Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng lợi nhuận của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam - Pdf 53

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
------

TRẦN THỊ MỸ TRINH

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG
LỢI NHUẬN CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2018


BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
------

TRẦN THỊ MỸ TRINH

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG
LỢI NHUẬN CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Chuyên ngành : Kế toán
Mã số

: 8340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


TÓM TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Lý do thực hiện đề tài: .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu ....................................................... 2
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 2
2.2. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................................. 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................... 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 3
4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................... 4
5. Đóng góp của nghiên cứu ..................................................................................... 4
6. Kết cấu luận văn .................................................................................................... 5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 7
1.1. Các nghiên cứu nước ngoài liên quan đến chất lượng lợi nhuận .................. 7
1.2. Các nghiên cứu trong nước liên quan đến chất lượng lợi nhuận ................ 11
1.3. Các nhân tố tác động đến chất lượng lợi nhuận............................................ 14
1.4. Tóm lược kết quả nghiên cứu liên quan......................................................... 18
1.5. Khoảng trống nghiên cứu ................................................................................ 19
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................ 21
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ...................................................................... 22
2.1. Các khái niệm ................................................................................................... 22
2.1.1. Chất lượng báo cáo tài chính .......................................................................... 22


2.1.2. Quản trị lợi nhuận ........................................................................................... 23
2.1.3. Chất lượng lợi nhuận ...................................................................................... 24
2.2. Các lý thuyết nền .............................................................................................. 27
2.2.1. Lý thuyết đại diện ............................................................................................ 27
2.2.2. Lý thuyết thông tin bất cân xứng ..................................................................... 28
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................ 30


FEM

Fixed Effects Model (Fixed Effects Model)

POLS

Mô hình hồi quy gộp (Pooled Ordinary Least Squared)

REM

Random Effects Model (Random Effects Model)


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1.
Bảng tổng hợp tác động những nhân tố tác động đến chất lượng lợi nhuận doanh
nghiệp từ các nghiên cứu liên quan ........................................................................... 18
Bảng 4.1.
Thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu .......................................................................... 39
Bảng 4.2.
Ma trận hệ số tương quan .......................................................................................... 40
Bảng 4.3.
Kết quả ước lượng các yếu tố tác động đến chất lượng lợi nhuận trên khía cạnh tính
bền vững (Persistence) .............................................................................................. 42
Bảng 4.4.
Kết quả ước lượng các yếu tố tác động đến chất lượng lợi nhuận trên khía cạnh khả
năng dự cáo (Predictability) ...................................................................................... 44
Bảng 4.5.
Kết quả ước lượng các yếu tố tác động đến chất lượng lợi nhuận trên khía cạnh tính

lượng lợi nhuận của doanh nghiệp. Ngoài ra, việc sử dụng nợ còn được tìm thấy làm
giảm khả năng dự báo lợi nhuận của doanh nghiệp. Hơn nữa, số năm doanh nghiệp
có lợi nhuận âm có tác động tiêu cực đến sự bền vững của lợi nhuận nhưng lại là dấu
hiệu tích cực cho thất doanh nghiệp ít có dấu hiệu cho thấy báo cáo tài chính bị can
thiệp.


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Lý do thực hiện đề tài:

Trong những năm gần đây, chất lượng lợi nhuận đã nổi lên là vấn đề quan tâm
của các nhà phân tích, các nhà đầu tư, các nhà quản lý và những đối tượng khác tham
gia thị trường (Lipe, 1990). Bellovary và cộng sự (2005) cho rằng chất lượng lợi
nhuận là yếu tố quan trọng để đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, chất
lượng lợi nhuận phụ thuộc vào mức độ lợi nhuận thực được báo cáo cũng như dùng
các con số lợi nhuận này để dự báo lợi nhuận trong tương lai. Chất lượng lợi nhuận
đã thu hút được sự chú ý của các nhà nghiên cứu và doanh nhân vì nó kết hợp nhiều
thông tin hơn về hoạt động của công ty và báo cáo tài chính, và do đó có thể ảnh
hưởng đến hiệu quả công ty (Minnis và Shroff, 2017).
Chất lượng lợi nhuận là mức độ mà con số lợi nhuận phản ánh thực tế tài chính
của một công ty (Dechow và cộng sự, 2010). Chất lượng lợi nhuận còn phản ánh khả
năng lợi nhuận doanh nghiệp tồn tại, duy trì trong tương lai (Richardson và cộng sự,
2001). Khi chất lượng lợi nhuận của doanh nghiệp không ổn định là dấu hiệu cho
thấy sự không chắc chắn về lợi nhuận, hàm ý rủi ro cho hoạt động của công ty trong
tương lai (Minnis và Shroff, 2017). Chất lượng lợi nhuận tốt sẽ cung cấp những con
số lợi nhuận đáng tin cậy cho việc dự đoán lợi nhuận trong tương lai; từ đó, hỗ trợ

