Luận văn Thạc sĩ Hoàn thiện công tác lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất cho các doanh nghiệp - Nghiên cứu trên địa bàn TPHCM - Pdf 29

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

TRƯƠNG THỊ HƯƠNG LAN
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP VÀ TRÌNH BÀY
BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT CHO CÁC
DOANH NGHIỆP – NGHIÊN CỨU TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2013
LỜI CAM ĐOAN

“Hoàn thiện công tác lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất cho
các doanh nghiệp – nghiên cứu trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh” là công
trình nghiên cứu độc lập của tôi. Đây là luận văn thạc sĩ kinh tế chuyên ngành kế
toán – kiểm toán. Luận văn này chưa được ai công bố dưới bất kỳ hình thức nào.

Tác giả: Trương Thị Hương Lan
MỤC LỤC
TRANG BÌA PHỤ
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH, BẢNG BIỂU
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VIỆC LẬP VÀ TRÌNH
BÀY BCTCHN 7
1.1 Những vấn đề chung về báo cáo tài chính hợp nhất 7
1.1.1 Khái niệm và mục đích sử dụng báo cáo tài chính hợp nhất 8
1.1.2 Sơ lược quá trình phát triển báo cáo tài chính hợp nhất trên thế giới 8
1.1.3 Các lý thuyết làm cơ sở cho việc lập và trình bày BCTCHN 11
1.1.4 Điều kiện lập báo cáo tài chính hợp nhất 14
1.2. Nguyên tắc lập và trình bày BCTCHN 19
1.2.1.Nguyên tắc chung khi lập và trình bày BCTCHN 19
1.2.2 Nguyên tắc cụ thể khi lập BCTCHN 20
1.3 Xu hướng phát triển của việc lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất trên

PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Tiếng Việt
BCĐKT HN: Bảng cân đối kế toán hợp nhất
BCĐKT: Bảng cân đối kế toán
BCKQHĐKD: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
BCLCTT HN: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất
BCTC HN: Báo cáo tài chính hợp nhất
BCTC: Báo cáo tài chính
BTC: Bộ Tài Chính
CCDC: Công cụ dụng cụ
CĐTS: Cổ đông thiểu số
CMKT: Chuẩn mực kế toán
CMKTQT: Chuẩn mực kế toán quốc tế
LICĐTS: Lợi ích cổ đông thiểu số
LTTM: Lợi thế thương mại
QĐ: Quyết định
TK: Tài khoản
TP: Thành phố
TSCĐ: Tài sản cố định
TT: Thông tư
Tiếng Anh
EPS: Earning per share - Lãi trên cổ phiếu
FASB: Financial Accounting Standards Board- Hội đồng chuẩn mực
kế toán tài chính (Hoa Kỳ)
GAAP: Generally accepted accounting principles- Các nguyên tắc kế
toán được chấp nhận chung
IAS: International Accounting Standards- Chuẩn mực kế toán quốc
tế
IASB: International Accounting Standards Board-Hội đồng chuẩn

