Khảo sát kiến thức, thái độ, thực hành về sức khoẻ tình dục và các yếu tố liên quan ở đối tượng phụ nữ có chồng trong lứa tuổi sinh đẻ tại huyện đông hoà, tỉnh phú yên năm 2011 - Pdf 19

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y - DƯỢC
LÊ HUỲNH LINH
KHẢO SÁT KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ
SỨC KHOẺ TÌNH DỤC VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
Ở ĐỐI TƯỢNG PHỤ NỮ CÓ CHỒNG TRONG LỨA
TUỔI SINH ĐẺ TẠI HUYỆN ĐÔNG HOÀ,
TỈNH PHÚ YÊN NĂM 2011
LUẬN VĂN BÁC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP 1
HUEÁ – 2011
1
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi.
Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực chưa được ai
công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Nếu có gì sai trái tôi xin
chịu hoàn toàn trách nhiệm.

NGƯỜI CAM ĐOAN
LÊ HUỲNH LINH
2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AIDS : Acquired Imumunodeficiency Syndrome
BLTD : Bạo lực tình dục
BPTT : Biện pháp tránh thai
LTQĐTD : Lây truyền qua đường tình dục
QHTD : Quan hệ tình dục
GDSK : Giáo dục sức khoẻ
HIV : Human Immunodeficiency Virus
TDAT : Tình dục an toàn
TDKAT : Tình dục không an toàn

KẾT LUẬN 54
KIẾN NGHỊ 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
4
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ở Việt Nam, hiện nay vấn đề sức khoẻ sinh sản đang còn là vấn đề
nhiều thách thức: Tỷ lệ nạo hút thai cao gây nhiều hậu quả xấu cho sức khoẻ
người phụ nữ; tỷ lệ sử dụng các biện pháp tránh thai hiện đại và có hiệu quả
cao tương đối còn thấp (44% trong số 65% các cặp vợ chồng dùng biện pháp
tránh thai); mức độ hiểu biết về sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình, sức
khoẻ tình dục, bệnh lây truyền qua đường tình dục và HIV/AIDS còn rất
thấp[17]. Các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến tình dục như hiếp dâm,
cưỡng dâm, quan hệ tình dục với trẻ em, vị thành niên … ngày càng gia tăng,
bên cạnh đó thiếu sự sẳn có của các dịch vụ y tế về chăm sóc sức khoẻ sinh
sản thích hợp và có chất lượng.
Trong bối cảnh chung về tình trạng sức khoẻ sinh sản ở Việt Nam nói
trên có sự đóng góp đáng kể của vấn đề sức khoẻ tình dục. Một số nghiên cứu
cho thấy vị thành niên ở Việt Nam có quan hệ tình dục trước hôn nhân dao
động từ 2,5-20% tuỳ vùng và tuỳ theo giới. Tỷ lệ nạo hút thai ở trẻ vị thành
niên khoảng 25% trong tổng số nạo hút thai; viêm nhiễm đường sinh sản,
HIV/ADIS ngày một tăng.[18].
Tình dục và quan hệ giới gắn liền với nhau và đóng vai trò trung tâm
trong sức khoẻ sinh sản. Hành vi tình dục là khởi đầu của hành vi sức khoẻ
sinh sản. Nếu người dân không được cung cấp những kiến thức cần thiết về
sức khoẻ tình dục để tránh những hành vi sai thì sẽ ảnh hưởng không chỉ ở
sức khoẻ sinh sản mà còn ảnh hưởng đến nhiều mặt của xã hội[19].
Cho đến nay, tình dục đã được nghiên cứu như là một hành vi được
cấu trúc bởi yếu tố xã hội hơn là mặt tác động sinh học của nó, tình dục được
khảo sát về mặt nguy cơ đối với sức khoẻ, khảo sát hành vi trong bối cảnh

TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU
1.1. KHÁI NIỆM VỀ SỨC KHOẺ TÌNH DỤC
1.1.1. Định nghĩa tình dục
Tình dục là cách tạo cảm xúc âu yếm, nhẹ nhàng và kích thích để đạt
được khoái cảm. Tình dục là cấu thành của xã hội, mặc dù hình thành trên cơ
sở sinh học nhưng trong quá trình con người trưởng thành, thông qua xã hội
hoá tình dục bị quy định bởi các yếu tố văn hoá và xã hội. Con người ở nền
văn hoá khác nhau có những quan niệm thái độ và hành vi tình dục khác
nhau. Tình dục là đối tượng nghiên cứu của khoa học xã hội của tình dục học.
Trong quan hệ với tình yêu, tình dục là một nhu cầu sinh lý và tình cảm tự
nhiên của con người, là sự tự nguyện, sự hoà nhập tâm hồn và thể xác của hai
người yêu nhau. Tình dục là tất cả những gì hai người có thể làm để gần gũi
nhau và đem lại cho nhau khoái cảm[19].
Tuy nhiên, khái niệm tình dục ngày nay được hiểu một cách rộng hơn,
không chỉ liên quan đến hành vi tình dục. Ngay từ những năm 70, Uỷ ban
Giáo dục và Thông tin về tình dục ở Mỹ (Sex Education and Information of
United State – SIECUS) đã đưa ra định nghĩa về tình dục như sau: Tình dục là
tổng thể con người, bao gồm mọi khía cạnh đặc trưng của con trai hoặc con
gái, đàn ông hoặc đàn bà và biến động suốt đời. Tình dục phản ánh tính cách
con người, không phải chỉ là bản chất sinh hoc. Vì là một biểu đạt tổng thể
của nhân cách, tình dục liên quan đến yếu tố sinh học, tâm lý, xã hội, tinh
thần và văn hoá đời sống. Những yếu tố này ảnh hưởng đến sự phát triển nhân
cách và mối quan hệ giữa người với người và do đó tác động trở lại xã hội.
Tình dục và quan hệ giới gắn liền với nhau và đống vai trò trung tâm
trong sức khoẻ sinh sản
7
1.1.2. Định nghĩa hành vi tình dục
Hành vi tình dục là một bộ phận tập hợp hành vi chung của con người,
là cách thức mà người đó tương tác với những người khác. Quan hệ tình dục
có nghĩa rộng hơn rất nhiều so với giao hợp, chẳng qua chỉ là sự thể hiện nhân

bị chỉ trích trừ khi nó được thực hiện bởi người đã kết hôn và vì mục đích
sinh sản.
Thật may mắn, qua quá trình phát triển người ta đã dần nhận ra rằng
sinh sản không phải là lí do duy nhất để quan hệ tình dục. Có rất nhiều lý do
để người ta quan hệ tình dục, nhưng không phải lí do nào cuãng là lí do tốt.
Người ta có thể quan hệ tình dục vì:
o Thể hiện tình yêu, trách nhiệm, sự chăm sóc
o Để cảm nhận được yêu và được chăm sóc
o Thử nghiệm khoái cảm thể xác
o Cho ai đó khoái cảm thể xác
o Thử nghiệm + Thoả trí tò mò + Để vui vẻ
o Để làm lành với bạn tình sau khi giận nhau
o Giảm căng thẳng
o Chứng tỏ bản lĩnh đàn ông hay đàn bà
o Thể hiện quyền lực với bạn tình
o Chứng tỏ sự trưởng thành +Trừng phạt
o Đổi lấy tiền hoặc ma tuý
Như vậy, lí do quan hệ tình dục có thể lành mạnh,có thể không. Cũng
sẽ thấy các lí do này thay đổi theo các thời điểm khác nhau, trong các tình
9
huống khác nhau. Do vậy, cần phải cân nhắc cẩn thận khi quyết định quan hệ
tình dục.
Vì tình dục nhiều khi mang tính bản năng nên cần quyết định xem con
người cần làm gì với cảm xúc tình dục của mình. Không phải lúc nào cũng
cần phải làm một cái gì đấy với ham muốn tình dục của mình. Có thể không
kiểm soát được việc ai là người hấp dẫn mình nhưng con người hoàn toàn có
thể quyết định được sẽ quan hệ tình dục khi nào, ở đâu, với ai và như thế nào.
Có rất nhiều vấn đề quan trọng cần cân nhắc khi quyết định có quan hệ
tình dục. Cần xác định là quan hệ tình dục vì bản thân chúng ta muốn chuyện
đó hay vì người khác muốn chúng ta chuyện đó. Cũng cần phải xem xét hậu

