Quản lý thu chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện yên phong, tỉnh bắc ninh - Pdf 30


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM NGUYỄN THỊ PHƯƠNG DUNG

QUẢN LÝ THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN PHONG, TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI – 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM


Tôi xin cam đoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và
chưa từng được sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.

Hà nội, tháng 4 năm 2014
TÁC GIẢ

Nguyễn Thị Phương Dung
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CẢM ƠN

Tác giả xin chân thành cảm ơn: Hội đồng khoa học Học viện Nông Nghiệp
Việt Nam, các giảng viên của Học viện Nông Nghiệp Việt Nam đã tận tình giảng
dạy và hướng dẫn trong quá trình học tập và nghiên cứu. Xin cảm ơn các cơ quan
ban ngành trên địa bàn huyện Yên Phong đã tận tình giúp đỡ, cung cấp tài liệu, tạo
điều kiện, đóng góp nhiều ý kiến cho nội dung nghiên cứu của đề tài.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Lê Văn Liên, người đã
tận tình bồi dưỡng kiến thức, năng lực tư duy, phương pháp nghiên cứu và trực tiếp
hướng dẫn giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện, song luận văn không
thể tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp,
trao đổi của thầy cô, các bạn đồng nghiệp và độc giả để luận văn được hoàn thiện và

2.2.1 Kinh nghiệm quản lý NSNN ở một số nước trên thế giới 27
2.2.2 Kinh nghiệm quản lý Ngân sách Nhà nước ở một số địa phương của
Việt Nam. 31
2.2.3 Bài học kinh nghiệm rút ra 32
3 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 34
3.1.1 Điều kiện tự nhiên 34
3.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội 38
3.1.3 Tình hình phát triển kinh tế xã hội 39
3.2 Phương pháp nghiên cứu 44
3.2.1 Phương pháp thu thập dữ liệu 44
3.2.2 Phương pháp xử lý và tổng hợp dữ liệu 45
3.2.3 Phương pháp phân tích số liệu 45
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

3.2.4 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 45
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 48
4.1 Hệ thống tổ chức quản lý thu, chi ngân sách Nhà nước và cơ sở pháp
lý trong quản lý ngân sách trên địa bàn huyện Yên Phong 48
4.1.1 Hệ thống tổ chức quản lý thu, chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn
huyện Yên Phong 48
4.1.2 Cơ sở pháp lý trong quản lý ngân sách huyện 48
4.2 Thực trạng quản lý thu, chi NSNN trên địa bàn huyện Yên Phong 50
4.2.1 Thực trạng quản lý thu ngân sách Nhà nước của huyện Yên Phong 50
4.2.2 Thực trạng quản lý chi ngân sách Nhà nước của huyện Yên Phong 66
4.2.3 Kiểm soát chi và cam kết chi của huyện Yên Phong 83
4.3 Đánh giá thực trạng quản lý thu, chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn
huyện Yên Phong 90
4.3.1 Kết quả đạt được 90

3 CTN-NQD

Công thương nghiệp-Ngoài quốc doanh
4 DN

Doanh nghiệp
5 DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước
6 GTGT

Giá trị gia tăng
7 GTSX

Giá trị sản xuất
8 HĐND và UBND

Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
9 KBNN

Kho bạc Nhà nước
10 KSC

Kiểm soát chi
11 KT-XH:

kinh tế xã hội
12 NS

Ngân sách

23 TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt
24 VHTT

Văn hoá thông tin
25 XD CSHT

Xây dựng cơ sở hạ tầng
26 XDCB

Xây dựng cơ bản
27 XD CSHT

Xây dựng cơ sở hạ tầng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

DANH MỤC BẢNG
TT Tên bảng Trang

3.1 Hiện trạng cơ cấu kinh tế huyện Yên Phong 2011 – 2013 38
3.2 Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 – 2013 40
4.1 Tình hình lập dự toán thu NSNN thời kỳ 2011-2013 51
4.2 Tình hình tổng thu NSNN huyện Yên Phong qua các năm 2011 - 2013 54
4.3 Thực thu NSNN trên địa bàn huyện Yên Phong ( không tính số thu từ

