Phân tích, thiết kế biện pháp hạ giá thành đơn vị sản phẩm than sạch ở Xí nghiệp 397 - Công ty Đông Bắc - Pdf 30

Trờng đhbknh - khoa kt & ql đồ án tốt nghiệp
1
Sinh viên: Vũ Thị Đào

lớp QTDN_K7_cp

Lời mở đầu
Trong giai đoạn hiện nay, nền kinh tế nớc ta đang vận hành theo cơ chế thị
trờng. Các doanh nghiệp hoạt động dựa trên nguyên tắc tự hạch toán kinh doanh.
Kinh doanh phải luôn quan tâm đến hiệu quả của chi phí bỏ ra để với chi phí bỏ ra
thấp nhất nhng thu lại giá trị lớn nhất và luôn tìm biện pháp để hạ giá thành nhằm
mục đích tối đa hoá lợi nhuận, có nh vậy doanh nghiệp mới tồn tại và phát triển.
Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nớc, nâng cao đời sống vật chất - văn hoá - tinh
thần cho ngời lao động.
Đối với các doanh nghiệp hoạt động sản suất kinh doanh nói chung và Xí
nghiệp khai thác than 397 nói riêng thì día thành sản phẩm là một chỉ tiêu quan
trọng, nó phản ánh mọi mặt quản lý kinh tế của doanh nghiệp có hiệu quả hay không,
giá thành cao hay thấp đợc thể hiện trong công tác quản lý chi phí. Nếu chi phí sản
xuất kinh doanh giảm thì sẽ hạ đợc giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp. Mức độ hạ giá thành sản phẩm phản ánh trình độ sử dụng hợp lý các chi phí
trong giá thành. Chính vì vậy, phân tích gía thành sản phẩm có ý nghĩa rất to lớn
trong việc phát hiện ra những chi phí bất hợp lý trong sản xuất, giúp các nhà quản lý
hiểu rõ hơn về sơ cấu giá thành, tỷ trọng của các chi phí ảnh hởng đến giá thành sản
phẩm. Từ đó sẽ có những biện pháp tối u hơn giảm bớt các chi phí tiêu cực, phát huy
tiềm năng tích cực của doanh nghiệp. Do vậy, việc phấn đấu hạ giá thành sản phẩm là
mục tiêu hàng đầu nhằm đem lại kết quả cao nhất trong kinh doanh.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của chỉ tiêu giá thành, cùng với đặc điểm của Xí
nghiệp 397 là đơn vị trực thuộc Công ty Đông Bắc nên không có những quyết định
đầu ra cho sản phẩm, đồng thời với mong muốn tìm hiểu và củng cố cho bản thân
những kiến thức đã học trong nhà trờng cũng nh trong đợt thực tế tại Xí nghiệp
397, Em đã chọn đồ án tố nghiệp với đề tài Phân tích, thiết kế biện pháp hạ giá

lớp QTDN_K7_cp

Phần 1

Cơ sở lý thuyết

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải theo dõi và tập
hợp toàn bộ các chi phí trong sản xuất kinh doanh. So sánh chi phí kế hoạch và chi
phí thực tế, phân tích các yếu tố ảnh hởng, các nguyên nhân biến động, sau mỗi kỳ
kế hoạch mới biết rõ các nguyên nhân dẫn đến kết quả sản xuất kinh doanh tốt hay
xấu tiến hành phân tích đánh giá chi phí sản xuất. Nhằm tìm ra những nguyên nhân
chủ quan và khách quan, làm tăng chi phí sản xuất.
Trên cơ sở đó có phơng pháp hữu hiệu để giảm các chi phí trong sản xuất
kinh doanh một cách hợp lý nhất. Hạ đợc giá thành sản phẩm, tăng mức lợi nhuận
ngày càng cao.
Vậy muốn phân tích đánh giá chi phí sản xuất và hạ đợc giá thành sản phẩm
cần phải hiểu rõ bản chất của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
1.1 Khái niệm và phân loại chi phí
1.1.1 Khái niệm
Là toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các hao phí khác mà
nhà doanh nghiệp phải bỏ ra, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một
kỳ kế hoạch để tạo ra một lợng sản phẩm hàng hoá nhất định. Và đợc biểu hiện
bằng tiền dới dạng hao phí: về nguyên vật liệu, lao động, máy móc thiết bị cho hoạt
động quản lý phân phối lu thông.
1.1.2 Phân loại chi phí
Chi phí sản xuất - kinh doanh bao gồm rất nhiều loại. Để phục vụ cho việc lập
kế hoạch giá thành, phân tích giá thành và tìm biện pháp hạ giá thành, phải phân loại
các chi phí theo nhiều cách khác nhau. Mỗi cách phân loại có mục đích và công dụng
riêng.
a. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh thành 5 yếu tố chi phí.