Là nhận ra ý nghĩ, bản chất, lý lẽ của sự việc, bằng sự vận dụng trí tuệ.
Hiểu biết được ý nghĩ, tình cảm, quan điểm của người khác, về tình hình, về
lĩnh vực nào đó . Có kiến thức là nhờ một quá trình thông qua giáo dục, thông
tin, truyền thông, bằng các sự tác động bởi các yếu tố bên ngoài và bằng ngay
chính năng lực của bản thân con người.
1.2.2. Khái niệm về thái độ
Là những biểu hiện ra bên ngoài bằng nét mặt, cử chỉ, lời nói, hành
động của ý nghĩ, tình cảm đối với ai hoặc về sự viện nào đó ( thái độ đồng
tình, không đồng tình, ủng hộ hay không ủng hộ, hoặc im lặng . . .). Thái độ là
cách nghĩ, cách nhìn và hành động theo một hướng nào đó trước một vấn đề,
một tình hình .
1.2.3. Khái niệm về hành vi
Hành vi của con người là những ứng xử trong những tình huống, hoàn
cảnh cụ thể và chịu tác động của nhiều yếu tố khác nhau. Về bản chất hành vi
được hình thành mang tính xã hội và có thể thay đổi được theo chiều hướng
tích cực trên cơ sở sở có thể hiểu biết đầy đủ, có niềm tin, có kỹ năng thích
hợp cùng với sự hỗ trợ của những người có liên quan và môi trường xung
quanh [ 21].
12
1.2.4. Khái niệm hành vi sức khoẻ
Hành vi sức khoẻ là những thói quen, việc làm hàng ngày ảnh hưởng
tốt hoặc xấu đến sức khoẻ. Hành vi sức khoẻ chịu ảnh hưởng của các yếu tố
sinh thái, môi trường, xã hội, văn hoá, kinh tế, chính trị. Mỗi hành vi là sự
biểu hiện của tất cả các hợp phần về kiến thức, thái độ, niềm tin và thực hành.
Có những hành vi có lợi cho sức khoẻ, có những hành vi có hại cho sức khoẻ
nhưng cũng có những hành vi không có lợi mà cũng không có hại cho sức
khoẻ [21].
Một cá nhân muốn có hành vi sức khoẻ tốt cần có kiến thức ( hiểu biết
đầy đủ về hành vi đó), có niềm tin và thái độ tích cực muốn thay đổi theo
chiều hướng có hành vi tốt, có kỹ năng thực hiện hành vi đó, có các nguồn lực

vùng ven biển.
+Xã Hoà Xuân Tây: đại diện cho các xã có đặc điểm chung của xã thị
tứ ven quốc lộ I A.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1.Thiết kế nghiên cứu
Theo phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang trên mẫu đã chọn.
2.2.2. Chọn mẫu
Chọn mẫu theo 3 giai đoạn [22]
Giai đoạn 1: Chọn xã, chọn 03 xã,đại diện cho 03 nhóm xã có chung
đặc điểm về kinh tế xã hội, văn hoá, địa lý, phân bố dân cư.
Giai đoạn 2: Chọn thôn, theo phương pháp chon ngẫu nhiên bằng cách lập
danh sách thôn của từng xã đã chọn, bốc thăm ngẫu nhiên chọn 03 thôn/1 xã.
Giai đoạn 3: Tại 01 thôn khảo sát, lập danh sách phụ nữ lập gia đình
trong lứa tuổi sinh đẻ từ 18 đến 49 tuổi, bốc thăm ngẫu nhiên chon theo số
lượng cỡ mẫu được tính. .
Cỡ mẫu: tính cỡ mẫu áp dụng công thức ước lượng tỷ lệ
N=
d2
α/2pqZ
2
15
Trong đó:
N là cỡ mẫu nghiên cứu tối thiểu;
Z là hệ số tin cậy khoảng 95%, mức ý nghĩa α là 0,05 tra bảng student
ta có Zα/2= 1,96;
p là tỷ lệ hiểu biết của phụ nữ trong lứa tuổi sinh đẻ 18 đến 49 là p=
50%, vì chưa có nghiên cứu trước nào trước đây;
q= 1-p=1-0,5= 0,5;
d là sai số thường được lấy khoảng từ 0,1p đến 0,5p, trong nghiên cứu
này chấp nhận d= 0,1p, hay d= 0,1x 0,5= 0,05

