SKKN MỘT VÀI BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG MÔN HỌC LÀM QUEN VỚI TÁC PHẨM VĂN HỌC CHO TRẺ. - Pdf 30

Sáng kiến kinh nghiệm
Đề tài:
MỘT VÀI BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG MÔN HỌC LÀM
QUEN VỚI TÁC PHẨM VĂN HỌC CHO TRẺ.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ:
Các tác phẩm văn học là món ăn tinh thần không thể thiếu đối với trẻ
thơ nhất là lứa tuổi mẫu giáo. Nó đem lại cho trẻ những hiểu biết đầu tiên về
cuộc sống xung quanh. Văn học nuôi dưỡng và phát triển ở trẻ trí tưởng
tượng, sáng tạo nghệ thuật. Vì vậy việc đem tác phẩm văn học đến cho trẻ là
một việc rất quan trọng và cần thiết. Đối với trẻ mẫu giáo, quá trình được tiếp
xúc với tác phẩm văn học phải từ dễ đến khó, từ dơn giản đến phức tạp, để từ
đó trẻ bộc lộ khả năng cảm thụ văn học của mình. Khả năng cảm thụ đó là sự
phát triển trực tiếp của trẻ về các lĩnh vực: nhận thức - ngôn ngữ - tình cảm xã
hội. Tuy nhiên khi đưa tác phẩm đến cho trẻ đòi hỏi người giáo viên phải có
những suy nghĩ sáng tạo và lựa chọn những tác phẩm hay phù hợp với lứa
tuổi, có ý nghĩa giáo dục trẻ, để từ đó đưa ra những phương pháp, biện pháp
thích hợp nhằm giúp trẻ phát triển tốt khả năng cảm thụ tác phẩm văn học. Do
nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng đó tôi nhận thấy việc chuẩn bị đồ
dùng tranh ảnh, con rối là không thể thiếu được trong việc nâng cao chất
lượng cho trẻ làm quen văn học (LQVH). Từ đó tôi đã mạnh dạn nghiên cứu
cách làm một số loại rối, làm Pim để phục vụ cho giảng dạy đạt kết quả cao.
Vì trên thực tế ở các trường Mầm non trước đây khi dạy trẻ LQVH chủ yếu
chỉ sử dụng tranh ảnh, thậm chí còn dạy chay dẫn đến chất lượng giờ dạy đạt
chưa cao. Trên thực tế đó tôi rất trăn trở suy nghĩ để tìm ra cách làm một số
loại rối , làm pim có lồng tiếng để cho tiết học thêm sinh động, phong phú. Từ
đó chất lượng tiết học được nâng cao đáp ứng được với yêu cầu của ngành và
thực tế phát triển của xã hội.
a. Lý do chọn đề tài:
Việc dạy trẻ LQVH rất quan trọng hình thành nhân cách trẻ ban đầu.
Thông qua các tác phẩm văn học trẻ cảm nhận được cái hay, cái đẹp trong tác
1

2
xác hơn như: “run cầm cập, kêu ầm ĩ …” bước đầu cảm nhận từ văn học “đẹp
như trăng rằm, đẹp như tơ nhuộm …” trẻ nói trôi chảy khi diễn đạt ý muốn và
cảm xúc tình cảm của mình; và có thể sử dụng các từ này vào đời sống của trẻ
III. Cơ sở thực tiễn :
Môn “Làm quen văn học” là môn học tương đối khó, đòi hỏi nhà
trường cần có những tư liệu cần thiết để giáo viên tham khảo giảng dạy tốt
môn học này. Trên thực tế hiện nay cơ sở vật chất trường Mầm non Đại An
còn nghèo nàn, chưa đầy đủ các phòng chức năng, trang thiết bị phục vụ
giảng dạy chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học nhất là dạy
học đối với môn học “Làm quen văn học”. Đồ dùng, đồ chơi phục vụ cho
giảng dạy môn văn học chưa phong phú. Trẻ ở lứa tuổi mẫu giáo nhất là vùng
thôn quê vốn từ còn nghèo, nhiều trẻ còn nói chưa rõ, hơn nữa lứa tuổi này
ngôn ngữ còn ảnh hưởng gia đình, xã hội, mang nặng âm sắc địa phương. Bản
thân giáo viên còn hạn chế khi thể hiện giọng đọc, giọng kể của từng nhân vật
trong tác phẩm văn học. Một số các bậc phụ huynh chưa nắm được nội dung
chương trình giảng dạy ngành mầm non nhất là môn làm quen văn học.
Ngay từ đầu năm học, tôi quan tâm tìm hiểu đến đặc điểm tâm sinh lý
của trẻ cũng như khả năng chú ý, tiếp thu bài của trẻ trong hoạt động làm
quen với tác phẩm văn học. Qua quá trình giảng day tôi khảo sát khả năng
cảm thụ văn học của trẻ thông qua việc kể cho trẻ nghe một câu truyện, hoặc
đọc cho trẻ nghe một bài thơ ngắn. Sau đó cho từng trẻ nói lại nội dung câu
chuyện, bài thơ. Kết quả khảo sát như sau:
+ 30% trẻ nhớ và nói được nội dung câu truyện, bài thơ.
+ 70% trẻ chỉ nhớ một phần nội dung câu truyện, bài thơ.
Từ việc khảo sát trên, tôi cần chú ý nhiều hơn đến những trẻ mà khả
năng cảm thụ văn học còn chậm. Từ đó tôi thường xuyên cho trẻ tiếp xúc với
tác phẩm văn học ở mọi lúc mọi nơi. Việc làm này cũng góp phần giúp trẻ
đến gần với văn học hơn và có thể nâng cao khả năng cảm thụ văn học của
trẻ. Việc dạy LQVH có những thuận lợi và khó khăn sau:

đích yêu cầu và các biện pháp thực hiện. Khi đã được nhà trường duyệt tôi
4
dựa vào kế hoạch năm học để xây dựng kế hoạch cụ thể của lớp từng tháng,
từng chủ đề, từng học kỳ và thực hiện theo đúng kế hoạch đã xây dựng.
2.Công tác tuyên truyền:
Bên cạnh việc xây dựng kế hoạch thực tiễn của lớp thì công tác tuyên
truyền đến các bậc phụ huynh và cộng đồng hiểu được nội dung của môn văn
học đối với trẻ 5 tuổi cũng là vấn đề quan trọng và cấp thiết. Đây là một việc
làm rất khó khăn vì đa số phụ huynh làm nông nghiệp nên rất ít quan tâm đến
nội dung giảng dạy ở cấp mầm non nên còn nhiều hạn chế, vì vậy tôi đã lựa
chọn một số biện pháp tuyên truyền sau :
-Tuyên truyền trong buổi họp phụ huynh đầu năm. Trước khi họp tôi
chuẩn bị chu đáo về nội dung sẵn có như : đĩa truyện, thơ, ti vi, đầu đĩa, máy
vi tính, và các đồ dùng thủ công khác để tuyên truyền môn làm quen văn học.
Khi trao đổi tôi giải thích cho phụ huynh hiểu ý nghĩa của văn học đối với sự
phát triển của trẻ, tác động của công nghệ thông tin để trẻ làm quen với văn
học.
-Xây dựng góc tuyên truyền có nội dung và hình thức phong phú để ở
những nơi dễ nhìn, để phụ huynh xem vào giờ đón trả trẻ .
Bằng các hình thức trên thì đa số các bậc phụ huynh và cộng đồng đã
hiểu được vai trò, ý nghĩa và tầm quan trọng của của việc cho trẻ làm quen
văn học nên đã nhiệt tình ủng hộ để lớp thực hiện tốt môn học này .
3.Công tác tự bồi dưỡng:
Đi đôi với công tác tuyên truyền thì công tác tự bồi dưỡng rất cần thiết:
+ Tham gia đầy đủ các buổi học bồi dưỡng do nhà trường và Phòng
GD&ĐT tổ chức .
+ Tham gia dự giờ để học hỏi đồng nghiệp, thường xuyên trao đổi
trong các buổi sinh hoạt chuyên môn do nhà trường và cụm tổ chức. Qua đó
rút kinh nghiệm cho từng tiết dạy về phương pháp hình thức tổ chức dạy học.
Rút kinh nghiệm về giọng đọc và giọng kể … trên cơ sở đó bản thân tôi cũng

