Nghiên cứu những nhân tố tác động đến cấu trúc tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam - Pdf 29

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
________________________
ĐỖ AN BÌNH
NGHIÊN CỨU NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT
TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC S
Ĩ KINH T

TP.Hồ Chí Minh - năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
________________________
ĐỖ AN BÌNH
NGHIÊN CỨU NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT
TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Chuyên ngành : Tài chính – ngân hàng
Mã số : 60340201
LUẬN VĂN THẠC S
Ĩ KINH T

Người hướng dẫn khoa học :
PGS.TS. NGUYỄN NGỌC ĐỊNH
TP.Hồ Chí Minh - năm 2013
- i -
LỜI CẢM ƠN
_____________________
Luận văn này được hoàn thành với sự giúp đỡ nhiều mặt của thầy cô, cơ quan và gia đ
ình.

sử dụng trong luận văn đều hoàn toàn xác thực và trích dẫn đầy đủ nguồn.
Tác giả : Đỗ An Bình.
- iii -
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Các lý thuyết tài chính truyền thống thường coi cấu trúc tài chính được quyết định bởi các
tác nhân tăng trưởng, thuế, và một số tác nhân tài chính quan trọng khác. Với sự phát triển
mạnh mẽ gần đây của kinh tế học thể chế, lý thuyết điều hành doanh nghiệp và lý thuyết
chiến lược kinh doanh cho thấy quyết định về cấu trúc tài chính còn chịu ảnh hưởng của
vấn đề cơ cấu và mức độ sở hữu, đa dạng hóa sản phẩm/ngành, hay đầu tư vào tài sản có
tính chuyên biệt cao. Vì thế, bên cạnh việc kiểm định mối quan hệ giữa các tác nhân tài
chính với cấu trúc tài chính của doanh nghiệp Việt Nam đ
ã niêm y
ết, nghiên cứu này còn
xét đến một số nhân tố tiếp cận theo hướng lý thuyết điều hành doanh nghiệp và lý thuyết
chiến lược kinh doanh. Việc phân tích không tách rời bối cảnh Việt Nam vẫn đang là một
nền kinh tế chuyển đổi có môi trường thể chế, hệ thống pháp lý và c
ơ c
ấu kinh tế mang
nhiều nét đặc thù riêng.
Dữ liệu sử dụng là dữ liệu bảng kinh tế vi mô. Để có thể đánh giá tác động của các biến số
ít-hoặc-không đổi theo thời gian, phương pháp ước lượng được chọn là mô hình ảnh
hưởng ngẫu nhiên REM hồi quy hai giai đoạn của Hausman và Taylor. Kết quả cho thấy
cấu trúc tài chính của doanh nghiệp quan hệ nghịch chiều (-) với hiệu quả kinh doanh,
điều kiện niêm yết,tấm chắn thuế, tính thanh khoản, đa dạng hóa và mức độ thâm dụng
vốn. Các nhân tố tác động thuận chiều (+) gồm cơ hội tăng trưởng, quy mô và tài sản cố
định, yếu tố ngành và sở hữu Nhà nước. Tính chuyên biệt tài sản nghịch chiều (-) với tỷ
suất nợ dài hạn nhưng lại thuận chiều (+) với nợ ngắn hạn. Những ngành bất động sản,
xây dựng là nhóm ngành sử dụng đòn bẩy nợ cao.
- iv -
MỤC LỤC