và tạp chí, internet . . .)
- Các dịch vụ về sức khoẻ tình dục/ sức khoẻ sinh sinh sản ( sự sẵn có
của dịch vụ sức khoẻ tình dục/ sức khoẻ sinh sinh sản; mức độ thân
thiện của chất lượng dịch vụ . . .)
2.2.3.2. Đinh nghĩa các biến nghiên cứu và phân định các biến nghiên cứu
khi xử lý số liệu
+ Các biến có thể liên quan đến kiến thức, thái độ và thực hành về sức khoẻ
tình dục.
* Biến về đặc điểm cá nhân đối tượng nghiên cứu:
- Tuổi : (theo năm) của đối tượng tính đến thời điểm điều tra, phân thành 03
nhóm:
1. Nhóm Thanh niên: 18 đến 29 tuổi;
2. Nhóm Trung niên : 30 đến 39 tuổi
3. Nhóm Lớn tuổi: từ 40 đến 49 tuổi
- Trình độ văn hoá: mù chữ hoặc theo từng cấp học đã qua, phân thành 03
nhóm:
1.Nhóm Mù chữ -Tiểu học,
2.Nhóm Trung học cơ sở,
3.Nhóm Trung học phổ thông, Đại học.
- Nghề nghiệp: công việc làm thường xuyên trên 06 tháng có thu nhập hoặc
không có thu nhập; chia thành 06 nhóm:
17
1. Làm ruộng
2. Buôn bán
3. Nội trợ
4. Công nhân
5. Cán bộ viên chức
6. Khác
- Tôn giáo: Tôn giáo hiện tại của đối tượng; chia thành 03 nhóm:
1. Nhóm không tôn giáo

+ Biết các triệu chứng của BLTQĐTD, có 04 câu trả lời, phân thành 2
nhóm:
1. Đạt: ≥ 2 câu ;
2. Không đạt: < 2câu hoặc không biết
+ Biết các cách phòng bệnh của các BLTQĐTD, có 04 câu trả lời, phân
thành 2 nhóm:
1. Đạt: ≥ 2 câu ;
2. Không đạt: < 2câu hoặc không biết
- Hiểu biết về HIV/AIDS:
+ Biết các đường lây truyền chính của HIV/AIDS: có 04 câu trả lời,
phân thành 2 nhóm:
1. Đạt: ≥ 2 câu ;
2. Không đạt: < 2câu hoặc không biết
+ Biết về các hành vi không lây nhiễm HIV: có 04 câu trả lời, phân
thành 2 nhóm:
19
1. Đạt: ≥ 2 câu ;
2. Không đạt: < 2câu hoặc không biết
+ Biết về cách phòng bệnh HIVAIDS: có 08 câu trả lời, phân thành 2
nhóm:
1. Đạt: ≥ 4 câu ;
2. Không đạt: < 4 câu hoặc không biết
- Hiểu biết về tình dục an toàn và không an toàn; bạo lục tình dục :
+ Hiểu biết của đối tượng về những hành vi tình dục không an toàn
(tình dục ngoài ý muốn, nạo phá thai không an toàn, không thực hiện các biện
pháp phòng chống các bệnh LTQĐTD kể cả HIV/AIDS trong quan hệ tình
dục): có 04 câu trả lời, phân thành 2 nhóm:
1. Đạt: ≥ 2 câu ;
2. Không đạt: < 2câu hoặc không biết
+ Hiểu biết của đối tượng về những hành vi tình dục an toàn (áp dụng