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày 11-1-2007, Việt Nam trở thành thành viên 150 của tổ chức Thương
mại thế giới (WTO). Sau bảy năm trên con đường hội nhập quốc tế, nước ta đã
tham gia đầy đủ các định chế kinh tế toàn cầu, mở rộng thị trường hàng hóa dịch
vụ, đầu tư quốc tế, đổi mới mạnh mẽ hơn. Thêm vào đó năm 2010, Việt Nam đã
tích cực đàm phán Hiệp định Đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương (TPP) và
đang nỗ lực phấn đấu kết thúc đàm phán vào cuối năm 2013. Gia nhập TPP Việt
Nam sẽ ngày càng khẳng định vị trí trong mối quan hệ kinh tế thương mại với thị
trường chung của thế giới, với mức độ cam kết sâu hơn nhiều so với WTO, thậm
chí nhiều lĩnh vực không có trong WTO, tác động hai chiều của TPP với các
doanh nghiệp Việt Nam chắc chắn sẽ rất lớn, đặc biệt là lĩnh vực thương mại và
đầu tư. Hội nhập kinh tế quốc tế mang đến cả cơ hội lẫn những thách thức về sự
cạnh tranh trong nền kinh tế cho các doanh nghiệp Việt Nam. Hợp nhất kinh
doanh là một xu thế tất yếu trong thị trường cạnh tranh như hiện nay nhằm mở
rộng quy mô doanh nghiệp, đa dạng hóa ngành nghề và sản phẩm, nâng cao năng
lực cạnh tranh cũng như tiết kiệm chi phí nhằm tối đa hóa lợi nhuận. Trước bối
cảnh đó, mô hình tập đoàn gồm công ty mẹ và các công ty con ra đời ngày càng
nhiều, vậy việc quản lý tập đoàn trong nền kinh tế hiện nay diễn ra như thế nào để
những người quản lý có một cái nhìn toàn cảnh về tình hình họat động kinh
doanh, tình hình tài chính của tập đoàn từ đó đưa ra những quyết định kinh doanh
phù hợp?
Thực trạng việc lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất trong nền kinh tế
hiện nay diễn ra như thế nào, cùng với việc tìm hiểu các chuẩn mực kế toán quy
định việc lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất đóng một vai trò rất quan trọng
để các tập đoàn có một báo cáo hợp nhất trung thực và hợp lý cũng như việc nhận ra
các thiếu sót để các doanh nghiệp hoàn thiện hơn trong báo cáo tài chính hợp nhất

cách trình bày, về phạm vi hợp nhất BCTC và thủ tục hợp nhất BCTC. Tác giả cho
thấy nguyên tắc, trình tự lập và trình bày BCTCHN tại công ty cổ phần dược Hậu
Giang đồng thời tác giả hạch toán cụ thể các bút toán điều chỉnh và loại trừ khoản
đầu tư vào công ty con và các bút toán giao dịch nội bộ đối với nghiệp vụ tạm tính
phát sinh tại Công ty Cổ phần dược Hậu Giang và công ty cổ phần dược Sông Hậu.
3
Tác giả phân tích và nêu ra các vấn đề cần hoàn thiện để BCTCHN được tiến hành
theo đúng quy định của Bộ Tài Chính là: hoàn thiện các bút toán về giao dịch tài
sản dài hạn nội bộ, hạch toán các bút toán cho cổ phần ưu đãi tại đơn vị, hợp nhất
BCTC của công ty liên kết công ty cổ phần Bao bì công nghệ Vĩnh Tường theo
CMKT số 07 “Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết”. Mặc dù việc hợp
nhất số liệu của công ty cổ phần Bao bì công nghệ Vĩnh Tường gặp khó khăn là do
công ty này chậm trễ trong việc cung cấp thông tin nhưng tác giả vẫn chưa đưa ra
giải pháp về hệ thống biểu mẫu thông tin hợp nhất nhằm giảm thiểu thời gian lập
báo cáo và đảm bảo nguyên tắc thống nhất trong nội bộ đơn vị.
- Bùi Phạm Tú Uyên (2012), “Hoàn thiện việc lập báo cáo tài chính hợp nhất
tại tổng công ty Pisico”, tác giả nêu cơ sở lý luận về BCTC hợp nhất theo chuẩn
mực kế toán và Thông tư hướng dẫn của Việt Nam đồng thời tiến hành so sánh vấn
đề lập và trình bày BCTCHN giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế
toán quốc tế. Thông qua nội dung thực trạng về việc lập và trình bày BCTCHN tại
tổng công ty Pisico tác giả phân tích những hạn chế còn tồn tại tại doanh nghiệp này
như sau: phạm vi hợp nhất xác định không chuẩn xác, độ tin cậy và mức độ sẳn có
của dữ liệu phục vụ cho việc lập BCTCHN chưa cao, dòng tiền lưu chuyển trong
tập đoàn chưa thể hiện được, đánh giá các khoản đầu tư vào các công ty liên kết
theo phương pháp vốn chủ sở hữu chưa chuẩn xác và một số bút toán điều chỉnh
chưa phù hợp. Trong phần giải pháp tác giả đề tài này đã đưa ra các giải pháp khắc
phục các vấn đề trên thêm vào tác giả thiết lập các bước lập Báo cáo lưu chuyển