địa phương nói riêng được đặt ra như một đòi hỏi khách quan và cấp thiết.
Tăng cường quản lý NSNN không chỉ dừng lại ở hoạt động thu, chi tài chính
mà phải gắn liền với việc phát huy cao độ tính chủ động, tích cực của các cấp chính
quyền địa phương trong việc quản lý thu, chi ngân sách gắn với mỗi cấp ngân sách
để phục vụ tích cực cho nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Sau gần 17 năm thực hiện Luật NSNN từ năm 1997, công tác quản lý thu, chi
ngân sách trên địa bàn huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh đã có những bước chuyển
biến tích cực, cân đối ngân sách ngày càng vững chắc, bước đầu đã thực hiện quản
lý ngân sách ở một số lĩnh vực đem lại kết quả đáng khích lệ. Công tác quản lý và
điều hành ngân sách địa phương đã có nhiều đổi mới. Hoạt động thu ngân sách gắn
liền với đặc điểm phát triển kinh tế xã hội của huyện, công tác quản lý chi ngân
sách cũng đã có nhiều tiến bộ, các định mức phân bổ chi ngân sách do Sở Tài chính
hướng dẫn đã được áp dụng ở địa phương, góp phần tích cực trong việc quản lý chi
ngân sách địa phương, phục vụ cho việc phát triển kinh tế, xã hội, nâng cao đời
sống nhân dân.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

Tuy nhiên, thực trạng hiện nay công tác quản lý thu, chi ngân sách của huyện
Yên Phong vẫn còn nhiều khuyết điểm, hạn chế cần khắc phục. Thu ngân sách vẫn
chưa bao quát các nguồn thu trên địa bàn, vẫn còn tình trạng thất thu, nguồn thu
ngân sách còn hạn chế…Hiệu quả các khoản chi ngân sách còn thấp, chi đầu tư còn
dàn trải, thiếu tập trung dẫn đến hiệu quả đầu tư còn thấp, gây lãng phí; chi thường
xuyên còn vượt dự toán.
Tăng cường quản lý thu, chi NSNN nhằm động viên đầy đủ và hợp lý các
nguồn thu vào NSNN, tạo nguồn lực tài chính mạnh mẽ, quản lý chi ngân sách có
hiệu quả, chính là yếu tố quyết định để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh
tế, xã hội mà Đại hội đảng bộ huyện Yên Phong lần thứ XXI đã đề ra.
Trước yêu cầu bức thiết đó, tôi chọn đề tại “Quản lý thu, chi ngân sách trên
địa bàn huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh” để nghiên cứu, với mong muốn góp

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2.1 Cơ sở lý luận về quản lý thu, chi NSNN
2.1.1 Khái quát về ngân sách Nhà nước
2.1.1.1 Khái niệm, đặc điểm ngân sách Nhà nước
* Khái niệm ngân sách Nhà nước
Trong thực tiễn, khái niệm ngân sách thường để chỉ tổng số thu và chi của
một đơn vị trong một thời gian nhất định. Một bảng tính toán các chi phí để thực
hiện một kế hoạch, hoặc một chương trình cho một mục đích của một chủ thể nào
đó. Nếu chủ thể đó là Nhà nước thì được gọi là ngân sách Nhà nước.
Từ điển tiếng Việt thông dụng định nghĩa: “Ngân sách: tổng số thu và chi
của một đơn vị trong thời gian nhất định”.
Để quản lý thống nhất nền tài chính quốc gia, nâng cao tính chủ động và
trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc quản lý và sử dụng NSNN,
củng cố kỷ luật tài chính, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả ngân sách và tài sản của
Nhà nước, tăng tích lũy nhằm thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, nâng
cao đời sống nhân dân, bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại. Luật NSNN được
Quốc hội nước Cộng hoà XHCN Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày
16/12/2002 đã xác định: “Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của
Nhà nước đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện
trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”
Về bản chất của ngân sách Nhà nước, đằng sau những con số thu, chi đó là
các quan hệ lợi ích kinh tế giữa Nhà nước với các chủ thể khác như doanh nghiệp,
hộ gia đình, cá nhân trong và ngoài nước gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối
và sử dụng quỹ ngân sách.
* Đặc điểm của ngân sách Nhà nước

nước. Các nguồn lực tài chính động viên vào tay Nhà nước cả ở trong nước và nước
ngoài nhưng chủ yếu là trong nước; từ mọi lĩnh vực hoạt động, mọi thành phần kinh
tế, mọi chủ thể kinh tế-xã hội dưới nhiều hình thức khác nhau, trong đó thuế là hình
thức phổ biến, nguồn thu chủ yếu.
Các nguồn lực trong tay Nhà nước được sử dụng để trả lương cho bộ máy
công chức, công an, quân đội; quản lý hành chính Nhà nước; xây dựng trụ sở; mua
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