hiện nay chỉ tập trung vào chất lượng của báo cáo tài chính và quản trị lợi nhuận. Hơn
nữa, gần đây các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư trực tiếp ở Việt Nam đã tăng lên rất
lớn, sự cần thiết phải cải thiện chất lượng lợi nhuận để cạnh tranh thu hút vốn đầu tư
nước ngoài là không thể tránh khỏi.
Chính vì tất cả các lý do nêu trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Các nhân tố ảnh
hưởng đến chất lượng lợi nhuận của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán
Việt Nam” để làm luận văn thạc sĩ của mình.
2.

Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu

2.1.

Mục tiêu nghiên cứu



Mục tiêu tổng quát:


3

Nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng lợi
nhuận của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.


Mục tiêu cụ thể:

Thứ nhất: nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng lợi nhuận của các
công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2007 –
2017. Nguyên nhân là do thị trường chứng khoán Việt Nam chỉ mới thành lập và bắt
đầu có doanh nghiệp niêm yết từ năm 2000, ngay thời điểm mới thành lập thì số lượng


4

các doanh nghiệp niêm yết là rất ít, chỉ từ sau năm 2007 các doanh nghiệp được niêm
yết nhiều hơn và chất lượng báo cáo tài chính cũng dần hoàn thiện hơn.
Về mặt không gian, tác giả phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng
lợi nhuận của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, bỏ qua
các công ty thuộc nhóm ngành tài chính, ngân hàng, bảo hiểm vì các công ty này có
quy định hiện hành về lập và trình bày báo cáo tài chính riêng.
4.

Phương pháp nghiên cứu:

Để trả lời các câu hỏi nghiên cứu đặt ra, tác giả sử dụng kết hợp cả phương
pháp nghiên cứu định tính và định lượng. Trong đó, nghiên cứu định tính được sử
dụng để xác định các nhân tố tác động đến chất lượng lợi nhuận. Nghiên cứu định
lượng giúp đo lường chất lượng lợi nhuận và các nhân tố tác động đến chất lượng lợi
nhuận, kiểm định tác động các nhân tố đến chất lượng lợi nhuận thông qua các phép
kiểm định thích hợp.
Cụ thể, tác giả sẽ thu thập thông tin, số liệu có liên quan đến đề tài từ báo cáo
tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn
2007 – 2017 từ Thomson Reuters Eikon để xác định giá trị biến phụ thuộc và biến
độc lập trong mô hình của tác giả. Dữ liệu thu thập được tổng hợp thành dạng bảng
(panel data) để phục vụ cho việc nghiên cứu. Tác giả sử dụng phần mềm STATA 15
để xử lý bảng số liệu thu thập được bằng các kỹ thuật hồi quy cho dữ liệu bảng tĩnh
gồm mô hình hồi quy gộp, mô hình tác động cố định và mô hình tác động ngẫu nhiên.

yết và thị trường chứng khoán, giúp nhà đầu tư nâng cao hiểu biết về vai trò của kiểm
toán, những rủi ro cũng như quyền lợi sử dụng báo cáo tài chính đã được kiểm toán.
6.

Kết cấu luận văn:

Chương 1: Tổng quan nghiên cứu
Trong chương này tác giả sẽ trình bày những nghiên cứu thực nghiệm trong
và ngoài nước liên quan đến chất lượng lợi nhuận và các khía cạnh về chất lượng lợi
nhuận mà các nghiên cứu trước đã tiếp cận. Bên cạnh đó, tác giả cũng lược khảo các
nhân tố tác động đến chất lượng lợi nhuận ở các khía cạnh khác nhau từ các nhà khoa
học trong và ngoài nước để từ đó chọn lọc những nhân tố phù hợp để đưa vào nghiên
cứu cho thị trường chứng khoán Việt Nam.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết


6

Sau khi lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan, tác giả tóm lược
các khái niệm về chất lượng báo cáo tài chính, chất lượng lợi nhuận, quản trị lợi nhuận
theo nhiều quan điểm khác nhau của các nhà nghiên cứu trong nước và thế giới. Bên
cạnh đó, các lý thuyết nền có liên quan cũng được tác giả tổng hợp trong chương này
với hai lý thuyết kinh điển là lý thuyết đại diện và lý thuyết bất cân xứng thông tin.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Ở chương này, các phương pháp nghiên cứu được sử dụng để trả lời câu hỏi
nghiên cứu sẽ được tác giả diễn giải chi tiết. Trong đó, tác giả sẽ chỉ rõ phương pháp
để đo lường từng khía cạnh của chất lượng lợi nhuận cũng như các biến giải thích
được sử dụng trong nghiên cứu. Bên cạnh đó, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu sử
dụng dữ liệu nghiên cứu tại Việt Nam với những lập luận chi tiết từ những nghiên
cứu trước để giải thích lý do của từng nhân tố được sử dụng trong luận văn. Thêm

nhà môi giới cổ phiếu của doanh nghiệp cổ phần. Họ phát hiện thấy rằng lợi nhuận
được đề cập trên báo cáo tài chính không minh chứng được khả năng kiếm được lợi
nhuận của doanh nghiệp như họ hình dung. Họ cho rằng do các hạn chế hay yếu kém
nảy sinh trong quá trình đo lường số liệu kế toán nên việc phân tích báo cáo tài chính
của doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn. Vì vậy khi phân tích báo cáo tài chính họ
rất cẩn trọng với yếu tố lợi nhuận hay lợi nhuận ròng trên cổ phiếu của doanh nghiệp.
Ngoài ra, việc chỉ xem xét các yếu tố lợi nhuận đơn thuần đã vô tình bỏ qua việc đánh
giá chất lượng lợi nhuận của doanh nghiệp. Như vậy, chất lượng lợi nhuận có thể
được xem như khả năng tăng trưởng lợi nhuận tiềm năng của doanh nghiệp hay khả
năng là doanh nghiệp sẽ đạt được mức tăng lợi nhuận mong đợi trong tương lai. Giá
trị cổ phiếu của doanh nghiệp, vì lẽ đó, không chỉ phụ thuộc vào lợi nhuận mỗi cổ
phiếu đem lại mà còn phụ thuộc vào kỳ vọng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
trong tương lai và độ tin cậy đối với kỳ vọng về lợi nhuận. Doanh nghiệp với các
khoản mục kế toán có sự báo cáo ổn định về phần gia tăng và giảm sút được cho là
có chất lượng lợi nhuận tốt vì sự ổn định này cho phép các nhà phân tích dự đoán lợi
nhuận kỳ vọng của doanh nghiệp với độ tin cậy cao hơn.
Nguyên nhân gây ra sự bóp méo về lợi nhuận công bố của doanh nghiệp nảy
sinh từ xung đột về lợi ích giữa nhà quản lý và chủ doanh nghiệp và các hạn chế về


8

mặt kế toán trong doanh nghiệp như sai sót trong quá trình dự báo và ước tính giá trị
tương lai hay sử dụng các phương pháp kế toán chưa phù hợp tạo ra sự khác biệt giữa
lợi nhuận dự báo và lợi nhuận trong báo cáo tài chính. Chất lượng lợi nhuận là sự
trình bày trung thực lợi nhuận dự báo và lợi nhuận được công bố, và lợi nhuận công
bố sẽ hữu dụng cho người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định có liên quan.
Revsine và cộng sự (1999) cho rằng lợi nhuận ổn định là yếu tố cho thấy chất
lượng lợi nhuận cao. Richardson và cộng sự (2001) đánh giá chất lượng lợi nhuận
dựa trên tính ổn định của doanh thu trong tương lai. Beneish và Vargus (2002) cũng

