Báo cáo phân tích môi trường ngành cung ứng dịch vụ viễn thông di động Việt Nam - Pdf 30

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tên đề tài: Báo cáo phân tích môi trường ngành cung ứng dịch vụ viễn thông di động Việt
Nam
LỜI MỞ ĐẦU
Viễn thông di động là một ngành mới xuất hiện ở Việt Nam trong khoảng 20 năm
gần đây. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng cả về số lượng và chất lượng là những con số
đáng kinh ngạc và đáng mơ ước của nhiều ngành khác. Trong những năm qua, thị
trường viễn thông di động Việt Nam luôn duy trì mức tăng trưởng 60%-70%/năm và
được coi là thị trường đầy tiềm năng đối với các nhà đầu tư. Xếp về mức độ tăng trưởng
cao trên thế giới về viễn thông di động, Việt Nam chỉ đứng sau Trung Quốc. Hiện nay,
tổng số thuê bao di động trên cả nước đạt hơn 110,5 triệu thuê bao - trong khi dân số
Việt Nam là xấp xỉ 84 triệu. Tốc độ tăng trưởng nhanh, khả năng thu hồi vốn lớn... là
những yếu tố khiến lĩnh vực thông tin di động của Việt Nam thu hút sự chú ý của không
ít nhà đầu tư nước ngoài, đặc biệt là khi nước ta gia nhập WTO. Bởi thế, không phải
ngẫu nhiên mà hàng loạt các nhà khai thác và cung cấp dịch vụ mạng di động hàng đầu
thế giới trong thời gian qua ráo riết tiếp xúc và tìm cách tạo dựng tên tuổi của mình ở
Việt Nam. Vậy, các doanh nghiệp mong muốn tham gia thị trường, cũng như các doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ trên thị trường hiện nay sẽ phải đương đầu với những rào cản
và khó khăn gì? Chìa khóa nào dẫn tới con đường thành công của các doanh nghiệp?
Với những kiến thức đã được học trong môn Chiến lược kinh doanh, nhóm 9 đã
thực hiện việc thu thập thông tin và phân tích sơ bộ nhằm mục đích làm góp phần tìm ra
câu trả lời cho các câu hỏi trên. Bài viết của nhóm bao gồm 4 phần chính:
I. Lịch sử ra đời và quá trình của ngành viễn thông di động
II. Khái quát về lĩnh vực kinh doanh của ngành
III. Phân tích chiến lược
IV. Định hướng phát triển cho các doanh ngiệp trong thời gian tới
Báo cáo phân tích môi trường ngành
I. Lịch sử ra đời và quá trình phát triển.

Viễn thông: bao gồm những vấn đề liên quan đến việc truyền thông tin ( tao đổi
hay quản bá thông tin) giữa các đối tượng qua một khoảng cách,nghĩa là bao gồm bất kỳ

dành cho truyền thông một số dải tần cho hệ thống di động 3G


!
"
#

$%
Người Việt Nam lần đầu tiên được tiếp cận tới các dịch vụ thông tin di động
(DVTTDĐ) là vào năm 1993 khi VMS-MobiFone được thành lập trực thuộc VNPT.Ở
nước ta, mạng thông tin di động đầu tiên ra đời vào năm 1992 với khoảng 5.000 thuê
bao. Hai nhà cung cấp dịch vụ thông tin di động lớn là Mobifone (VMS) ra đời năm
1993 – liên doanh giữa công ty bưu chính viễn thông VN (VNPT) và tập đoàn
COMVIK (Thuỵ Điển ) và Vinafone của trung tâm dịch vụ viễn thông (GPC) thuộc
VNPT ra đời năm 1996.Đến năm 2002 Sfone của tập đoàn TELECOM của Hàn Quốc
và tháng 6/2004 Viettell của công Ty Viễn Thông Quân Đội cùng bước vào cuộc. Cuộc
chạy đua của các nhà khai thác làm cho giá cước giảm xuống và các dịch vụ càng đa
dạng Li
̣
ch sư
̉
ra đơ
̀
i
Có thể nói, năm 2009 đã chứng kiến sự nỗ lực mạnh mẽ trong phát triển, khẳng
định thương hiệu, vị thế của các doanh nghiệp thông tin di động Việt. Theo số liệu từ
Bộ Thông tin và Truyền thông, năm 2009, tốc độ phát triển thuê bao điện thoại của Việt
Nam tăng mạnh, tổng số thuê bao điện thoại trên toàn mạng hiện có 130,4 triệu máy
trong đó thuê bao di động chiếm tới 85,4%, mật độ điện thoại là 152,7 máy/100 dân.
Góp phần trong thành công đó phải kể tới nỗ lực lớn của mạng di động

