Kiến thức, thái độ và thực hành về sức khỏe sinh sản và sức khỏe tình dục của vị thành niên và phụ nữ 15 49 tại huyện na rì, bắc kạn - Pdf 29

4 Tạp chí Y tế Công cộng, 12.2012, Số 26 (26)
| TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU |
Việt Nam đã đạt được các thành tựu đáng kể về chăm sóc sức khỏe cho phụ nữ và trẻ em, nhưng có
sự chệnh lệch đáng kể giữa khu vực miền núi so với thành phố và đồng bằng. Nghiên cứu này được
thực hiện tại Na Rì, một huyện nghèo vùng sâu của tỉnh Bắc Kạn, nhằm đánh giá kiến thức, thái độ
và thực hành của phụ nữ và vò thành niên (VTN) về chăm sóc sức khỏe sinh sản (SKSS) và sức khỏe
tình dục (SKTD), từ đó xác đònh các chiến lược can thiệp phù hợp. Đây là nghiên cứu cắt ngang (đònh
tính kết hợp đònh lượng); với các đối tượng: phụ nữ 15-49 tuổi, VTN 12-15 tuổi, cán bộ y tế (CBYT),
giáo viên. Phần mềm Epidata, SPSS 16 và NVIVO 8.0 được sử dụng để quản lý và phân tích số liệu.
Kết quả cho thấy: (1) Chỉ có 8,4% VTN nam và 3,8% VTN nữ trả lời đúng thời điểm dễ có thai trong
chu kỳ kinh nguyệt và có khoảng 63% VTN đã từng nghe nói đến các biện pháp tránh thai (BPTT)
và bệnh lây truyền qua đường tình dục (LTQĐTD). VTN luôn có nhu cầu về thông tin nhưng thiếu sự
trao đổi với cha mẹ, giáo viên, CBYT; (2) Có tới 99,3% phụ nữ không biết quan hệ tình dục (QHTD)
an toàn là "không mắc bệnh LTQĐTD"; 88% phụ nữ đã sử dụng các BPTT. Cần có chương trình can
thiệp ở đòa bàn này và thiết kế đặc thù phù hợp với bối cảnh thực tế.
Từ khóa: Kiến thức, thái độ, thực hành, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, vò thành niên, phụ nữ.
Knowledge, attitudes and practices
of reproductive and sexual health care among
adolescents and women aged 15-49 in Na Ri
district, Bac Kan province
Nguyen Thi Nga (*), Hua Thanh Thuy (*), Nguyễn Thai Quynh Chi (*),
Dinh Thu Ha (*), Nguyen Thu Ha (*), Nguyen Thanh Huong (*)
Vietnam has obtained remarkable achievements in improving the quality of health care for
women and children; however, substantial disparity is still found among mountainous areas and
Kiến thức, thái độ và thực hành về sức khỏe
sinh sản và sức khỏe tình dục của vò thành niên
và phụ nữ 15-49 tại huyện Na Rì, Bắc Kạn
Nguyễn Thò Nga (*), Hứa Thanh Thủy (*), Nguyễn Thái Quỳnh Chi (*),
Đinh Thu Hà (*), Nguyễn Thu Hà (*), Nguyễn Thanh Hương (*)
Ytcc so 26.qxp 12/4/2012 9:55 PM Page 4
| TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU |

khoảng cách về kết quả chăm sóc SKSS giữa khu
vực đồng bằng, thành thò và miền núi.
2. Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt
ngang, kết hợp đồng thời đònh tính và đònh lượng.
Thời gian và đòa điểm nghiên cứu: Từ tháng 6-
8/2011, tại 4 xã đặc biệt khó khăn (thuộc chương
trình 135 của Chính phủ) của huyện Na Rì (Hữu
Thác, Dương Sơn, Quang Phong, Xuân Dương).
Đối tượng nghiên cứu: Phụ nữ 15-49 tuổi (chưa
chồng, có chồng), VTN 12-15 tuổi đang đi học,
CBYT (phụ trách chương trình SKSS), giáo viên
urban and plain areas. This research was conducted in Na Ri, a remote and poor district of Bac Kan
province, with the aim to evaluate the knowledge, attitudes and practices related to reproductive
health care and sexual health of women and adolescents, which serves as basis for developing
appropriate intervention strategies. This research used the cross-sectional design, combining
qualitative and quantitative method, and covering the following subjects: women aged 15-49,
adolescents aged 12-15, teachers, and health workers. Epidata, SPSS and NVIVO 8.0 software are
used to manage and analyze the data. Research results show that: (1) Only 8.4% of male adolescents
and 3.8% of female adolescents choose the correct fertile time in a menstrual cycle, and
approximately 63% of adolescents have heard about contraceptives and sexual transmitted diseases
(STDs). Adolescents always want to get more information, but lack of parents-children, teachers-
students and health workers communication; (2) As many as 99.3% of women do not know that safe
sex is "sex without getting the STDs", and 88% of women have used contraceptives. There is a need
of developing an intervention program appropriate to this context.
Keys: knowledge, attitude and practice, reproductive health, sexual health, adolescent, women.
Tác giả:
(*) - CN.Nguyễn Thò Nga - Trường Đại học Y tế công cộng. Đòa chỉ: 138 Giảng Võ, Ba Đình, Hà Nội.
Email: Điện thoại: 079.940.388
- Ths.Hứa Thanh Thủy - Trường Đại học Y tế công cộng.