Phạm vi nghiên cứu của đề tài này chủ yếu dựa trên lý thuyết nền là chuẩn
mực kế toán quốc tế, kế toán tài chính cao cấp Mỹ, chuẩn mực kế toán Việt Nam,
các thông tư hướng dẫn chuẩn mực kế toán Việt Nam có liên quan đến báo cáo tài
chính hợp nhất.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu chủ yếu là định tính cùng với sử
dụng các công cụ phục vụ nghiên cứu là thống kê mô tả, phân tích, tổng hợp, đối
chiếu, so sánh để giải quyết các vấn đề của mục tiêu đề tài đã đưa ra, trên cơ sở
khảo sát đánh giá thực trạng từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện.
- Phương pháp phân tích: được sử dụng để phân tích thực trạng công tác lập
và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất của các doanh nghiệp trên địa bàn Thành
5
phố Hồ Chí Minh nhằm rút ra được những mặt đã làm được, những hạn chế còn tồn
tại và tìm ra nguyên nhân của các hạn chế đó.
- Phương pháp tổng hợp: được sử dụng để tổng hợp các kết quả thu thập
được thông qua quá trình khảo sát, phân tích thực trạng công tác lập và trình bày
báo cáo tài chính hợp nhất các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh,
từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện đối với Bộ Tài Chính đồng thời giải pháp đối
với các doanh nghiệp có lập báo cáo tài chính hợp nhất.
6. Những đóng góp của đề tài
- Tác giả trình bày một số vấn đề lý luận về việc lập và trình bày báo cáo tài
chính hợp nhất theo chuẩn mực kế toán quốc tế và chuẩn mực kế toán Việt Nam.
- Rút ra những vấn đề còn tồn đọng trong công tác lập và trình bày báo cáo tài
chính hợp nhất của các doanh nghiệp tại TP.Hồ Chí Minh hiện nay cũng như những
thiếu sót của các chuẩn mực kế toán Việt Nam có liên quan đến báo cáo tài chính
hợp nhất, và Thông tư 161/2007/TT-BTC từ đó đề xuất hai nhóm giải pháp dành
cho Bộ Tài Chính và dành cho các doanh nghiệp có lập báo cáo tài chính hợp nhất.
7
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VIỆC LẬP VÀ
TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT

1.1 Những vấn đề chung về báo cáo tài chính hợp nhất
1.1.1 Khái niệm và mục đích sử dụng báo cáo tài chính hợp nhất
1.1.1.1 Khái niệm BCTCHN
IFRS 10 (2011): Báo cáo tài chính hợp nhất là các báo cáo tài chính của một
nhóm mà trong đó tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, thu nhập, chi phí và các
dòng tiền của công ty mẹ và các công ty con của nó được trình bày như là một thực
thể kinh tế duy nhất. (IASB, 2011, trang 13)
1.1.1.2 Tác dụng của báo cáo tài chính hợp nhất
Báo cáo tài chính của một doanh nghiệp là công cụ hữu hiệu nhất cung cấp
thông tin tài chính cho nhiều đối tượng quan tâm, bao gồm nhà quản lý, nhà đầu tư,
cơ quan nhà nước cũng như các đối tượng khác. Trong quy mô tập đoàn kinh tế,
Báo cáo tài chính của các đơn vị một cách riêng lẻ sẽ không có nhiều ý nghĩa cho