- Căn cứ để phân loại: dựa vào địa điểm phát sinh chi phí (tức chi ở phân xởng
nào hay chi chung trong doanh nghiệp) và nơi chịu chi phí (tức chi cho sản phẩm nào,
sản phẩm nào phải chịu chi phí đó) mà ngời ta chia tất cả các loại chi phí thành 5
nhóm có tên là khoản mục chi phí, hay khoản mục giá thành.
- Các khoản mục bao gồm:
1- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2- Chi phí nhân công trực tiếp
3- Chi phí sản xuất chung của phân xởng
4- Chi phí quản lý doanh nghiệp
5- Chi phí bán hàng.
- Công dụng của cách phân loại này:
+ Dùng để lập kế hoạch giá thành đơn vị sản phẩm
Trờng đhbknh - khoa kt & ql đồ án tốt nghiệp
5
Sinh viên: Vũ Thị Đào

lớp QTDN_K7_cp

+ Dùng để phân tích việc thực hiện kế hoạch giá thành, để tìm biện pháp giảm
chi phí - hạ giá thành sản phẩm.
+ Dùng để xác định cơ cấu giá thành, tìm trọng điểm hạ giá thành.
c. Phân loại chi phí phành chi phí biến đổi và chi phí cố định căn cứ vào mối
quan hệ với sự tăng giảm sản lợng
Chi phí biến đổi là những chi phí có tăng giảm cùng tỷ lệ với sự tăng giảm số
lợng sản phẩm, nh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí cố định là những chi phí khi tăng giảm sản lợng thì tổng chi phí trong
năm không tăng, giảm. Chẳng hạn tiền thuê cửa hàng, chi phí khấu hao tài sản cố định.
Những chi phí hoàn toàn cố định khi tăng giảm sản lợng rất ít. Có nhiều khoản
chi phí mà khi tăng giảm sản lợng thì mức chi cả năm không thay đổi hoặc có tăng
giảm nhng với tỷ lệ tăng giảm thấp hơn nhiều. Ngời ta gọi đó là những chi phí

phẩm nhất định. gồm các chi phí từ những hoạt động nghiên cứu điều tra thị trờng
đến chi phí cho khâu thiết kế sản xuất chế tạo sản phẩm. Cũng nh cả chi phí cho tiêu
thụ nó trên thị trờng. Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh chất lợng mọi mặt hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mục đích sản xuất kinh doanh hay nói cách
khác đi là mục đích bỏ chi phí của doanh nghiệp là tạo nên những giá trị sử dụng
nhất định để đáp ứng yêu cầu tiêu dùng của xã hội. Trong điều kiện nền kinh tế thị
trờng các doanh nghiệp nói chung và Xí nghiệp 397 nói riêng luôn luôn quan tâm
đến hiệu quả của chi phí bỏ ra để chi phí bỏ ra là ít nhất và luôn tìm ra mọi biện pháp
để hạ thấp chi phí nhằm mục đích thu lợi nhuận tối đa, tăng khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp.
1.2.2 ý nghĩa giá thành
Giá thành sản phẩm luôn luôn chứa hai mặt khác nhau vốn có bên trong của nó là
chi phí sản xuất đã chi ra và lợng giá trị sử dụng thu hồi đợc cấu thành trong khối
lợng sản phẩm hoàn thành. Nh vậy bản chất của giá thành sản phẩm là sự chuyển dịch
giá trị của các yếu tố chi phí vào sản phẩm, công việc lao vụ đã hoàn thành.
Giá thành và giá bán có mối liên hệ mật thiết với nhau. Để quyết định đợc
một giá bán hợp lý thì yếu tố đầu tiên là phải xác định đợc giá thành sản phẩm to
lớn là bao nhiêu. Tuy nhiên trên thị trờng giá cả có sự co dãn tơng đối. Song về cơ
bản giá bán phải đợc xây dựng trên cơ sở giá thành của chúng. Vậy giá thành chính
là cơ sở để xác định giá bán.
Hàng năm doanh nghiệp đều phải đóng góp tài chính cho ngân sách Nhà nớc
dới hình thức các loại thuế, Thuế doanh thu, thuế lợi tức, thuế vốn, cũng nh một
phần khấu hao, mà doanh nghiệp thu và lợi nhuận đợc phụ thuộc vào sản lợng sản
phẩm cũng nh
giá bán sản phẩm ấy. Nh vậy trong một chừng mực nào đó giá thành
thể hiện đợc sự đóng góp tài chính của doanh nghiệp cho ngân sách nhà nớc.
1.2.3 Phân loại giá thành
Trờng đhbknh - khoa kt & ql đồ án tốt nghiệp
7
Sinh viên: Vũ Thị Đào

Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã
phát sinh tập hợp đợc trong kỳ và sản lợng sản phẩm thực tế đã sản xuất ra trong
kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể tính toán đợc sau khi kết thúc quá trình sản xuất,
chế tạo sản phẩm. Giá thành thực tế sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh
kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh
tế - tổ chức - kỹ thuật để thực hiện quá trình sản xuất, sản phẩm là cơ sở để xác định
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trờng đhbknh - khoa kt & ql đồ án tốt nghiệp
8
Sinh viên: Vũ Thị Đào

lớp QTDN_K7_cp

Nh vậy giá thành thực tế của sản phẩm là toàn bộ những hao phí mà doanh nghiệp
phải bỏ ra từ việc định hớng nghiên cứu thị trờng cho tới khi sản xuất thử nghiệm. Sản
xuất công nghiệp cũng nh những chi phí cho tiêu thụ sản phẩm trên thị trờng.
Tuy nhiên giá thành sản phẩm không bao gồm những chi phí nh :
+ Những công việc không có tính công nghiệp, sản xuất những sản phẩm
không đợc tính vào giá trị tổng sản lợng công nghiệp, công tác xây dựng cơ bản tự
làm, công tác vận tải hoặc dịch vụ cho bên ngoài, công việc sản xuất nghề phụ sản
xuất kinh doanh ngoài cơ bản
- Chi phí về thiệt hại do thiên tai dịch họa, giá trị vật t hàng hoá hỏng hóc,
hao hụt trong quá trình vận chuyển bảo quản, sự mất mát hao hụt do sử dụng quản lý
hoặc do thiếu trách nhiệm đã xác định đợc ngời chịu trách nhiệm đền bù
- Lãi vay ngân hàng quá hạn, tiền phạt tín dụng, về bồi thờng hợp đồng
- Giá trị khấu hao cha hết, các tài sản cố định h hỏng đã thanh lý
- Chi phí cho tổ chức Đảng, công đoàn, thanh niên hoạt động hoặc một số chi
phí khác có nguồn vốn riêng đài thọ.
1.2.3.2 Phân giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí
*) Giá thành cho một đơn vị sản phẩm

nghiệp bỏ vào quá trình sản xuất kinh doanh. Về thực chất chi phí và giá thành là hai
mặt của quá trình sản xuất kinh doanh. Chi phí phản ánh mặt hao phí còn giá thành
phản ánh mặt kết quả sản xuất.
Chúng giống nhau về chất và khác nhau về lợng. Nghĩa là không phải toàn bộ
chi phí thực tế phát sinh trong kỳ đều đợc tính vào giá thành sản phẩm trong kỳ. Có
những chi phí thực tế đã phát sinh nhng đợc tính vào giá thành của kỳ sau, ngợc
lại có những chi phí cha phát sinh nhng lại đợc tính vào giá thành của kỳ này.
Tính vào giá thành sản phẩm chỉ là những chi phí gắn liền với sản phẩm hay khối
lợng công việc hoàn thành mà không kể chi phí ở kỳ nào. Do có sự khác nhau giữa
sản phẩm dở dang đầu kỳ và sản phẩm dở dang cuối kỳ nên gây ra chênh lệch giữa
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đợc thể hiện qua sơ
đồ sau:

Chi phí SX dở dang đầu kỳ Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Tổng giá thành sản phẩm dịch vụ hoàn thành Chi phí SX DD cuối kỳ

Qua sơ đồ trên ta thấy:

Tổng giá thành
sản phẩm hoàn
thành
=
Chi phí sản xuất
dở dang đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất
phát sinh trong
kỳ
-

và chi phí sản xuất kỳ này bỏ thêm ra. Đầu ra gồm có giá thành sản phẩm hoàn thành
trong kỳ và giá trị sản phẩm dở dang cha chế biến xong trong kỳ này còn lại cuối kỳ
từ đó suy ra

Giá thành sản phẩm
hoàn thành trong kỳ
=
Giá trị sản phẩm dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất
trong kỳ
-
giá trị sản phẩm
DD cuối kỳ
1.4 Các phơng pháp tính giá thành
*) Xác định đối tợng tính giá thành sản phẩm
Do có sự khác nhau cơ bản về giới hạn tập hợp chi phí trong hạch toán chi phí
sản xuất và sản phẩm hoàn thành cần phải tính giá thành một đơn vị sản phẩm, việc
hạch toán quá trình sản xuất có thể phân thành 2 giai đoạn là. Giai đoạn xác định đối
tợng tập hợp chi phí và xác định đối tợng tính giá thành sản phẩm. Về thực chất
việc xác định đối tợng tính giá thành sản phẩm, bán thành phẩm, công việc, lao vụ
nhất định đòi hỏi phải tính giá thành một đơn vị. Đối tợng đó có thể là sản phẩm
Trờng đhbknh - khoa kt & ql đồ án tốt nghiệp
11
Sinh viên: Vũ Thị Đào

lớp QTDN_K7_cp

cuối cùng của quá trình sản xuất hay đang trên dây chuyền sản xuất tuỳ theo yêu cầu

Trong đó : - z là giá thành đơn vị sản phẩm
Trờng đhbknh - khoa kt & ql đồ án tốt nghiệp
12
Sinh viên: Vũ Thị Đào

lớp QTDN_K7_cp

- Z là giá thành toàn bộ
- Q là số sản lợng sản phẩm sản xuất trong kỳ
Phơng pháp tính giá thành giản đơn này tính toán đơn giản, nên không đảm
bảo độ chính xác cao. Đối với những doanh nghiệpsản xuất nhiều loại sản phẩm khác
nhau và trải qua nhiều giai đoạn sản xuất của một loại sản phẩm. Nhất là việc xác
định giá thành những sản phẩm còn dở dang. Vì vậy phơng pháp này chỉ phù hợp
với những doanh nghiệp sản xuất một loại sản phẩm và trong quá trình sản xuất trải
qua ít giai đoạn hoặc sản xuất nhiều loại sản phẩm nhng có các yếu tố chi phí tơng
đối riêng biệt.
1.4.2 Phơng pháp tính giá thành phân bớc
Phơng pháp này đợc sử dụng trong các ngành gia công chế biến liên tục,
tuần tự từng bớc, sản phẩm của bớc trớc là đối tợng chế biến ở bớc sau: (nh
ngành công nghiệp, ngành cơ khí, ngành may, dệt...).
Phơng pháp này có 2 trờng hợp cụ thể nh sau
+) Phân bớc có bán thành phẩm
Zcxtp = Z bán thành phẩm bớc m chuyển sang + Chi phí Quản lý XN
+) Phân bớc không có bán thành phẩm
Zcxtp = Cnvl + Ccb1+ Ccb2+...+ Ccbn + Cquản lýxn
Trong đó : - Zcxtp là giá thành công xởng thành phẩm.
- Cnvl là nguyên vật liệu
- Ccb1...Ccbn là chi phí chế biến từ bớc 1 đến bớc n
- Cquản lýxn là chi phí quản lý XN.


thức sau: Trong đó : - Ctt là chi phí trực tiếp toàn bộ
- Qj là lợng mặt hàng j
- Gi là đơn giá một đơn vị vật t
- Vđmij là định mức vật t loại 1 cho một đơn vị sản phẩm j.
b) Đối với khoản mục chi phí gián tiếp ta phải tính theo các bớc sau đây
- Xác định độ lớn của khoản mục cho toàn bộ sản lợng hàng hoá.
- Tìm nhân tố ảnh hởng đến độ lớn của khoản mục đó.
- Xác định hệ số phân bổ.
- Xác định khoản mục chi phí gián tiếp cho một đơn vị sản phẩm.
- Tuỳ theo từng khoản mục ta có các phơng pháp tính toán cho phù hợp. Ví dụ:
*)Đối với khoản mục K.h Tài sản cố định là máy móc thiết bị ta có P. pháp tính
toán sau:
Ckh = Gtscđ x Ai
Trong đó : - Ckh là chi phí khấu hao
- Gtscđ nguyên giá tài sản cố định
- Ai tỷ lệ khấu hao hàng năm.
Gtscđ - Cđt
Ckh = --------------------------------
Tsử dụng
Trong đó : - Ckh là chi phí khấu hao
- G tscđ là nguyên giá tài sản cố định
- Cđt là chi phí đã khấu hao.
- Tsử dụng là thời gian sử dụng của Tài sản cố định
Nhân tố ảnh hởng đến chi phí khấu hao thờng phân bổ theo định mức thời
gian sử dụng máy.
C
tt =