sắm trang thiết bị cho hoạt động của các cơ quan Nhà nước đồng thời đảm bảo thực
hiện các nhiệm vụ của Nhà nước.
Quá trình động viên các nguồn lực vào tay Nhà nước và sử dụng chúng cần
phải được kiểm soát và điều chỉnh, nhằm động viên một cách hợp lý các nguồn lực
của xã hội và sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả cho việc duy trì hoạt động của bộ máy
Nhà nước cũng như thực hiện các nhiệm vụ khác của Nhà nước.
* Vai trò của ngân sách Nhà nước trong việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế -
xã hội
Trong nền kinh tế thị trường Nhà nước có nhiệm vụ đảm bảo tính hiệu quả,
khuyến khích công bằng, tăng trưởng bền vững và ổn định kinh tế vĩ mô. NSNN là một
trong những công cụ quan trọng của Nhà nước để đảm bảo những nhiệm vụ đó.
Thứ nhất, NSNN đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo nền kinh tế sản
xuất có hiệu quả.
Thuế là công cụ đắc lực giúp Nhà nước hạn chế độc quyền, hạn chế các ảnh
hưởng ngoại ứng, định hướng đầu tư, giảm thông tin không cân xứng và cung cấp hàng
hóa công cộng. Ví dụ, đối với những vùng tiềm năng chưa được khai thác, có thể áp
dụng ưu đãi về thuế đối với đầu tư, dùng thuế điều tiết bớt lợi nhuận của các hãng độc
quyền, đánh thuế ô nhiễm môi trường Nhà nước chi tiêu tài chính để cung cấp hàng
hóa công cộng (kết cấu hạ tầng, thông tin ) đầu tư vào các ngành then chốt, các công
trình mũi nhọn, hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp cần nâng đỡ
Thứ hai, NSNN đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện công bằng xã hội.

quản lý, điều hành thực hiện nhiệm vụ thu, chi của ngân sách. Phân cấp quản lý
ngân sách là cách tốt nhất để gắn các hoạt động của NSNN với các hoạt động kinh
tế - xã hội một cách cụ thể và thực sự nhằm tập trung đầy đủ, kịp thời, đúng chính
sách chế độ các nguồn tài chính quốc gia và phân phối, sử dụng chúng công bằng,
hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả cao phục vụ các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước.
Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước đúng đắn và hợp lý không chỉ đảm
bảo phương tiện tài chính cho việc duy trì, phát triển hoạt động của các cấp chính
quyền Nhà nước từ Trung ương đến các địa phương mà còn tạo điều kiện phát huy
được các lợi thế nhiều mặt của từng vùng, từng địa phương trong cả nước và điều
tiết vĩ mô nền kinh tế. Nó cho phép quản lý và kế hoạch hoá ngân sách Nhà nước
được tốt hơn, điều chỉnh mối quan hệ giữa các cấp chính quyền cũng như mối quan
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

hệ giữa các cấp ngân sách được tốt hơn để phát huy vai trò là công cụ điều chỉnh vĩ
mô của ngân sách Nhà nước. Đồng thời, phân cấp quản lý ngân sách còn có tác
động thúc đẩy phân cấp quản lý kinh tế - xã hội ngày càng hoàn thiện hơn.
 Nội dung phân cấp ngân sách
Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước là việc xử lý các mối quan hệ giữa các
cấp chính quyền Nhà nước từ trung ương đến địa phương trong hoạt động của ngân
sách Nhà nước, từ đó cho phép hình thành một cơ chế phân chia ranh giới quyền lực
về quản lý ngân sách Nhà nước giữa các cấp chính quyền. Vì vậy nội dung phân cấp
quản lý ngân sách Nhà nước về cơ bản bao gồm 3 nội dung chủ yếu sau:
Một là, phân cấp về mặt quyền lực nghĩa là giải quyết mối quan hệ quyền lực
giữa các cấp chính quyền trong việc ban hành các chính sách chế độ thu- chi, quản
lý ngân sách. Đây là nội dung cốt yếu của phân cấp NSNN. Qua phân cấp phải xác
định rõ quyền hạn và trách nhiệm ban hành các chính sách, chế độ tiêu chuẩn thuộc
về ai; phạm vi, mức độ quyền hạn của mỗi cấp trong việc ban hành chính sách chế
độ. Có như vậy, việc quản lý và điều hành NSNN mới đảm bảo tính ổn định, tính