trả tiền trước ( sim ,thẻ điện thoại).Có thể nói việc cung cấp dịch vụ trả sau đã làm tăng
tính linh hoạt cho việc tính cước,có nhiều lựa chọn phù hợp với nhiều nhóm khách hàng
khác nhau(học sinh ,sinh viên ,công nhân viên chức,nông dân….).Ngoài ra ngành cũng
đã cung cấp dịch vụ gọi điện thoại quốc tế phục vụ cho nhu cầu liên lạc với kiều bào
nước ngoài,các đối tác quốc tế…
Đi song hành với các dịch vụ trên là các dịch vụ GTGT và nội dung số :Báo cuộc
gọi nhỡ,chuyển vùng quốc tế,GPRS/MMS/WAP,dịch vụ nhạc chờ,dịch vụ giải trí truyền
hình 8x,dịch vụ truy cập internet tốc độ cao 3G….Các dịch vụ trên ngày càng phát triển
và đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc thu hút khách hàng cũng như tăng doanh
thu cho nhà mạng.Một vài năm trở lại đây các nhà mạng còn quan tâm và triển khai
cung cấp các thiết bị đầu cuối viễn thông : máy điện thoại ,thiêt bị truy cập không
Nhóm 5 – Kinh tế phát triển 49A
4
Báo cáo phân tích môi trường ngành
dây….Đây là sự bắt tay giữa nhà mạng và các nhà cung cấp nhằm đưa đến cho khách
hàng 1 sản phẩm trọn gói.
+,,-./
Trước đây, khi mới ra đời mục đích chính của ngành chỉ là phục vụ nhu cầu liên
lạc, trao đổi thông tin, tuy nhiên khi công nghệ ngày càng phát triển, nên nhu cầu của
người tiêu dùng cao hơn. Các nhà cung cấp mạng đã đa dạng hóa sản phẩm cung cấp.
Ngoài mục tiêu chính trên họ đã cung cấp thêm nhiều tiện ích như các dịch vụ giải trí
như: game, nhạc chờ… Sau đó là lướt web, tìm kiếm thông tin…Ngành ngày càng đáp
ứng nhu cầu tốt nhất cho khách hàng.
Tiếp theo để hiểu rõ hơn về ngành chúng ta sẽ tìm hiểu về đặc điểm chung về cung
cầu ngành
Về phía cung: hiện tại, ngành viễn thông di động Việt Nam có 8 nhà cung cấp
mạng (vinaphone, mobifone, viettel, beeline, vietnammobile, Sfone, EVN, Đôngdương
mobile), số lượng các nhà mạng khá cao, trong khi đó chúng ta không biết có thêm nhà
mạng nào gia nhập vào ngành nữa ko. Cùng với đó, các sản phẩm ngành càng đa dạng,
phong phú chất lượng sản phẩm được cung cấp ngày càng được nâng cao nhằm phục vụ

kinh tế của thế giới nõi chung và Việt Nam nói riêng chịu ảnh hưởng bởi khủng hoảng
kinh tế, nó đã tác động mạnh tới ngành. Tuy nhiên đến năm 2009, ngành đã bứt phá dựa
trên sự khôi phục của kinh tế trong nước và thế giới. Năm 2009 được xem là năm ngành
Viễn thông Việt Nam có nhiều sự kiện nổi bật, trong đó có nhiều sự kiện được xem là
bước ngoặt, tác động mạnh mẽ đến đời sống xã hội, đánh dấu sự phát triển vượt bậc của
CNTT-TT Việt Nam. Được trông đợi và gây ấn tượng nhất là sự kiện công nghệ 3G lần
đầu tiên chính thức ra mắt tại Việt Nam.
Các chính sách kinh tế của chính phủ: Luật tiền lương cơ bản, các chiến lược phát
triển kinh tế của chính phủ, các chính sách ưu đãi cho các ngành: Giảm thuế, trợ
cấp....Ví dụ như tiền lương tối thiểu của chính phủ đưa ra lương tối thiểu sẽ được điều
chỉnh tăng thấp nhất là 12,3% vào năm 2010. Chính điều này sẽ tác động tới mức sống
của người dân, thu nhập của họ tăng, nhu cầu trao đổi thông tin càng tăng, dẫn đến sự
phát triển của ngành.
Nhóm 5 – Kinh tế phát triển 49A
6
Báo cáo phân tích môi trường ngành
1.2. Các yếu tố Thể chế- Luật pháp.
Đây là yếu tố có tầm ảnh hưởng tới tất cả các ngành kinh doanh trên một lãnh thổ,
các yếu tố thể chế, luật pháp có thể uy hiếp đến khả năng tồn tại và phát triển của bất cứ
ngành nào. Khi kinh doanh trên một đơn vị hành chính, các doanh nghiệp sẽ phải bắt
buộc tuân theo các yếu tố thể chế luật pháp tại khu vực đó.
Sự bình ổn: Chúng ta sẽ xem xét sự bình ổn trong các yếu tố xung đột chính trị,
ngoại giao của thể chế luật pháp. Thể chế nào có sự bình ổn cao sẽ có thể tạo điều kiện
tốt cho việc hoạt động kinh doanh và ngược lại các thể chế không ổn định, xảy ra xung
đột sẽ tác động xấu tới hoạt động kinh doanh trên lãnh thổ của nó. Việt Nam là một
nước được đánh giá cao về sự ổn định chính trị . Chính sách thuế: Chính sách thuế xuất
khẩu, nhập khẩu, các thuế tiêu thụ, thuế thu nhập... sẽ ảnh hưởng tới doanh thu, lợi
nhuận của doanh nghiệp.
Các đạo luật liên quan Các quy định của chính phủ,Bộ thông tin và truyền thông
có liên quan trực tiếp đến hoạt động của ngành.Cụ thể là:


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status