nhuận doanh nghiệp. Chất lượng lợi nhuận cao đem lại nhiều thông tin hơn về hoạt
động tài chính của doanh nghiệp hỗ trợ các bên có liên quan trong việc ra quyết định.
Chất lượng lợi nhuận là sự trình bày chân thực lợi nhuận báo cáo của doanh
nghiệp. Khả năng hoạt động sinh lợi của doanh nghiệp tại thời điểm hiện tại sẽ cho
thấy bức tranh hiện thực về khả năng sinh lời và tồn tại của doanh nghiệp trong tương
lai. Chasten (1992) cho rằng chất lượng lợi nhuận có liên quan tới dòng tiền doanh
nghiệp. Mối tương quan càng cao thì chất lượng lợi nhuận càng tốt.
Feltham và Ohlson (1995) định nghĩa chất lượng lợi nhuận là khả năng nhà
đầu tư có thể đoán được sự bất thường trong lợi nhuận tương lai của doanh nghiệp
dựa trên số liệu hiện tại. Lợi nhuận chất lượng tốt là lợi nhuận có sự đảm bảo bằng
dòng tiền của doanh nghiệp từ quá khứ tới hiện tại và tương lai (Sloan, 1996, Dechow
và Dichev, 2002, Penman và Zhang, 2002, Dechow và Schrand, 2004) định nghĩa lợi
nhuận chất lượng tốt là lợi nhuận mà ít thay đổi qua các năm và cho thấy tính hữu
dụng của nó trong việc ra quyết định của người sử dụng.
Lợi nhuận chất lượng tốt là lợi nhuận cho thấy sự ít biến động trong các khoản
dồn tích của doanh nghiệp (DeAngelo và Masulis, 1980). Dựa trên đặc trưng của lợi
nhuận, chất lượng lợi nhuận có thể được đánh giá dựa trên tính duy trì (persistence),
tính khả năng dự báo (predictability), và tính biến động (variability) (Kormendi và
Lipe, 1987). Lợi nhuận có chất lượng tốt là lợi nhuận có tính liên tục và có khả năng
dự báo cao (Bernstein và Wild, 1989, Bricker và cộng sự, 1995). Schipper và Vincent
(2003) cho rằng tính khả năng dự báo của lợi nhuận không liên quan tới tính chính
xác của lợi nhuận được báo cáo bởi vì công tác quản trị doanh nghiệp sẽ làm các vấn
đề liên quan tới số liệu kế toán biến mất giúp tăng tính khả năng dự báo của lợi nhuận.


10

Nhà quản trị có thể đưa các yếu tố ngắn hạn vào chuỗi thời gian của dòng tiền
thu nhập của doanh nghiệp. Nếu đo lường chất lượng lợi nhuận bằng tính duy trì thì
chất lượng lợi nhuận sẽ giảm nhưng trong trường hợp này sự giảm biến động trong

nhuận ròng. Chất lượng lợi nhuận kém có thể dẫn tới tình trạng thông tin bất cân
xứng. Thông tin bất cân xứng và chi phí đại diện giảm cho thấy chất lượng lợi nhuận
cao, tức lợi nhuận có tính ổn định qua thời gian.
Chất lượng lợi nhuận là chỉ số đánh giá khả năng mà lợi nhuận được báo cáo
có thể dùng để dự báo dòng tiền tương lai. Khi chất lượng lợi nhuận giảm thì dòng
tiền tương lai không thể được dự đoán chính xác bởi vì lợi nhuận báo cáo đã được
kiểm soát và việc dự đoán dòng tiền tương lai dự vào lợi nhuận báo cáo không còn
chính xác nữa. Lợi nhuận được kiểm soát khắt khe dùng để dự báo dòng tiền tương
lai so với dòng tiền hiện tại và khoản dồn tích tốt hơn vì nó cung cấp nhiều thông tin
hơn. Tuy nhiên, lợi nhuận cũng được kiểm soát bởi nhà quản trị để chỉ ra vị thế tốt
của doanh nghiệp vì vậy khoản dồn tích có thể là dự báo xấu cho dòng tiền tương lai
của doanh nghiệp (Qamar và cộng sự, 2016).
Chất lượng lợi nhuận được báo cáo của doanh nghiệp dùng để đo lường hiệu
quả hoạt động kinh doanh và liệu nó có phải là sự đại diện mang tính thông tin hiệu
quả tài chính của doanh nghiệp (Dechow và cộng sự, 2010). Dechow và cộng sự
(2010) cho rằng chất lượng lợi nhuận cao sẽ chứa nhiều thông tin hữu ích cho việc
doanh nghiệp đưa ra các chính sách, quyết định đúng đắn. Chất lượng lợi nhuận còn
phụ thuộc vào sự hữu dụng của quyết định trong ngữ cảnh của đại diện thông tin của
hiệu quả hoạt động tài chính. Schipper và Vincent (2003) phân biệt giữa sự hữu dụng
của quyết định và quan điểm thu nhập Hicksian về chất lượng lợi nhuận. Họ đồng ý
rằng tính hữu dụng của quyết định là tiêu chuẩn đối với đánh giá lựa chọn kế toán mà
có lẽ nắm bắt được mục tiêu của tiêu chuẩn báo cáo tài chính (cung cấp thông tin mà
hữu ích đối với quyết định của doanh nghiệp) (Beaver, 1998, Schipper và Vincent,
2003).
1.2.