vùng xa để có điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.
2.1.1.4 Nội dung thu, chi ngân sách Nhà nước
 Nội dung thu ngân sách Nhà nước
Thu NSNN là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình để tập trung một
phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ NSNN nhằm thỏa mãn các nhu cầu
của Nhà nước. Về mặt nội dung, thu NSNN chứa đựng các quan hệ phân phối dưới
hình thức giá trị nảy sinh trong quá trình Nhà nước dùng quyền lực để tập trung một
phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước. Một
đặc điểm nữa của thu NSNN là gắn chặt với thực trạng kinh tế và sự vận động của
các phạm trù giá trị như giá cả, lãi suất, thu nhập Sự vận động của các phạm trù đó
vừa tác động đến sự tăng giảm mức thu, vừa đặt ra yêu cầu nâng cao tác dụng điều
tiết các công cụ thu NSNN.
Thu NSNN bao gồm: Thuế, lệ phí, phí do các tổ chức và cá nhân nộp theo
quy định của pháp luật; Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước; thu từ
đóng góp của các tổ chức cá nhân; các khoản viện trợ và các khoản thu khác theo
quy định của pháp luật.
Trong hệ thống thu NSNN, thu từ thuế, lệ phí chiếm tỷ trọng chủ yếu. Vì vậy
để tăng thu NSNN cần có biện pháp ngăn ngừa hạn chế thất thu thuế giữ vai trò
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

quan trọng. Để quản lý tốt nguồn thu việc phân loại thu có ý nghĩa quan trọng, qua
đó có thể phân tích, đánh giá và quản lý các nguồn thu NSNN. Có hai cách phân
loại phổ biến là: phân loại theo nội dung kinh tế và phân loại theo hình thức động
viên vốn vào NSNN.
Phân loại theo nội dung kinh tế là cần thiết để thấy rõ sự phát triển của nền
kinh tế, tính hiệu quả của nền kinh tế. Theo cách phân loại này có thể chia các
khoản thu NSNN thành hai nhóm:
Một là, nhóm thu thường xuyên có tính chất bắt buộc gồm thuế, phí, lệ phí
với nhiều hình thức cụ thể do luật định.

trình trên như hai mặt thống nhất của chi NSNN giúp cho các cơ quan tham gia
quản lý NSNN nói chung và quản lý chi NSNN, kiểm soát chi NSNN nói riêng hiểu
rõ tính mục đích và tính nguyên tắc của từng khoản chi trong cơ cấu tổng thể chung
để đưa ra những cơ chế, quy trình kiểm soát thích hợp.
Phân loại chi có vai trò quan trọng trong việc phục vụ quá trình hoạch định
chính sách và phân bổ ngân sách giữa các lĩnh vực; đảm bảo trách nhiệm của các cơ
quan Nhà nước trong quản lý ngân sách. Nó giúp cho quá trình phân tích kinh tế và
quản lý thực hiện ngân sách hàng ngày được thuận lợi cũng như định hướng chi
ngân sách trong tương lai.Có nhiều tiêu thức để phân loại các khoản chi NSNN, tuy
nhiên phân loại theo yếu tố thì chi NSNN được phân thành:
Chi thường xuyên bao gồm: các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y
tế, xã hội, văn hoá thông tin, văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công
nghệ, các sự nghiệp xã hội khác; các hoạt động sự nghiệp kinh tế; quốc phòng, an
ninh và trật tự an toàn xã hội; hoạt động của các cơ quan Nhà nước; tổ chức chính
trị - xã hội; trợ giá theo chính sách của Nhà nước; chương trình mục tiêu quốc gia,
dự án của Nhà nước; hỗ trợ Quỹ Bảo hiểm xã hội; trợ cấp cho các đối tượng chính
sách xã hội; hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp; các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của
pháp luật.
Chi đầu tư phát triển bao gồm: đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ
tầng KT-XH không có khả năng thu hồi vốn; đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp,
các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của Nhà nước; góp vốn cổ phần, liên
doanh vào các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nước;
chi bổ sung dự trữ Nhà nước; chi đầu tư phát triển thuộc các Chương trình mục tiêu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

quốc gia, dự án Nhà nước; các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của
pháp luật.
Chi khác bao gồm: chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền do Chính phủ vay, chi