hoặc sợ hãi, đau đớn khi quan hệ tình dục. Phân thành 2 nhóm:
1.Tốt: đạt khoái cảm
2.Không tốt: không đạt khoái cảm hoặc sợ hãi, đau đớn
- Thái độ về dịch vụ cung cấp biên pháp tránh thai: Đánh giá của đối
tượng mức độ sẵn có và mức độ thân thiện của các dịch vụ cung cấp các biện
pháp tránh thai: hài lòng hoặc không hài lòng. Phân thành 2 nhóm:
1. Tốt: hài lòng
2. Không tốt: không hài lòng
21
** Cách đánh giá về thái độ sức khoẻ tình dục: Theo trình bày như trên, phần
thái độ có 04 nội dung, mỗi nội dung người được phỏng vấn được đánh giá là
Tốt cho 01 điểm, phân thành 02 nhóm:
1. Thái độ tốt : ≥ 3 điểm
2. Thái độ không tốt : < 3 điểm.
* Các biến về thực hành sức khoẻ tình dục:
- Tiền sử quan hệ tình dục: Có quan hệ tình dục trước hôn nhân, không
quan hệ tình dục trước hôn nhân; phân thành 2 nhóm:
1. Tốt: không quan hệ tình dục trước hôn nhân
2. Không tốt: có quan hệ tình dục trước hôn nhân
- Hoạt động tình dục có liên quan đến các đối tượng khác: Chỉ quan hệ
tình dục với chồng, có quan hệ tình dục với người khác chồng. Phân thành 2
nhóm:
1.Tốt: Chỉ quan hệ tình dục với chồng
2. Không tốt: có quan hệ tình dục với người khác chồng
- Tiền sử điều hoà kinh nguyệt, nạo hút thai: Chưa lần nào, hoặc đã có
điều hoà kinh nguyệt, nạo hút thai. Phân thành 2 nhóm:
1. Tốt: Chưa lần nào điều hoà kinh nguyệt, nạo hút thai
2. Không tốt: đã có điều hoà kinh nguyệt, nạo hút thai
- Sử dụng các biện pháp tránh thai khi có quan hệ tình dục: Có áp dụng
một trong các biện pháp như: tính ngày theo chu kỳ kinh nguyệt, dùng thuốc

thông)
Phần 2: Thông tin về kiến thức sức khoẻ tình dục
23
Phần 3: Thông tin về thái độ về sức khoẻ tình dục
Phần 4: Thông tin về thực hành sức khoẻ tình dục
* Người thu thập thông tin
Điều tra viên là nhân viên y tế thôn của các xã được chọn nghiên cứu,
bản thân cán bộ nghiên cứu cũng trực tiếp phỏng vấn.
* Tiến trình thu thập thông tin
- Thời gian thu thập thông tin: Tháng 8 năm 2011
- Xác định địa bàn nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu: các xã, các
thôn, đối tượng nghiên cứu theo như phần Chon mẫu nêu trên
- Tập huấn điều tra viên:
Người nghiên cứu tổ chức tập huấn 01 ngày cho điều tra viên về các
nội dung: kỹ năng, phương pháp giao tiếp với phụ nữ, kỹ năng phỏng vấn, nội
dung chi tiết của phiếu phỏng vấn, vấn đề cần nhấn mạnh cho từng câu hỏi,
cách ghi thông tin cho từng câu hỏi. Người tiến hành nghiên cứu hướng dẫn
các nội dung tập huấn, thảo luận góp ý của các điều tra viên và chỉnh sửa,
thực hành phỏng vấn thử, điều tra thử và hoà chỉnh bộ công cụ.
- Lập kế hoạch điều tra tại thực địa:
Phối hợp Phòng Y tế Huyện Đông Hoà, Trạm Y tế các xã được chon,
làm việc với các trưởng thôn được chọn để thông báo nội dung nghiên cứu
của đề tài, đối tượng và thời gian nghiên cứu tại địa phương. Điều tra theo
hình thức cuốn chiếu: hết từng thôn cho từng xã được chọn rồi mới đến xã
khác
* Tiến hành điều tra thực địa:
Sử dụng các bảng câu hỏi để phỏng vấn trực tiếp, riêng phần câu hỏi có
liên quan đến quan hệ tình dục của cá nhân, đối tượng được phát riêng bộ câu
hỏi để tự trả lời ( đánh dấu các mục tự chon ). Trong quá trình phỏng vấn, đối
24


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status