Qi x Tmi
Trong đó : - Kpb là hệ số phân bổ.
- Tmi là thời gian sử dụng cho một sản phẩm thứ i
- Qi khối lợng sản phẩm mặt hàng i
+ Xác định chi phí khấu hao cho một đơn vị sản phẩm
Ckhi = Kpb x Tmi
*) Đối với khoản mục chi phí phân xởng hay chi phí quản lý Xí nghiệp cách
tính : Có thể sử dụng cách tính toán theo định mức thống kê theo kỳ báo cáo, hoặc
phơng pháp hệ số biến động, nay phơng pháp phân bổ theo tiền lơng của công
nhân sản xuất. Ví dụ cách tính chi phí quản lý doanh nghiệp:
+) Phơng pháp phân bổ : Tính theo giá thành phân xởng

Trong đó : - Cquản lýxn :là chi phí quản lý XN
- Cquản lýxni : là chi phí quản lý XN của sản phẩm thứ i
- Zpxi : là giá thành phân xởng của sản phẩm thứ i
- Qi: Khối lợng sản phẩm mặt hàng i
*) Đối với khoản mục chi phí tiêu thụ sản xuất (hay chi phí ngoài sản xuất)
cách tính thờng dùng phơng pháp, ớc tính, hoặc theo kinh nghiệm. Phơng pháp
phân bổ hiện nay thờng phân bổ theo giá thành công xởng.
1.5 Nội dung phân tích
- Phân tích Giá thành kế hoạch và giá thành thực tế để thấy đợc mức độ thực
hiện giá thành của Xí nghiệp.
Cquản lýxn
Kpb = ------------------------------

đích không ngừng hạ giá thành sản phẩm.

1.7 Một cố phơng hớng hạ giá thành sản phẩm
Hạ giá thành là giảm các chi phí sản xuất và tiêu hao sản phẩm. Thực chất của
việc hạ giá thành sản phẩm là tiết kiệm lao động sống và lao động vật hoá bỏ ra để
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Hạ giá thành sản phẩm là phơng pháp quan trọng để
tăng lợi nhuận của doanh nghiệp các quỹ doanh nghiệp ngày càng lớn, khả năng mở
rộng tái sản xuất ngày càng tăng, góp phần cải thiện đời sống vật chất tinh thần của
toàn bộ CNV trong doanh nghiệp.
1.7.1 Phơng hớng tiết kiệm nguyên vật liệu
Trong đại bộ phận các ngành công nghiệp thì chi phí về nguyên, nhiên vật
liệu, năng lợng chiếm tỷ trọng rất lớn trong kết cấu giá thành sản phẩm. Vì vậy chỉ
cần tiết kiệm đợc một tỷ lệ nhỏ nguyên liệu trong một đơn vị sản phẩm sẽ tiết kiệm
đọc rất nhiều và mang lại hiệu quả rất cao đối với toàn bộ khối lợng sản phẩm-sản
xuất trong kỳ.
Hiện nay, các doanh nghiệp có quyền tự chủ về vốn vì vậy có quyền hạn và khả
năng quản lý vật t kể cả từ khi bắt đầu thu mua, vận chuyển, bốc xếp, bảo quản...
Trờng đhbknh - khoa kt & ql đồ án tốt nghiệp
16
Sinh viên: Vũ Thị Đào

lớp QTDN_K7_cp

Chính vì thế mà việc lựa chọn nguồn cung cấp nguyên liệu, vật liệu ở gần, có phơng
pháp vận chuyển thích hợp, bên cạnh việc tìm đợc nguồn mua nguyên vật liệu, doanh
nghiệp cần phải có biện pháp tiết kiệm lợng tiêu hao nguyên vật liệu trong sản xuất
một đơn vị sản phẩm. Để làm đợc việc này doanh nghiệp cần cải tiến công nghệ kỹ
thuật sản xuất, áp dụng định mức tiên tiến. Tìm ra những nguyên nhân gây ra lãng phí
NVL một cách kịp thời, nhanh nhất để từ đó tìm ra biện pháp khắc phục.
1.7.2 Phơng hớng tăng năng suất lao động để giảm chi phí tiền lơng trên