2.1.14. Loại hình công nghiệp 11
2.2. Một số kết quả nghiên cứu thực nghiệm về Việt Nam 11
3. MÔ HÌNH VÀ PH
ƯƠNG PHÁP NGHIÊN C
ỨU 17
3.1. Mô hình nghiên cứu 17
3.1.1. Các giả thuyết của nghiên cứu 17
3.1.2. Biến cấu trúc tài chính 21
3.1.3. Biến tấm chắn thuế 22
3.1.4. Biến hiệu quả kinh doanh 23
3.1.5. Biến quy mô doanh nghiệp 23
3.1.6. Biến cơ hội tăng trưởng 24
3.1.7. Biến tài sản cố định hữu hình 24
3.1.8. Biến thâm dụng tài sản 24
3.1.9. Biến rủi ro kinh doanh 25
3.1.10. Biến tính thanh khoản 25
3.1.11. Biến đa dạng hóa sản phẩm 25
3.1.12. Biến tính chuyên biệt của tài sản 26
3.1.13. Các biến giả 26
3.2. Mô hình hồi quy dữ liệu bảng 28
3.2.1. Mô hình
ư
ớc lượng 28
3.2. 2. Các kiểm định trong mô hình dữ liệu bảng 32
3.2.2.a. Kiểm định Dickey- Fuller 32
- vi -
3.2.2.b. Kiểm định Breusch- Pagan 32
3.2.2.c. Kiểm định Durbin-Watson 33
3.2.2.d. Kiểm định F 33
3.2.2.e. Kiểm định nhân số Largrange của Breusch- Pagan 33

FEM, REM và POLS 58
Phụ lục PL-05 : Kết quả kiểm định để lựa chọn giữa các mô hình POLS,FEM
và REM thông thường theo mỗi biến phụ thuộc 59
- viii -
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 3-1 : Giả thuyết về các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính doanh nghiệp
Bảng 3-2 : Mối quan hệ giữa dữ liệu báo cáo tài chính và cách định lượng các biến số.
Bảng 4-1 : Chi tiết mẫu phân theo ngành, sàn niêm yết và tính chất sở hữu
Bảng 4-2 : Các thống kê mô tả cơ bản của mẫu.
Bảng 4-3 : Các thống kê mô tả cơ bản của doanh nghiệp Nhà nước và khối dân doanh
Bảng 4-4 : Các thống kê mô tả cơ bản của doanh nghiệp trên sàn HSX và HNX
Bảng 4-5 : Ma trận tương quan giữa các biến độc lập và đòn bẩy tài chính.
Bảng 4-6 : Hệ số hồi quy và kết quả kiểm định của mô hình Hausman-Taylor
- ix -
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Nội dung
Thuật ngữ tiếng Anh
ACT
Lý thuyết chi phí đại diện
Agency Cost Theory
AIT
Thuyết thông tin bất cân xứng
Asymetric Information Theory
CIT
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Corporate Income Tax
DOL
Đ

ương t
ối thiểu thông thường
Pooled Ordinary Least Square Method
POT
Lý thuyết trật tự phân hạng
Pecking Order Theory
REM
Mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên
Random Effects Model
RIFS
Hệ số chặn khả biến,độ dốc cố định
Random Intercept Fixed Slopes
RIRS
Hệ số chặn và độ dốc đều khả biến
Random Intercept Random Slopes
SMEs
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Small and Medium-sized Enterprises
SOCB
Ngân hàng thương mại quốc doanh
State Owned Commercial Banks
SOEs
Doanh nghiệp nhà nước
State Owned Enterprises
TCE
Lý thuyết chi phí giao dịch
Transaction Cost Economics
TOT
Lý thuyết cấu trúc vốn đánh đổi
Trade- Off Theory