1.1.2 Sơ lƣợc quá trình phát triển báo cáo tài chính hợp nhất trên thế giới
Nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển cùng với sự hội nhập kinh tế quốc
tế đã hình thành nên những mô hình đầu tư ngày càng đa dạng. Trước bối cảnh đó
thì mô hình công ty mẹ -công ty con hay tập đoàn đa ngành, đa quốc gia ra đời. Tuy
nhiên, nền kinh tế tại mỗi nước chịu sự quản lý của những nguyên tắc và chuẩn mực
kế toán riêng biệt. Chính vì thế đòi hòi phải có một sự thống nhất các nguyên tắc kế
toán giữa các quốc gia. Sự thống nhất này được đánh dấu bằng sự ra đời của Hội
đồng chuẩn mực kế toán quốc tế IASC vào năm 1973, IASC có nhiệm vụ soạn thảo,
ban hành và công bố những chuẩn mực kế toán quốc tế IAS. Những chuẩn mực này
là những quy định và hướng dẫn các nguyên tắc, phương pháp kế toán cho công tác
lập và trình bày báo cáo tài chính ở các nước trên thế giới. Để thu hút vốn đầu tư từ
quốc gia khác thì việc áp dụng các chuẩn mực kế toán quốc tế là thực sự cần thiết
nhằm đảm bảo tính nhất quán trong việc lập báo cáo tài chính trên thế giới. Năm
2001, Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế được thay thế bởi Ủy ban chuẩn mực kế
toán quốc tế IASB Nhiệm vụ của IASB là phát triển một bộ chuẩn mực kế toán toàn
9
cầu phục vụ cho lợi ích chung, có chất lượng cao, dễ hiểu, có thế áp dụng trên toàn
thế giới, yêu cầu thông tin phải rõ ràng và so sánh được, nhằm giúp những người
tham gia ở các thị trường vốn khác nhau trên thế giới và những đối tượng sử dụng
thông tin khác ra quyết định kinh tế. Để đạt mục tiêu này, IASB phối hợp với các tổ
chức ban hành chuẩn mực kế toán ở các nước để đạt được sự hội tụ các chuẩn mực
kế toán. IASB ban hành các chuẩn mực kế toán được gọi là Chuẩn mực Báo cáo tài
chính quốc tế IFRS cùng với việc sửa đổi các chuẩn mực kế toán quốc tế cho phù
hợp hơn và quy định một số nội dung mới về báo cáo tài chính quốc tế mà các
chuẩn mực trước đó chưa ban hành. Sự ra đời của bộ chuẩn mực báo cáo tài chính
quốc tế cho thấy tầm quan trọng của việc trình bày nhất quán, minh bạch trong các
báo cáo tài chính phục vụ tốt hơn nhu cầu của các đối tượng sử dụng báo cáo tài

lần chỉnh sửa như sau: IAS 27 (4/1989)  IAS 27 (12/1998)  IAS 27 (12/2003)
 IAS 27 (10/2008)  IAS 27 (5/2011)
 IFRS 10 – Báo cáo tài chính hợp nhất. Vào tháng 5 năm 2011, Hội đồng
chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB) ban hành IFRS 10 “Báo cáo tài chính hợp
nhất”, có hiệu lực sau ngày 1/1/2013. IFRS 10 thiết lập một mô hình duy nhất áp
dụng cho tất cả các đơn vị, bao gồm cả “Thực thể mục đích đặc biệt”. SIC-12 “Hợp
nhất-Các thực thể có mục đích đặc biệt” đã được thu hồi. Một phần nội dung của
chuẩn mực IAS 27 “Báo cáo tài chính riêng và hợp nhất” đã được chuyển từ IAS
27 sang IFRS 10. Những gì còn lại trong IAS 27 được giới hạn trong kế toán các
khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên kết trong báo cáo tài chính riêng.
Những thay đổi được giới thiệu bởi IFRS 10 sẽ yêu cầu quản lý đưa ra quyết định
quan trọng nhằm xác định các đơn vị nào bị kiểm soát, và phải được hợp nhất bởi
một công ty mẹ. IFRS 10 yêu cầu phải điều chỉnh hồi tố lại BCTC hợp nhất cho
những khác biệt giữa IAS 27 và IFRS 10, việc áp dụng hồi tố này dành cho BCTC
hợp nhất năm 2012, còn những năm trước 2012 thì có thể có quyền chọn điều
chỉnh hoặc không điều chỉnh.
Bảng 1.2: Quá trình ban hành chuẩn mực IFRS 10 (2011) và IAS 27 (2011)
IAS/IFRS
Thời gian
Nội dung
IFRS 10
04/2002
Dự án về hợp nhất được thêm vào dự án của IASB
18/12/2008
Công bố bản nháp về báo cáo tài chính hợp nhất
29/09/2010
Bản nháp của IFRS về báo cáo tài chính hợp nhất được
phát hành
05/2011
Ban hành IFRS 10 về báo cáo tài chính hợp nhất, có hiệu