+ Có chế độ thởng xứng đáng cho những khách hàng mua sản phẩm với một
khối lợng lớn. Đồng thời phải khen thởng bất kỳ một cán bộ công nhân nào giới
thiệu đợc khách hàng mua sản phẩm của doanh nghiệp
+ Giữ vững và phát triển, tìm kiếm thêm bạn hàng mua sản phẩm của doanh
nghiệp. Tiếp thị, tạo mạng lới khách hàng lâu dài
- Chi phí cố định là những chi phí về quản lý và các chi phí về phục vụ sản
xuất. Những chi phí cố định này về nguyên tắc là không đổi theo số lợng, sản phẩm
sản xuất ra. Đây là những khoản chi chí tồn tại ngay cả khi không sản xuất ra sản
phẩm, vì vậy sản lợng sản phẩm sản xuất ra càng nhiều thì chi phí cố định trên mỗi
sản phẩm sẽ đợc giảm nhẹ đi.

Trờng đhbknh - khoa kt & ql đồ án tốt nghiệp
18
Sinh viên: Vũ Thị Đào

lớp QTDN_K7_cp

Phần 2
Phân tích thực trạng
giá thành đơn vị sản phẩm tại Xí nghiệp khai
thac than 397 - Công ty đông bắc2.1 Giới thiệu khái quát tình hình của doanh nghiệp
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp 397
+ Tên doanh nghiệp : Xí nghiệp khai thác than 397 - Công ty Đông Bắc.
+ Địa chỉ : Km4 - Phờng Cẩm Thuỷ - Thị xã Cẩm Phả - Tỉnh Quảng Ninh.
+ Điện thoại : 033.864 609. Fax : 033.864 609.
Xí nghiệp 397 đợc thành lập vào ngày 7 tháng 2 năm 1998 theo quyết định

Kỹ thuật thăm dò xác định lộ vỉa

Lập kế hoạch sản xuất

Tạo mặt bằng khoan

Kỹ thuật thăm dò xác định lộ vỉa

Tiến hành lập hộ chiếu khoan
lập hộ chiếu nổ mìn và nổ mìn xúc, v/c
đất đá đợc nổ mìn làm tơi

đến tầng than : tạo đờng chuẩn bị
v/c vệ sinh bề mặt than

gia công : sàng tuyển, chế biến loại
tạp chất, bảo quản

tiêu thụ than, thu hồi vốn đầy đủ
Trờng đhbknh - khoa kt & ql đồ án tốt nghiệp
20
Sinh viên: Vũ Thị Đào

lớp QTDN_K7_cp

* Nội dung cơ bản của các bớc công việc trong quy trình công nghệ
* Thăm dò: Căn cứ vào bản đồ lộ vỉa của Tổng cục địa chất kết hợp với thăm
dò kiểm tra của Công ty Đông Bắc để xác định vị trí then chốt trên thực địa để biết
thêm thông tin cần thiết về mặt trữ lợng.
* Lập kế hoạch khai thác :

+ Đội vận tải, đội gia công chế biến
Trờng đhbknh - khoa kt & ql đồ án tốt nghiệp
21
Sinh viên: Vũ Thị Đào

lớp QTDN_K7_cp

+ Các bộ phận phụ trợ
+ Đội xởng sửa chữa
+ Đội chế biến
+ Tổ kho bãi bảo quản hàng hoá.
2.1.5 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp đợc xây dựng theo mô hình
quản lý trực tuyến - chức năng. Quan hệ giữa các cấp là quan hệ trực tuyến đồng thời
còn có quan hệ t vấn giữa các nhân viên phòng ban với các cấp đội.
Bộ máy quản lý của Xí nghiệp đợc phân thành hai cấp
- Quản lý Xí nghiệp
- Cấp phòng ban nghiệp vụ và cấp đội
Bộ máy tổ chức quản lý của Xí nghiệp đợc thể hiện qua Hình 2.2
Trờng đhbknh - khoa kt & ql đồ án tốt nghiệp
22
Sinh viên: Vũ Thị Đào