(Swanson và cộng sự, 2003).
Việt Nam với môi trường thể chế đặc thù và vẫn mang tính chất của một nền kinh tế
đang chuyển đổi như nhận định trong Báo cáo phát triển Việt Nam (VDR) 2012 của
Ngân Hàng Thế Giới nên càng không dễ dàng vận dụng những kết quả nghiên cứu về
cấu trúc tài chính ở các quốc gia phát triển vào bối cảnh kinh tế và thể chế nơi đây.
Những năm qua c
ũng đã xu
ất hiện một số nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến cấu
trúc tài chính trong doanh nghiệp Việt Nam như của Carmina Cortés và Albin Berggren
(2001), Trần Đ
ình Khôi nguyên và Neelakantan Ramachandran (2006),
Hidenobu Okuda
và Lại Thị Phương Nhung (2010), Đoàn Ngọc Phi Anh (2010), Võ Thị Thúy Anh và Bùi
- 2 -
Phan Nhã Khanh (2012) hoặc ở một phạm vi hẹp hơn của cấu trúc tài chính là cấu trúc
vốn như các nghiên cứu của Nahum Bigger và cộng sự (2007), Trương Đông Lộc và Võ
Kiều Trang (2008), Andros Gregoriou và cộng sự (2012). Có thể thấy các nghiên cứu giá
trị về quyết định tài trợ của doanh nghiệp Việt Nam là chưa nhiều và hơn nữa, kết quả
các mô hình nghiên cứu thực nghiệm này thường không nhất quán tùy theo phạm vi
nghiên cứu và cách thức ước lượng biến số trong mô hình.
Dựa vào những cơ sở trên, việc tiếp tục nghiên cứu về cấu trúc tài chính doanh nghiệp và
các nhân tố tác động tới nó rõ ràng vẫn rất cần thiết để giúp doanh nghiệp đánh giá đúng
đắn và đầy đủ về các quyết định cơ cấu tài chính của mình, c
ũng như c
ung cấp thêm
những hàm ý khuyến nghị đa chiều cho việc ban hành chính sách. Đó chính là những lý
do vì sao
đ
ề tài : “Nghiên cứu những nhân tố tác động đến cấu trúc tài chính của các
doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” được lựa chọn làm luận

cấu trúc tài chính doanh nghiệp đ
ã có hay không, nh
ất là ở những nước có nền kinh tế
chuyển đổi, hay đặc điểm kinh tế và thể chế tương đồng.
Và ba là, kết quả về cơ cấu tài chính hiện tại giữa các doanh nghiệp Nhà nước và khối
dân doanh, c
ũng như cơ c
ấu tài chính giữa các ngành khác nhau như thế nào.
1.3. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết những nội dung nêu trên, trước tiên nghiên cứu này sử dụng ba nhóm lý
thuyết chủ yếu dưới đây làm tiền đề xác định khung cơ sở lý thuyết cho các tác nhân ảnh
hưởng đến cấu trúc tài chính của doanh nghiệp :
󽞨 Nhóm lý thuyết tài chính truyền thống : lý thuyết đánh đổi TOT và lý thuyết trật
tự phân hạng POT.
󽞨 Nhóm lý thuyết điều hành doanh nghiệp : lý thuyết chi phí đại diện ACT và lý
thuyết thông tin bất cân xứng AIT.
- 4 -
󽞨 Nhóm lý thuyết chiến lược kinh doanh : lý thuyết chi phí giao dịch TCE và lý
thuyết chiến lược đa dạng hóa DST.
Trong đó hai nhóm lý thuyết sau cùng có nguồn gốc xuất phát từ kinh tế học thể chế. Căn
cứ khung lý thuyết đ
ã h
ệ thống, nghiên cứu sẽ tiến hành so sánh và chọn lựa phương
pháp định lượng các biến số phù hợp trong khả năng thu thập dữ liệu thực tế. Với công
thức định lượng đã chọn, tiến hành thu thập dữ liệu từ báo cáo tài chính thường niên đã
được kiểm toán của mẫu 206 doanh nghiệp phi-tài-chính niêm yết trên hai sàn chứng
khoán TPHCM (HSX) và Hà Nội (HNX) trong giai đoạn từ năm 2007 đến 2011 (tổng
cộng 1030 quan sát).
Sau khi đ
ã có các bi