IAS 27 Báo cáo tài chính hợp nhất và báo cáo tài chính
riêng được ban hành, có hiệu lực từ 01/07/2009
22/05/2008
Chỉnh sửa chi phí của công ty con trong báo cáo tài chính
riêng của công ty mẹ lần đầu áp dụng các IFRS
05/2010
Chỉnh sửa theo sự cải tiến hàng năm đến IFRS năm 2010
05/2011
Ban hành lại IAS 27 Báo cáo tài chính riêng (đã được
chỉnh trong 2011), những yêu cầu hợp nhất được chỉnh từ
IAS27 (2008) được xét lại và nó được ghi nhận trong
IFRS 10 Báo cáo tài chính hợp nhất, có hiệu lực từ
01/01/2013

1.1.3 Các lý thuyết làm cơ sở cho việc lập và trình bày báo cáo tài chính hợp
nhất
1.1.3.1 Nội dung các lý thuyết
1.1.3.1.1 Lý thuyết đơn vị của hợp nhất (entity concept):
Khái niệm đơn vị của hợp nhất nói rằng: Tập đoàn (group) bao gồm toàn bộ
tài sản và nợ phải trả của công ty mẹ và toàn bộ tài sản, nợ phải trả của các công ty
12
con. Báo cáo hợp nhất phản ánh khái niệm của toàn đơn vị kinh doanh, theo đó tất
cả các nguồn lực do đơn vị kiểm soát được đánh giá một cách đồng thuận. Theo
khái niệm này thì vốn chủ sở hữu và lợi nhuận của công ty con phải được xác định
cho tất cả các cổ đông, trong đó cổ đông của công ty mẹ cũng được phân bổ như cổ
đông thiểu số. Cổ đông thiểu số được xem là những đối tượng góp vốn vào tập đoàn
do đó họ có cùng quyền về sở hữu như các cổ đông của công ty mẹ. Theo cách này

tài chính hợp nhất.
1.1.3.2 Ƣu điểm và nhƣợc điểm của các lý thuyết hợp nhất
1.1.3.2.1 Ưu điểm
 Lý thuyết đơn vị của hợp nhất: BCTC hợp nhất thể hiện được thu nhập và
vốn chủ sở hữu của tất cả các cổ đông trong công ty con.
 Lý thuyết công ty mẹ của hợp nhất:
- BCTC hợp nhất phản ánh toàn diện tình hình tài chính, kết quả kinh doanh
và các luồng tiền trong tập đoàn.
- Lợi ích cổ đông thiểu số được trình bày riêng biệt trên bảng cân đối kế toán
hợp nhất và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất nên dễ theo dõi.
 Lý thuyết sở hữu của hợp nhất: BCTCHN phản ánh thông tin đáng tin
cậy về tài sản và nợ phải trả của công ty con tương ứng với tỷ lệ vốn góp của công
ty mẹ.
1.1.3.2.2 Nhược điểm
 Lý thuyết đơn vị của hợp nhất: không xét đến phần trăm sở hữu thực tế
của công ty mẹ trong công ty con là bao nhiêu do đó nhóm cổ đông của công ty mẹ
và nhóm cổ đông thiểu số sẽ không có nhóm nào được nhấn mạnh hơn nhóm nào.
Điều này sẽ dẫn đến thông tin không chính xác trên báo cáo tài chính hợp nhất.
 Lý thuyết công ty mẹ của hợp nhất: BCTC hợp nhất chỉ phản ánh phần
thu nhập thuần của công ty mẹ trong công ty con mà không xét đến tường tận cổ
đông thiểu số.
 Lý thuyết sở hữu của hợp nhất: BCTC hợp nhất theo quan điểm này
không thể hiện tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh và các luồng tiền
qui mô của cả tập đoàn vì chỉ trình bày lợi ích của công ty mẹ và không phản ánh
lợi ích của cổ đông thiểu số trong công ty con.
14
1.1.4 Điều kiện lập báo cáo tài chính hợp nhất