- Để giúp trẻ nâng cao khả năng cảm thụ văn học thì việc tạo cơ hội cho
trẻ làm quen với tác phẩm văn học phải thường xuyên. Ngay từ đầu năm học
6
lãnh đạo nhà trường đã trang bị cho lớp nhiều quyển truyện, tập tranh. Ngoài
ra bản thân tôi còn sưu tầm các sách văn học, các hoạ báo, tạp chí, lịch cũ,
nguyên liệu cho trẻ tự làm sách để xây dựng một “Góc thư viện” mang nội
dung văn học. Tại “Góc thư viện” trẻ được xem các tranh truyện, tạp chí, hoạ
báo.
- Để tiết học đạt kết quả cao thì trước hết người giáo viên phải xác định
rõ mục đích yêu cầu của tác phẩm và phải thuộc tác phẩm. Từ đó đưa ra nội
dung giáo dục phù hợp với cốt truyện, phù hợp với lứa tuổi của trẻ. Bên cạnh
đó giáo viên phải chú ý đến giọng kể của mình, kể diễn cảm, đúng ngữ điệu
của từng nhân vật trong truyện, thể hiện nét mặt cử chỉ, tư thế phù hợp với
diễn biến của câu truyện thì mới thu hút sự chú ý của trẻ. Giọng đọc, giọng kể
của cô nhịp nhàng, đúng nhịp điệu sẽ giúp trẻ hiểu sâu sắc hơn về nội dung
bài thơ, câu truyện và khả năng cảm thụ văn học của trẻ cũng được nâng cao.
- Muốn cho trẻ làm quen với một tác phẩm văn học (dù là một câu
chuyện hay một bài thơ) thì người giáo viên phải luôn dành thời gian để đọc
tác phẩm nhiều lần. Vì vậy khi tôi dạy về văn học, tôi tin rằng mình cũng đã
phần nào góp phần nâng cao khả năng cảm thụ tác phẩm văn học của trẻ
- Lựa chọn nhân vật và cách thể hiện hành động và cử chỉ của nhân vật.
Muốn câu chuyện được người nghe hiểu nội dung và nhớ nội dung một cách
ghi nhớ và sâu sắc thì việc lựa chọn nhân vật là cực kỳ quan trọng.
Ví dụ:
+ Trong truyện “Ai đáng khen nhiều hơn” tôi đã chọn nhân vật Thỏ mẹ
và hai anh em Thỏ.
+ Trong truyện “ Thỏ và Dê” tôi đã chọn nhân vật Thỏ, Dê và Chó Sói.
+ Trong bài thơ “ Mèo đi câu cá” tôi đã chọn hai anh em Mèo.
b. Biện pháp 2: Cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học qua ứng dụng
công nghệ thông tin (CNTT).

- Với truyện “ Thỏ và Dê” (truyện ngoài chương trình) tôi đã làm được
bộ rối tay sau:
Tôi đã dùng xốp dày (xốp ở các thùng đựng tủ lạnh, ti vi), dùng dao gọt
để tạo thành đầu nhân vật và dùng giấy nhám đánh nhẵn. Sau đó dùng hồ dán
bồi 2 - 3 lớp giấy báo lên xốp và dùng keo để dán khăn mặt vào xốp (nếu dán
trực tiếp khăn mặt lên xốp thì keo nóng và làm sụn xốp)
+ Lấy dao nhọn khoét lỗ và dùng bìa cứng cuốn lại cắm vào để làm cổ.
+ Dùng vải vụn cắt và khâu thành áo rối (áo rối có 2 mảnh). áo rối dài
rộng tùy thuộc vào đầu của rối và tùy thuộc vào nhân vật trong truyện.
+ Dùng keo để dán áo rối vào cổ.
+ Dùng khuy, xốp để làm mắt, mũi, mồm của nhân vật.
+ Cắt tai nhân vật bằng mi ca trong, sau đó dán khăn mặt vào cả 2 mặt
của mi ca trong.
d. Biện pháp 4: Tạo môi trường cho trẻ làm quen với tác phẩm văn
học qua trò chơi đóng kịch:
- Là hoạt động giúp trẻ phát triển trí nhớ và giáo dục trẻ tinh thần tập
thể. Qua hoạt động đóng kịch, trẻ truyền đạt lại nội dung câu truyện, làm sống
lại tâm trạng, hành động ngôn ngữ hội thoại của các nhân vật trong truyện,
đồng thời trẻ biết thể hiện tình cảm và đánh giá các nhân vật trong truyện. Khi
đóng kịch trẻ dễ dàng nắm được nội dung, ý nghĩa của tác phẩm, nắm được
tính liên tục của câu truyện, điều này góp phần đẩy mạnh sự phát triển tư duy,
cảm thụ tác phẩm một cách sâu sắc ở trẻ. Để đạt được điều đó thì trước khi
cho trẻ đóng kịch, giáo viên phải cho trẻ ôn lại nội dung câu truyện và đàm
thoại với trẻ về nội dung. Giúp trẻ hiểu sâu hơn về nội dung truyện và lời
thoại của các nhân vật trong truyện. Để từ đó trẻ biết thể hiện những sắc thái
9
khác nhau về ngữ điệu, tính cách tâm trạng của các nhân vật trong truyện
nhằm giúp trẻ phân biệt được giọng điệu lời nói của các nhân vật, khắc hoạ
được tính cách nhân vật.
Để trẻ nhớ được ngôn ngữ, lời thoại của các nhân vật trong truyện để