tuổi: toàn bộ học sinh 4 trường: Xuân Dương, Quang
Phong, Hữu Thác, Dương Sơn (208 người).
Phương pháp phân tích số liệu: Thông tin đònh
lượng được quản lý và phân tích bằng phần mềm
Epidata, SPSS 16. Thông tin đònh tính được ghi chép
và phân tích theo chủ đề bằng phầm mềm NVIVO
8.0.
3. Kết quả
3.1. Kiến thức, thái độ, thực hành về
SKSS/SKTD và nhu cầu trao đổi thông tin
của VTN
Thực trạng kiến thức, thái độ và thực hành của
VTN về SKSS và SKTD
- VTN hầu như không được trang bò các kiến
thức cơ bản và tâm lý để bước vào tuổi dậy thì, do
đó gặp nhiều khó khăn. Kết quả nghiên cứu đònh
lượng cho thấy: khi được hỏi về dầu hiệu tuổi dậy
thì ở nam và nữ thì có tới khoảng 50% VTN trả lời
"Không biết", hoặc hỏi cụ thể về 2 dấu hiệu quan
trọng nhất của tuổi dậy thì là " xuất hiện kinh
nguyệt" ở nữ và "có mộng tinh" ở nam, tỷ lệ còn khá
thấp (tương ứng 53,3% và 22,8%). VTN thiếu sự
trang bò kiến thức từ trường học: "Chưa có truyền
thông trong nhà trường, y tế trường chưa có kiến
thức về SKSS VTN" (PVS CBYT huyện). Ngoài ra,
các TLN đã chỉ ra VTN cũng không được chuẩn bò
đầy đủ về tâm lý cả từ phía gia đình và nhà trường:
"Khi dậy thì thì rất sợ và không biết gì chỉ biết hỏi
mẹ, ở trường học thì cũng chỉ biết qua một chút là vệ
sinh như thế nào" (TLN nữ trường cấp 2 xã Hữu

Bảng 1. Bảng tổng hợp cách chọn mẫu, cỡ mẫu và
phương pháp thu thập
Ytcc so 26.qxp 12/4/2012 9:55 PM Page 6
| TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU |
Tạp chí Y tế Công cộng, 12.2012, Số 26 (26) 7
- Những điều trên dẫn đến việc QHTD trước
hôn nhân, mang thai và phá thai thực tế đã và đang
diễn ra. Kết quả nghiên cứu đònh lượng chỉ ra: có
4/208 học sinh (khoảng 2%) đã có QHTD. Vì đây
là vấn đề khá tế nhò, do đó con số này có thể còn
thấp hơn nhiều so với thực tế. Qua các cuộc TLN
cũng đã chỉ ra thực trạng mang thai của VTN đã và
đang tồn tại: "Biết nhiều trường hợp bạn gái 17, 18
tuổi có thai, phải nghỉ học và phải lấy chồng sớm"
(TLN VTN, nam, xã Hữu Thác). Giáo viên cũng
cho biết thực trạng phá thai độ tuổi VTN là tồn tại,
thậm chí là không hiếm: "Vấn đề nạo hút thai thì
nhiều lắm nhưng đa số là các em cấp 3 thôi, chứ cấp
2 thì chưa, ít lắm" (TLN giáo viên, xã Hữu Thác).
Tương tự, các CBYT cũng cho biết "Mỗi năm có 1-
2 trường hợp chúng tôi biết mang thai sớm. Vấn đề
này ngày càng nổi cộm, cần được quan tâm" (CBYT
xã Hữu Thác).
- Đa số VTN vẫn giữ quan niệm truyền thống về
QHTD trước hôn nhân, mang thai và phá thai, mặc
dù quan niệm về việc sử dụng BCS đã cởi mở. Có
80,6% VTN trả lời "Không thể chấp nhận được" khi
được hỏi về QHTD trước hôn nhân. Kết quả đònh
tính cũng khẳng đònh rõ cho điều này "Quan hệ tình
dục trước hôn nhân là không thể chấp nhận được vì