1.1.4.3.1 Khái niệm mô hình công ty mẹ - công ty con
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế 27 (IAS 27) thì công ty mẹ (Parent company)
là một thực thể pháp lý có ít nhất một đơn vị trực thuộc đó là công ty con
(Subsidiary). Công ty con là thực thể pháp lý bị kiểm soát bởi công ty mẹ. Trong
mô hình này thì mối liên kết giữa công ty mẹ và công ty con thường được dựa trên
nền tảng đầu tư tài chính của công ty mẹ vào công ty con. Về mặt pháp lý thì đây
công ty mẹ và các công ty con là các thực thể độc lập. Trong tổ chức kinh tế này thì
công ty nào thực sự có tiềm lực mạnh nhất về khả năng tài chính, thương hiệu và thị
phần thì công ty đó sẽ nắm quyền kiểm soát đối với công ty khác và đương nhiên
trở thành công ty mẹ, còn các công ty nào nhận góp vốn đầu tư và bị kiểm soát bởi
công ty mẹ sẽ trở thành công ty con. Khi đó công ty mẹ sẽ chi phối, định hướng và
kiểm soát hoạt động của các công ty con theo mục tiêu và chiến lược kinh doanh
của cả nhóm, phù hợp với điều lệ hoạt động công ty và tuân thủ pháp luật hiện
hành.
1.1.4.3.2 Các mô hình công ty mẹ - công ty con
Công ty mẹ (công ty cấp 1) nắm giữ quyền kiểm soát đối với các công ty con
(công ty cấp 2), công ty con nắm quyền kiểm soát đối với công ty cháu (công ty cấp
3). Như vậy, công ty mẹ nắm giữ quyền kiểm soát trực tiếp đối với công ty con và
nắm giữ quyền kiểm soát gián tiếp công ty cháu thông qua sự kiểm soát của công ty
con.
Theo đó, mô hình này chỉ có trường hợp đầu tư thuận chiều, không có trường
hợp đầu tư nghịch chiều và đầu tư lẫn nhau giữa các công ty cùng cấp. Mặt khác,
trong mô hình này cũng không có sự đầu tư trực tiếp từ công ty mẹ (công ty cấp 1)
vào công ty cháu (công ty cấp 3), sự đầu tư diễn ra theo từng cấp bậc và chỉ theo
trục dọc hướng thuận chiều. Kiểm soát


Công ty liên doanh: là hợp đồng liên doanh dưới hình thức thành lập cơ sở
liên doanh như công ty cổ phần, công ty hợp danh hoặc các hình thức công ty khác.
Hoạt động của công ty liên doanh cũng giống như hoạt động của các công ty khác,
ngoại trừ việc góp vốn liên doanh có thỏa thuận bằng hợp đồng là các bên có quyền
cùng chi phối các chính sách tài chính và hoạt động đối với công ty liên doanh.
Công ty con A

Công ty mẹ (cấp 1)
Công ty con B

Công ty con C

Công ty con (cấp 2)

Công ty mẹ (cấp 1)
Công ty cháu (cấp 3)

17
Công ty liên kết: là các công ty mà trong đó nhà đầu tư có ảnh hưởng đáng kể
nhưng không phải là công ty con hay công ty liên doanh của nhà đầu tư. Thông
thường, nhà đầu tư được coi là có ảnh hưởng đáng kể nếu sở hữu trên 20% quyền
biểu quyết trong công ty nhận đầu tư bằng cách nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp
thông qua các công ty con của nhà đầu tư. Khái niệm “ ảnh hưởng đáng kể” thể hiện
quyền tham gia của nhà đầu tư trong các chính sách tài chính và hoạt động của bên
nhận đầu tư.
Đồng kiểm soát

Công ty con (cấp 2)

Công ty mẹ (cấp 1)
Công ty cháu (cấp 3)

Trích đoạn Nguyên tắc hoàn thiện Giải pháp đối với Bộ Tài Chính Giải pháp đối với doanh nghiệp
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status