nghiệm tiêu biểu tại một số quốc gia trên thế giới bao gồm những nước phát triển, các
nước có nền kinh tế chuyển đổi, và nhất là quốc gia có môi trường thể chế và kinh tế
- 5 -
tương đồng với Việt Nam là Trung Quốc c
ũng như
lần lượt khảo lược một số nghiên cứu
thực nghiệm về Việt Nam. Mục đích của chương là để rút ra các nhân tố khả d
ĩ tác đ
ộng
đến cấu trúc tài chính của doanh nghiệp Việt Nam và làm cơ sở cho việc phát biểu các
giả thuyết chính của mô hình.
Chương 3 chi tiết hóa việc xây dựng mô hình nghiên cứu, các giả thuyết và quy trình
phân tích mà nghiên cứu sẽ sử dụng. Mục đích là để có được mô hình thống kê với
phương pháp ước lượng thích hợp cho dữ liệu bảng kinh tế vi mô nhằm giải quyết ba nội
dung quan trọng : [1] Các tác nhân nào ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính của các doanh
nghiệp Việt Nam; [2] Doanh nghiệp Nhà nước có cấu trúc tài chính khác với khối dân
doanh ? và [3] Cấu trúc tài chính có khác biệt giữa các nhóm ngành ?
Chương 4 trình bày kết quả thu được của mô hình nghiên cứu sau quá trình phân tích dữ
liệu được tính toán từ báo cáo tài chính đ
ã ki
ểm toán của mẫu 206 doanh nghiệp niêm yết
trên hai sàn chứng khoán TPHCM (HSX) và Hà Nội (HNX).
Chương 5 rút ra những kết luận quan trọng từ kết quả nghiên cứu, nêu lên một số hạn
chế c
ũng nh
ư
khả năng mở rộng và chuyên sâu hơn cho các đề tài tương lai về cấu trúc
tài chính của doanh nghiệp Việt Nam. Đồng thời, trên cơ sở bằng chứng thực nghiệm
đưa ra những khuyến nghị gợi ý cho một cơ cấu tài chính tối ưu và phù hợp nhất trong
điều kiện kinh tế và môi trường thể chế của đất nước.

ĩa th
ống kê nào giữa nhân tố trên với
đ
òn b
ẩy nợ. Như vậy, mối tương quan giữa tấm chắn thuế bằng nợ và cấu trúc tài chính
còn ch
ưa r
õ ràng.
Tấm chắn thuế phi-nợ-vay, thường bao gồm chi phí khấu hao, chi phí nghiên cứu và phát
triển R&D cùng với các ưu đ
ãi thu
ế suất, c
ũng là m
ột cách để doanh nghiệp khai thác
nhằm tiết giảm thuế, do đó họ ít phải sử dụng đến nợ. Kết quả là giữa tấm chắn thuế phi-
- 7 -
nợ-vay và đ
òn b
ẩy nợ có mối quan hệ nghịch chiều (Kolay và cộng sự, 2011).
2.1.2. Hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh, theo lý thuyết đánh đổi TOT, được đánh giá có tác động tích cực
(+) lên tỷ trọng nợ. Công ty có lợi nhuận lớn dễ đi vay nợ và ít rủi ro phá sản hơn (Long
và Malitz,1985). Tuy nhiên, theo lý thuyết trật tự phân hạng POT, mối quan hệ giữa lợi
nhuận và tỷ trọng nợ lại nghịch chiều (-) bởi doanh nghiệp lãi nhiều sẽ có thêm nguồn
vốn giữ lại tài trợ cho hoạt động của mình nên ít sử dụng nợ hơn (Myers và Majluf,
1984). Mối tương quan nghịch chiều (-) này c
ũng có th
ể giải thích bằng lý thuyết chi phí
đại diện ACT, theo đó giới điều hành ở các doanh nghiệp lãi cao sẽ ít sử dụng nợ hơn v
ì