- Mặc dù VTN ngại ngùng nhưng các em vẫn có
nhu cầu về tìm hiểu các thông tin về SKSS và
SKTD: "VTN còn nhiều hạn chế về kiến thức và rụt
rè khi nói đến SKSS" (CBYT xã Hữu Thác); "Em
muốn tìm hiểu về cả nam cả nữ về dậy thì và về các
vấn đề khác để hiểu thêm" (TLN VTN, nữ, xã Dương
Sơn).
3.2. Kiến thức và thực hành về SKSS của
phụ nữ
- Phụ nữ có hiểu biết về các BPTT do đó tỷ lệ
Hình 1. Kiến thức về các BPTT của VTN
Hình 2. Quan niệm của VTN về một số vấn đề
SKSS/SKTD
Ytcc so 26.qxp 12/4/2012 9:55 PM Page 7
8 Tạp chí Y tế Công cộng, 12.2012, Số 26 (26)
| TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU |
thực hành sử dụng BPTT khá cao. Trung bình phụ
nữ biết 3,3/10 BPTT. Tỷ lệ sử dụng BPTT trong lần
QHTD gần đây nhất đạt 87,3% và 88,9% ở nhóm
phụ nữ có chồng và chưa chồng đã có QHTD. BPTT
thường xuyên được sử dụng là vòng tránh thai
(73,5%), thuốc uống tránh thai (12,5%) và bao cao
su (11,5%). Đây cũng chính là 3 BPTT được biết
phổ biến nhất (Hình 3).
- Tuy nhiên, phụ nữ hiểu biết chưa đầy đủ về
BPTT, cùng với việc thiếu kiến thức về thời điểm
dễ thụ thai đã dẫn tới thực trạng phá thai ở phụ nữ.
Chỉ có 33,4% phụ nữ trả lời đúng thời điểm dễ thụ
thai trong chu kỳ kinh nguyệt và phần lớn phụ nữ
chỉ tập trung vào việc "tránh thai ngoài ý muốn"

(khoảng 20%). Nghiên cứu đònh tính cũng đã cho
thấy nhiều đối tượng vẫn chưa sử dụng dòch vụ này:
"Chò em phụ nữ thì vẫn có nhưng ngại vì chưa chồng
nên đi khám vẫn ngại" (26 tuổi, TLN nữ chưa chồng
xã Dương Sơn).
4. Bàn luận
Kết quả nghiên cứu chỉ rõ kiến thức của VTN
tại các xã điều tra còn kém và thấp hơn so với mặt
bằng chung của VTN Việt Nam. Chẳng hạn, liên
quan đến kiến thức về thời điểm dễ có thai nhất của
phụ nữ trong chu kỳ kinh nguyệt, chỉ có 8,4% học
sinh nam và 3,8% học sinh nữ lựa chọn đúng đáp án
"giữa chu kỳ kinh". Tỷ lệ này thấp hơn so với kết
quả điều tra SAVY 2 ở nhóm dân tộc thiểu số và
nhóm học sinh THCS (tương ứng 6% với nam và
12% với nữ) [3]. Tương tự, các tỷ lệ học sinh kể
được 7, 8, 9, 10 BPTT đều thấp hơn ở cùng nhóm
VTN dân tộc thiểu số và nhóm học sinh THCS [3].
VTN 12-15 tuổi gặp khó khăn trong trang bò kiến
thức và tâm lý liên quan SKSS/SKTD. Điều này
cho thấy những hạn chế của việc giáo dục VTN về
vấn đề SKSS/SKTD tại nhà trường, gia đình và của
công tác truyền thông tại các cơ sở y tế huyện Na
Rì; nhu cầu cần triển khai mở rộng gói dòch vụ sức
Hình 3. Kiến thức về các BPTT của phụ nữ
Hình 4. Kiến thức về các bệnh LTQĐTD của phụ nữ
Ytcc so 26.qxp 12/4/2012 9:55 PM Page 8
| TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU |
Tạp chí Y tế Công cộng, 12.2012, Số 26 (26) 9
khỏe thân thiện cho VTN, kết hợp tuyên truyền giáo

hiểu được trên nhóm đối tượng VTN 12-15 tuổi
đang đi học, do đó các thông tin chưa phản ánh một
cách đại diện cho VTN nói chung của huyện Na Rì.
Nghiên cứu này đã chỉ ra những thiếu hụt về
kiến thức, thực hành về chăm sóc SKSS của phụ nữ
15-49; cũng như kiến thức, thái độ và thực hành của
VTN 12-15 tuổi còn mơ hồ và không đầy đủ về
SKSS và SKTD. Đồng thời nghiên cứu đã chỉ ra sự
chênh lệch đáng kể về các kết quả này so với các
khu vực thành thò, đồng bằng.
Một số khuyến nghò chính cho can thiệp:
- Truyền thông về SKSS cho phụ nữ cần tập
trung hơn nữa về các BPTT, bệnh LTQĐTD, QHTD
an toàn.
- Truyền thông về SKSS VTN nên chú trọng
vào các chủ đề như đặc điểm tuổi dậy thì, QHTD an
toàn, các bệnh LTQĐTD, mang thai và các BPTT.
- Cần tập trung truyền thông thêm cho nhóm
giáo viên, cha mẹ học sinh để có thể cởi mở trao
đổi, trang bò kiến thức, hỗ trợ tâm lý cho các em.
- Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bò
của các cơ sở y tế, nâng cao chất lượng CBYT cần
được ưu tiên tiến hành một cách toàn diện.
Lời cảm ơn
Nhóm nghiên cứu xin chân thành cảm ơn tổ
chức ChildFund Việt Nam đã hỗ trợ kinh phí và tạo
điều kiện để có thể triển khai nghiên cứu này tại
huyện Na Rì.
Tài liệu tham khảo
1. Bộ Y tế (2010), Báo cáo chung tổng quan ngành y tế năm


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status