Các nghiên cứu trong nước liên quan đến chất lượng lợi nhuận

Nghiên cứu của Dương Nguyễn Thanh Tâm (2013):
Nghiên cứu về tác động của cấu trúc nợ đến chất lượng lợi nhuận doanh nghiệp

Chủ tịch HĐQT; (ii) các giám đốc điều hành không phải là giám đốc điều hành sở
hữu trên 5% cổ phần của công ty (người nắm giữ); (iii) quyền sở hữu của giám đốc


13

đại diện; (iv) người sáng lập và bốn thuộc tính nhân khẩu học của hội đồng quản trị
gồm: (i) giới tính; (ii) tuổi; (iii) trình độ học vấn; (iv) quốc tịch để thấy tác động đến
chất lượng lợi nhuận. Tác giả đo lường chất lượng lợi nhuận dựa trên đo lường chất
lượng dồn tích theo mô hình của Dechow và Dichev (2002).
Kết quả đo lường cho thấy rằng không có sự khác biệt đáng kể trong mối quan
hệ giữa sự đa dạng hội đồng quản trị và chất lượng lợi nhuận. Nghiên cứu có ý nghĩa
cho một thị trường nhỏ, là một trong những quốc gia mới nổi như Việt Nam (Bank,
2012). Các phát hiện của nghiên cứu này giúp các nhà hoạch định chính sách Việt
Nam xem xét những gợi ý của các quy định quản trị công ty hiện tại về các Hội đồng
quản trị trong bối cảnh của Việt Nam để tăng cường báo cáo minh bạch và trách
nhiệm giải trình cho các nhà đầu tư. Nó cũng có thể hỗ trợ các quốc gia mới nổi khác
có mức độ bảo vệ nhà đầu tư thấp nhưng đang nỗ lực để cải thiện quản trị công ty.
Nghiên cứu của Nguyễn Công Phương (2017):
Nghiên cứu về hành vi quản trị lợi nhuận của các công ty niêm yết khi phát
hành thêm cổ phiếu, áp dụng mô hình Modified Jones với dữ liệu chéo nghiên cứu
điều chỉnh tăng lợi nhuận ở ngay quý trước thời điểm phát hành thêm cổ phiếu.
Nghiên cứu cung cấp bằng chứng về hành vi của nhà quản trị công ty thực
hiện hành động quản trị lợi nhuận khi phát hành thêm cổ phiếu nhằm mục đích thu
hút nhà đầu tư; những công ty báo cáo lợi nhuận tăng thì có giá cổ phiếu tăng lên và
huy động vốn nhìn chung là thành công. Tác giả đã chỉ ra trường hợp tại sao các công
ty lại điều chỉnh giảm lợi nhuận; thực tế có thể do các công ty này chịu áp lực hay
theo đuổi mục tiêu khác (như thuế, thu nhập của nhà quản lý) hay do trình độ của
nhân viên kế toán. Kết quả của nghiên cứu này gợi dẫn một vài hàm ý liên quan đến
chất lượng lợi nhuận, cho rằng lợi nhuận là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu

Ban kiểm toán
Ban kiểm toán được định nghĩa là các thành viên được doanh nghiệp chọn để
tham gia giám sát chính sách, quy trình kế toán, và chất lượng báo cáo tài chính của
doanh nghiệp. Để có thể quản trị doanh nghiệp tốt hơn và đảm bảo tính đầy đủ và
chính xác của BCTC thì ban kiểm toán phải là một bộ phận tích hợp trong cơ cấu
quản trị của doanh nghiệp và là bộ phần được ủy quyền bởi ban giám đốc để hỗ trợ
cho ban giám đốc trong việc đưa ra các tham vấn về rủi ro, kiểm soát, và quản trị
trong doanh nghiệp. Vai trò của ban kiểm toán là giám sát tính minh bạch và liêm
chính của báo cáo tài chính cung cấp bởi bên quản lý doanh nghiệp.