nhuận giữ lại, đồng thời rủi ro đầu tư do mở rộng hoạt động sẽ khiến nó hạn chế sử dụng
nợ vay. Mối tương quan nghịch chiều này c
ũng có th
ể giải thích bằng lý thuyết chi phí
đại diện ACT, khi doanh nghiệp tăng trưởng cao không muốn phát hành nợ sẽ làm lợi ích
cổ đông bị chuyển sang cho trái chủ. (Rajan và Zingales, 1995; Qian và cộng sự, 2007).
Như vậy, trên thực tế mối tương quan giữa cơ hội tăng trưởng và cấu trúc tài chính có thể
chuyển từ (+) qua (-).
Nhìn chung kết quả thực nghiệm cho thấy lý thuyết trật tự phân hạng POT khác với lý
thuyết đánh đổi TOT trong phân tích mối quan hệ giữa đ
òn b
ẩy nợ với ba tác nhân gồm
lợi nhuận, quy mô và tốc độ tăng trưởng. Lý thuyết đánh đổi TOT cho rằng những tác
nhân này tạo nên lợi ích của nợ, vì vậy chúng tương quan cùng chiều. Trong khi lý
thuyết trật tự phân hạng POT tranh luận ngược lại, bằng lý do thông tin bất cân xứng kết
luận các nhân tố trên quan hệ nghịch chiều với đ
òn b
ẩy nợ.
2.1.5. Tài sản cố định hữu hình
Theo kết quả nghiên cứu thực nghiệm, mối tương quan giữa tài sản cố định hữu hình với
cấu trúc tài chính tùy thuộc vào việc đo lường nợ được áp dụng. Titman và Wessels
(1988), Rajan và Zingales(1995),Chittenden và cộng sự(1996), Bevan và Danbolt (2002),
McMahon và Zoppa (2002) tìm thấy rằng tài sản cố định hữu hình t
ương quan thu
ận (+)
với nợ dài hạn nói riêng và tổng nợ nói chung nhưng tương quan nghịch (-) với nợ ngắn
hạn. Điều này phù hợp điều kiện an toàn tài chính về hạn kỳ nợ vay phải phù hợp với
tính chất tài sản c
ũng nh
ư có th

(Kim và Sorensen, 1986; Huang và Song, 2002). Điều này có thể giải thích bằng lý
thuyết thông tin bất cân xứng AIT. Có thể thấy chưa có sự xác quyết trong dấu kỳ vọng
giữa rủi ro kinh doanh và cấu trúc tài chính.
2.1.8. Thâm niên hoạt động
Thâm niên hoạt động, theo lý thuyết chi phí đại diện ACT, được đánh giá quan hệ cùng
chiều (+) với tỷ lệ nợ. Lịch sử phát triển lâu đời tạo nên hồ sơ dữ liệu tốt để xếp hạng tín
dụng và cả danh tiếng cho công ty trên thị trường chứng khoán. Điều này làm giảm chi
phí đại diện và thu hút trái chủ, giúp doanh nghiệp tăng tài trợ bằng nợ vay (Campenhout
và Caneghem, 2009). Tuy nhiên, theo lý thuyết trật tự phân hạng POT, các hãng có thời
gian hoạt động chưa lâu sẽ chưa có đủ nguồn lợi nhuận giữ lại để tự tài trợ cho mình, nên
thường dựa vào các khoản nợ hơn. McMahon và Zoppa (2002) t
ìm th
ấy mối tương quan
- 10 -
nghịch chiều (-) này trong nghiên cứu của mình. Các nghiên cứu về doanh nghiệp Trung
Quốc lại cho thấy nhân tố trên không có tác động đáng kể nào đến cấu trúc tài chính, có
thể do thị trường chứng khoán nước này còn khá mới và ít hoàn hảo so với phương Tây
(Huang và Song, 2002; Chen và Xu, 2004; Qian và cộng sự, 2007).
2.1.9. Tính thanh khoản
Tính thanh khoản, theo lý thuyết trật tự phân hạng POT, tương quan nghịch (-) với cấu
trúc tài chính. Các doanh nghiệp luôn yêu cầu nguồn tài chính luân chuyển tối đa để
giảm sử dụng đến việc tài trợ bên ngoài. Đồng thời những doanh nghiệp có nhiều tài sản
mang tính thanh khoản cao có thể dùng chúng để tài trợ cho các hoạt động đầu tư của
mình (Xiaoyan Niu, 2008).
2.1.10. Đa dạng hóa sản phẩm/ngành
Đa dạng hóa sản phẩm, theo hướng tiếp cận từ lý thuyết chiến lược kinh doanh, được cho
là quan hệ cùng chiều (+) với tỷ lệ nợ. Công ty thực hiện chiến lược kinh doanh bằng
cách đa dạng hóa sản phẩm/ngành sẽ giảm được rủi ro tài chính như hàm
ý t
ừ lý thuyết