phẩm văn học cụ thể:
+Giọng đọc, giọng kể diễn cảm hơn, giọng kể hợp với tính cách của
từng nhân vật thu hút được sự chú ý của trẻ.
+Biết cách lấy hình ảnh minh họa lồng ghép giọng đọc và kể thành
đoạn phim khi xử dụng công nghệ thông tin một cách thành thạo, để hỗ trợ
tiết dạy sinh động, hấp dẫn, sáng tạo trong quá trình dạy.
VI. Kết quả đạt được:
Chất lượng khảo sát trẻ:
Môn Khảo sát đầu năm Khảo sát cuối năm So sánh
Thơ
-Hứng thú: 55%
-Hiểu nội dung: 60%
-Thuộc tác phẩm: 60%
-Đọc diễn cảm: 50%
-Hứng thú: 85%
-Hiểu nội dung: 85%
-Thuộc tác phẩm: 90%
-Đọc diễn cảm: 75%
-Tăng 30%
-Tăng 25%
-Tăng 30%
-Tăng 25%
Truyện
-Hứng thú: 65%
-Hiểu nội dung: 40%
-Kể diễn cảm: 20%
-Hứng thú: 90%
-Hiểu nội dung:80%
-Kể diễn cảm: 45%
-Tăng 25%

-Nắm vững phương pháp giảng dạy trẻ làm quen với văn học. Giáo
viên trước tiên phải là người phát âm chuẩn xác đối với trẻ, có giọng kể diễn
cảm
-Làm tốt công tác tuyên truyền về tầm quan trọng của văn học đối với
trẻ 5 tuổi để phụ huynh hiểu rõ mục đích, ý nghĩa của nội dung giảng dạy .
-Tích cực học hỏi với đồng nghiệp, tìm tòi UDCNTT vào dạy học để
phát huy khả năng sáng tạo của mình trong công tác phục vụ tiết dạy .
-Tham gia đầy đủ các hoạt động thực hành về chuyên đề văn học .
-Nghiên cứu tài liệu phục vụ môn dạy, khai thác tối đa công nghệ thông
tin để tiết dạy sinh động và hấp dẫn .
12
-Tích cực làm đồ dùng, đồ chơi theo chủ đề, đồ dùng minh hoạ cần
phong phú, đa dạng hấp dẫn. Giáo viên phải sử dụng khoa học gọn gàng đúng
lúc.
IX.Đề nghị :
Đối với trường: Nên xây dựng thư viện bạn đọc giúp giáo viên có tư
liệu tham khảo trong quá trình nghiên cứu và giảng dạy. Nhà trường nên cung
cấp trang thiết bị dạy học đến tận lớp GV như nối mạng internet, đèn chiếu
propector, màng hình rộng để GV áp dụng CNTT phục vụ chất lượng học tập
của trẻ .
Đối với PGD: Đầu tư sách tham khảo cho nhà trường, cơ sở vật chất
phù hợp đổi mới phương pháp, đầu tư trang thiết bị phục vụ giảng dạy để giúp
GV bổ sung thêm tư liệu.
X.Phụ lục:
-Tranh ảnh minh họa
-Phiếu đánh giá ,xếp loại SKKN (đính kèm)
XI .Tài liệu tham khảo :
-Các tài liệu chuyên đề giảng dạy “Làm quen văn học “
-Tập san giáo dục mẫu giáo
-Hướng dẫn chương trình chăm sóc giáo dục trẻ 5 tuổi .

XII.Phiếu đánh giá SKKN 12
XIII.Phiếu chấm điểm 1315
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
PHIẾU ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: 2010 - 2011
I. Đánh giá xếp loại của HĐKH Trường
1. Tên đề tài:

2. Họ và tên tác giả:
3. Chức vụ: Tổ:
4. Nhận xét của Chủ tịch HĐKH về đề tài:
a) Ưu điểm: b) Hạn chế: 5. Đánh giá, xếp loại:
Sau khi thẩm định, đánh giá đề tài trên, HĐKH Trường ……………………
:

thống nhất xếp loại :
Những người thẩm định: Chủ tịch HĐKH
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Phần Nhận xét
của người đánh giá xếp loại đề tài
Điểm
tối đa
Điểm
đạt
17
Mẫu SK3
được
1. Tên đề tài
2. Đặt vấn đề
1
3. Cơ sở lý luận 1
4. Cơ sở thực tiễn 2
5. Nội dung nghiên cứu 9
6. Kết quả nghiên cứu 3
7. Kết luận 1
8.Đề nghị
9.Phụ lục
1
10.Tài liệu tham khảo
11.Mục lục
12.Phiếu đánh giá xếp loại
1
Thể thức văn bản, chính tả 1
Tổng cộng 20đ
Căn cứ số điểm đạt được, đề tài trên được xếp loại :
Người đánh giá xếp loại đề tài:

18


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status