15

Ban kiểm toán đóng vai trò quan trọng trong việc giám sát hoạt động tài chính
của doanh nghiệp (Xie và cộng sự, 2003). Ban kiểm toán cũng giám sát chính sách,
kế toán, và chất lượng báo cáo tài chính. Ban này cũng giúp hạn chế xung đột lợi ích
giữa bên sở hữu và giám đốc doanh nghiệp (Menon và cộng sự, 1997). Việc lập ban
kiểm toán trong doanh nghiệp cho thấy tầm quan trọng của ủy ban kiểm toán như là
một cơ chế quản trị doanh nghiệp (Saidin, 2007). Cadbury (1992) cho rằng ban kiểm
toán được xem là cơ chế quản trị giúp bảo vệ lợi ích của chủ sở hữu doanh nghiệp và
giúp cải thiện chất lượng kiểm toán từ đó đạt được tính minh bạch trong báo cáo tài
chính. Ban kiểm toán đem lại những lợi ích sau: (1) tăng cường mức độ độc lập của
kiểm toán ngoài; (2) tăng cường độ tin cậy của báo cáo tài chính được kiểm toán; (3)
đảm bảo lợi ích mà chính sách doanh nghiệp đem lại cho chủ sở hữu và cộng đồng;
(4) củng cố vị thế của kiểm toán nội bộ; (5) cải thiện hoạt động của ban quan trị cấp
cao và giúp ban giám đốc trao đổi với kiểm toán ngoài hiệu quả hơn (Okaro, 2001).
Bhattacharya và Sen (2003) cho rằng ban kiểm toán đóng vai trò hiệu quả trong việc
nâng cao tính độc lập của kiểm toán doanh nghiệp và cho phép kiểm toán viên đưa ra
đánh giá độc lập mà không có áp lực từ ban quản trị doanh nghiệp. Doanh nghiệp
không có ban kiểm toán có khả năng báo cáo số liệu trên báo cáo tài chính một cách

giai đoạn 1998 – 2009, Qamar và cộng sự (2016) chỉ ra mối quan hệ âm giữa mức độ
nợ thấp và lợi nhuận báo cáo trong khi đó mức nợ cao lại có tác động dương tới lợi
nhuận doanh nghiệp. Đòn bẩy tài chính cho phép doanh nghiệp giao dịch với số lượng
vốn lớn và doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy tài chính có ít lợi nhuận hơn và quản trị lợi
nhuận kém hơn. Đòn bẩy tài chính hạn chế công tác quản trị lợi nhuận của doanh
nghiệp. Khi đó, mối quan hệ giữa đòn bẩy tài chính và chất lượng lợi nhuận thể hiện
tương quan dương với nhau (Francis và cộng sự, 2004, Gaio, 2010).
Tỷ lệ lợi nhuận doanh nghiệp
Thông tin kế toán chất lượng tốt cung cấp những đánh giá chính xác hơn về
lợi nhuận kỳ vọng của doanh nghiệp trong tương lai. Doanh nghiệp với lợi nhuận
dương càng cao thì càng có khả năng cung cấp thông tin chất lượng tốt để có thể ước
tính giá trị thực của doanh nghiệp chính xác hơn (Lin và Wu, 2014). Lợi nhuận có tác
động đến chất lượng lợi nhuận của doanh nghiệp (Hamidzadeh và Zeinali, 2015). Lợi


17

nhuận càng cao thì vị thế tài chính của doanh nghiệp càng cao và thanh khoản doanh
nghiệp cũng cao hơn. Điều này làm gia tăng động thái của doanh nghiệp trong việc
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của mình với chất lượng tốt. Khajavi và cộng
sự (2016) nghiên cứu mối liên hệ giữa chất lượng lợi nhuận và lợi nhuận trên vốn chủ
sở hữu (ROE) và tìm thấy rằng lợi tức cổ phiếu bị ảnh hưởng bởi khoản cộng dồn.
Độ biến động doanh thu
Ghosh và cộng sự (2005) khẳng định rằng doanh nghiệp với biến động doanh
thu thấp thì chất lượng lợi nhuận thường cao hơn so với doanh nghiệp có biến động
doanh thu cao hơn. Francis và cộng sự (2004) tìm thấy mối quan hệ dương giữa độ
lệch chuẩn của doanh thu bán hàng với chất lượng lợi nhuận doanh nghiệp.
Biến động dòng tiền doanh nghiệp
Chất lượng lợi nhuận có mối tương quan mạnh mẽ với dòng tiền doanh nghiệp.
Tương quan càng cao thì chất lượng lợi nhuận càng tốt (Chasten, 1992). Feltham và


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status