Các doanh nghiệp đáp ứng điều kiện niêm yết cao và nghiêm ngặt của sàn chứng khoán
trong điều kiện thị trường tài chính phát triển, theo lý thuyết đánh đổi TOT, sẽ có tỷ lệ nợ
cao hơn v
ì quy mô l
ớn, rủi ro phá sản thấp. Kết quả thực nghiệm của Okuda và Nhung
(2010) cho thấy có mối tương quan thuận chiều (+) giữa nhân tố này với nợ dài hạn.
2.1.14. Loại hình công nghiệp
Một tác nhân khác nữa phải kể đến là các loại hình công nghiệp. Những công ty thuộc
l
ĩnh v
ực giống nhau thường có chung tình trạng kinh tế, đối mặt cùng kiểu thị trường đầu
vào và đầu ra nên có những yêu cầu về vốn tương tự. Titman và Wessels (1988) tìm thấy
các doanh nghiệp trong ngành sản xuất chế tạo hoặc sử dụng những thiết bị chuyên dụng
thì ít sử dụng đ
òn b
ẩy nợ hơn do chi phí phá sản cao.
2.2. Một số kết quả nghiên cứu thực nghiệm về Việt nam
Trên cơ sở các tác nhân rút ra từ những nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới và mối
tương quan giữa chúng với cấu trúc tài chính, trong thập kỷ vừa qua c
ũng đ
ã xu
ất hiện
một số nghiên cứu đề tài này về Việt Nam.
Carmina Cortés và Albin Berggren (2001) xem xét cấu trúc tài chính 752 doanh nghiệp
khối dân doanh cho giai đoạn 1995-1996. Kết quả cho thấy quy mô, năng lực quan hệ
- 12 -
tương quan thuận với tổng nợ và nợ ngân hàng, nghịch chiều với nguồn tự tài trợ nội bộ;
Tấm chắn thuế bằng nợ tương quan thuận với tỷ lệ nợ ngân hàng; Lợi nhuận, quy định
thể chế nghịch chiều với đ
òn b