lớp QTDN_K7_cp

Hình 2.2 Bộ máy quản lý của Xí nghiệp


phó giám đốc
P. kỹ
thuậ
t
khai
thác

ban
vật
t

P. kế
hoạch
sản
xuất
P. tài
chính
kế
toán
ban
lđ -
tiền
lơng

Ban
an
toàn
ban
điều
hành

b) Phó giám đốc: Giúp việc cho Giám đốc về một số mặt công tác
- Phó Giám đốc Bí th đảng uỷ: Phụ trách công tác Đảng, công tác chính trị,
công tác tổ chức hành chính.
- Phó Giám đốc sản xuất: Trực tiếp nằm trong khai trờng, phụ trách phòng kỹ
thuật thi công chỉ đạo khai thác và bán vật t xe máy.
c) Các phòng ban nghiệp vụ
- Phòng kế hoạch tiêu thụ: Xác lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm theo
từng tháng, quý, năm. Đôn đốc theo dõi kiểm tra các đơn vị thực hiện kế hoạch sản
xuất đúng với kế hoạch và giá thành sản phẩm. Phản ánh thực tại từng thời điểm lên
Giám đốc Xí nghiệp
- Phòng Kỹ thuật thi công : Lập kế hoạch tiến độ thi công, đúng kỹ thuật khai
thác và chỉ đạo việc khai thác, theo dõi quản lý kỹ thuật khai thác, quản lý ranh giới
mỏ
- Phòng tài chính kế toán: Lập kế hoạch tài chính trong năm có kế hoạch vay
vốn, đầu t để kịp thời phục vụ cho sản xuất, phân bổ nguồn vốn, vốn lu động, cân
đối tiền mặt. Chính xác các số liệu, giá trị tài sản. Lập báo cáo tài chính theo chế độ
pháp lệnh kế toán thống kê
- Ban vật t xe máy: Cung cấp các thiết bị, vật t nhiên liệu để kịp thời sản xuất
kinh doanh, quản lý các thiết bị công tác, chỉ đạo sửa chữa khắc phục hỏng hóc của
các thiết bị. Đảm bảo đợc nhịp độ sản xuất cao nhất
- Ban tổ chức lao động: Tổ chức sắp xếp bố trí lực lợng sản xuất cho phù hợp
với nhân lực sản xuất của thiết bị cùng với các cơ quan nghiệp vụ lập và xây dựng
đơn giá tiền lơng cho các công việc theo cơ chế khoán nội bộ cho từng công đoạn
sản xuất. Có kế hoạch hàng năm đào tạo bồi dỡng nâng cao tay nghề bậc thợ cho
đội ngũ công nhân lao động, giải quyết các chế độ chính sách cho cán bộ, công nhân
viên khi đang công tác về nghỉ chế độ
Trờng đhbknh - khoa kt & ql đồ án tốt nghiệp
24
Sinh viên: Vũ Thị Đào


3
Bóc đất đá sản xuất m
3
895.652 1.758.662 2.340.108
4
Chi phí SXkinh doanh theo yếu tố Tr.đồng 29.813,97 44.561,85 61.546,78
5
Tổng quỹ lơng Tr.đồng 4.387,95 5.580,50 6.119,53
6
Lao động bình quân Đồng 210 265 275
7
Thu nhập bình quân/năm Đồng 20.895.024 21.058.488 22.252.824
8
Thu nhập bình quân/tháng Đồng 1.741.252 1.754.874 1.854.402
Từ kết quả tổng hợp của bảng 3 cho thấy : Chỉ tiêu sản xuất ổn định, mức thu
nhập bình quân của cán bộ công nhân viên đều ổn định, đảm bảo. Kết quả năm sau
cao hơn năm trớc.
Trờng đhbknh - khoa kt & ql đồ án tốt nghiệp
25
Sinh viên: Vũ Thị Đào

lớp QTDN_K7_cp

Bảng 2.2 Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp 397
ĐVT: Đồng
TT Các chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
1 Tổng doanh thu 28.827.631.656 49.811.729.769 61.593.094.296

- Doanh thu nội bộ 28.827.631.656 49.811.729.769 61.593.094.296
2 Doanh thu thuần 28.827.631.656 49.811.729.769 61.593.094.296


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status