngành công nghệ phần mềm bao trùm kiến thức, các công cụ, các
phương pháp cho việc định nghĩa yêu cầu xây dựng phần mềm và thực hiện các tác
vụ thiết kế, xây dựng, kiểm thử, triển khai và bảo trì phần mềm. Ngành công nghệ

tin có nhu cầu nhân lực lớn khoảng từ 8000 đến 10.000 kỹ sư phần mềm. Tuy nhiên
chất lượng nhân lực cho ngành vẫn là thánh thức lớn, theo thống kê của Viện chiến
lược CNTT thì sinh viên ngành CNTT khi tốt nghiệp ra trường ở Việt Nam có đến
42% thiếu khả năng làm việc nhóm.

Trích đoạn Nghiên cứu định lượng Kiểm định độ phù hợp của mô hình Kiểm định khác biệt về hiệu quả làm việc nhóm của nhân viên theo các Thảo luận kết quả nghiên cứu
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status