do doanh nghiệp rủi ro thấp, có tài sản thế chấp và muốn tiết giảm thuế thu nhập doanh
nghiệp. Nhân tố lợi nhuận, quỹ giữ lại tương quan nghịch chiều với tỷ lệ nợ và nợ ngắn
hạn, còn nhân tố tăng trưởng nghịch chiều với tỷ lệ nợ dài hạn. Thứ hai, tài sản thế chấp
là nhân tố quan trọng hàng đầu để huy động nợ dài hạn. Thứ ba, doanh nghiệp Nhà nước
có ưu thế hơn khu vực dân doanh trong việc đi vay nợ dài hạn, nợ ngân hàng nhờ bảo trợ
ngầm hoặc công khai của chính phủ và các mối quan hệ truyền thống với khối ngân hàng
quốc doanh. Thứ tư, việc sử dụng đ
òn b
ẩy nợ của doanh nghiệp Nhà nước không dựa
nhiều vào động cơ tiết giảm thuế như ở doanh nghiệp khác. Tuy nhiên, nghiên cứu không
tìm thấy bằng chứng rõ ràng về vấn đề tỷ lệ nợ ở khối doanh nghiệp này cao hơn so với
loại hình dân doanh.
Đoàn Ngọc Phi Anh (2010) qua nghiên cứu 428 doanh nghiệp niêm yết từ năm 2007-
- 13 -
2009 bằng phân tích Path nhận định hiệu quả kinh doanh, cấu trúc tài sản có mối tương
quan nghịch với cấu trúc tài chính của doanh nghiệp, trong khi nhân tố sở hữu nhà nước
tác động tích cực lên tỷ lệ nợ (cả ngắn hạn lẫn dài hạn). Quy mô tương quan thuận với tỷ
lệ nợ dài hạn, còn thâm niên hoạt động của doanh nghiệp tương quan thuận với tỷ lệ nợ
ngắn hạn. Rủi ro kinh doanh tác động nghịch chiều với tỷ lệ nợ dài hạn.
Võ Thị Thúy Anh và Bùi Phan Nhã Khanh (2012) nghiên cứu cấu trúc tài chính của 55
doanh nghiệp ngành công nghiệp chế tạo trong giai đoạn 2007-2011 cho thấy các doanh
nghiệp có xu hướng sử dụng nợ ngắn hạn cao và dùng nợ ngắn hạn tài trợ cho TSCĐ.
Quy mô, tính thanh khoản và tốc độ tăng trưởng có quan hệ thuận chiều với tỷ suất nợ
nhưng hiệu quả kinh doanh lại có tác động nghịch.
Ở một phạm vi hẹp hơn, Trương Đông Lộc và Võ Kiều Trang (2008) nghiên cứu cấu
trúc vốn của 56 doanh nghiệp niêm yết ở sàn HSX từ năm 2003- 2006 rút ra nhận định
cấu trúc vốn tương quan thuận với quy mô, ngành nghề chính, tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ
nghịch với tình trạng lợi nhuận của công ty. Ngoài ra, cấu trúc vốn còn t
ương
quan tỷ lệ

đề cập ở trên
về mối quan hệ giữa các nhân tố với đòn bẩy tài chính bằng bảng dưới đây :
Các nhân tố Dấu quan hệ Kết quả thực nghiệm của tác giả
1. Tấm chắn thuế
bằng nợ
+
Haugen và Senbet (1986); Stiglitz (1988); Cortés và Berggren
(2001)*; Okuda và Nhung (2010)*
-
Kolay và cộng sự (2011)
không xác định
Titman và Wessel (1988)
2. Tấm chắn thuế -
Kolay và cộng sự (2011)
phi-nợ-vay không xác định
Titman và Wessel (1988)
3. Hiệu quả kinh +
Long và Malitz (1985)
doanh
-
Titman và Wessel (1988); Rajan và Zingales (1995); Cortés và
Berggren (2001)*; Lộc và Trang (2008)*; Okuda và Nhung
(2010)*; D.Anh (2010)*; V.Anh và Khanh (2012)*
4. Quy mô
+
Booth và cộng sự (2001); Nivorozhkin (2005); Chen và Xu
(2004); Qian và cộng sự (2007); Cortés và Berggren (2001)*;
Ramachandran và Nguyen (2006)*; Lộc và Trang (2008)*;
Okuda và Nhung (2010)*; V.Anh và Khanh (2012)*
-

Huang và Song (2002); Chen và Xu (2004); Qian và cộng sự
(2007)
10. Tính thanh +
V.Anh và Khanh (2012)*
khoản. -
Xiaoyan Niu, 2008

Trích đoạn Những kết luận quan trọng của nghiên cứu Các giới hạn của nghiên cứu Một số đề nghị gợi hướng chính sách Những khả năng cho hướng nghiên cứu tiếp theo
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status