Một là, Thực hiện tăng cường nguồn thu của NSNN phải trên cơ sở thúc đẩy
sự tăng trưởng kinh tế, đảm bảo cho kinh tế có hiệu quả.
Hai là, Xây dựng kế hoạch chi NSNN trong năm tài chính có sự cân nhắc
toàn diện, xác định rõ trọng tâm, trọng điểm chi, dự toán chính xác hợp lý các
khoản chi.
Ba là, Phối hợp cơ chế phân bổ nguồn lực tài chính trong NSNN với cơ chế
phân bổ nguồn lực tài chính theo phương pháp tín dụng trong các dự án công.
Bốn là, Thực hiện các dự báo kinh tế, phát hiện các mặt cân đối trong nền
kinh tế để kịp thời điều chỉnh các khoản thu - chi của NSNN.
Năm là, Thực hiện việc kiểm soát nghiêm ngặt sự phân phối vượt cấp và sự
tiêu dùng quá mức, kiểm soát chặt chẽ việc lạm dụng quyền hạn phân cấp quản lý
NSNN gây thất thoát ngân quỹ của Nhà nước.
Tóm lại, biện pháp cụ thể để thực hiện cân đối NSNN trong thực tiễn thì rất
nhiều, rất phong phú, song tựu trung lại những biện pháp đó phải hướng vào việc
nuôi dưỡng, khai thác nguồn thu cho NSNN. Thi hành chính sách vừa tiết kiệm,
hiệu quả phù hợp với thực tiễn của tình hình kinh tế xã hội.
2.1.2 Quản lý ngân sách Nhà nước
2.1.2.1 Khái niệm quản lý ngân sách Nhà nước
Quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý bằng hệ
thống phương pháp nhằm thay đổi trạng thái của đối tượng quản lý, tiếp cận đến
mục tiêu cuối cùng phục vụ cho lợi ích của con người, quản lý là hoạt động có mục
đích của chủ thể tuân theo những nguyên tắc nhất định và là quá trình thực hiện
đồng thời hàng loạt các chức năng liên kết hữu cơ với nhau từ dự đoán - kế hoạch
hóa - tổ chức thực hiện - động viên phối hợp - điều chỉnh - hạch toán kiểm tra.
Quản lý NSNN là việc sử dụng những công cụ, biện pháp tổng hợp để tập
trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ ngân sách Nhà nước và
thực hiện phân phối, sử dụng nguồn quỹ đó một cách hợp lý, có hiệu quả nhằm thoả
mãn các nhu cầu của Nhà nước và đạt được những mục tiêu kinh tế, xã hội.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

động của Chính phủ được cụ thể hóa bằng số liệu. Ngân sách Nhà nước phải được
quản lý rành mạch, công khai để mọi người dân có thể biết nếu họ quan tâm.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15

Nguyên tắc công khai của ngân sách Nhà nước được thể hiện trong suốt chu trình
ngân sách Nhà nước (lập, chấp hành và quyết toán ngân sách Nhà nước) và phải
được áp dụng cho tất cả các cơ quan tham gia vào chu trình ngân sách Nhà nước.
 Nguyên tắc đảm bảo trách nhiệm
Với tư cách là người được nhân dân “uỷ thác” trong việc sử dụng nguồn lực,
Nhà nước phải đảm bảo trách nhiệm trước nhân dân về toàn bộ quá trình quản lý
ngân sách, về kết quả thu, chi ngân sách. Chịu trách nhiệm hữu hiệu bao gồm khả
năng điều trần và gánh chịu hậu quả.
Khả năng điều trần là yêu cầu đối với cán bộ quản lý ngân sách và các quan
chức của các bộ, ngành định kỳ phải trả lời các câu hỏi liên quan đến thu, chi ngân
sách cũng như kết quả đạt được đằng sau các con số thu, chi đó.
Khả năng gánh chịu hậu quả là khả năng chịu trách nhiệm trước pháp luật về
những sai phạm mà các nhà quản lý thu, chi ngân sách gây ra. Những hậu quả này
cũng cần được rõ ràng, quy định trước và thực thi hữu hiệu tránh hình thức.
Trong phân cấp ngân sách mỗi cấp chính quyền được phân định nguồn thu,
nhiệm vụ chi cụ thể. Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp nào cấp đó đảm bảo việc ban
hành và thực hiện chính sách, chế độ mới làm tăng chi ngân sách phải có giải pháp
bảo đảm nguồn tài chính phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách từng cấp.
Trường hợp cơ quan quản lý Nhà nước cấp trên uỷ quyền cho cấp dưới thực hiện
nhiệm vụ chi của cấp mình, thì buộc phải chuyển kinh phí đi kèm để cấp dưới có thể
hoàn thành nhiệm vụ. Người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng ngân
sách có trách nhiệm tổ chức thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng.
 Nguyên tắc đảm bảo cân đối ngân sách Nhà nước
Ngân sách Nhà nước được lập và thu, chi ngân sách phải được cân đối. Nguyên
tắc này đòi hỏi các khoản chi chỉ được phép thực hiện khi có đủ các nguồn thu bù đắp.

giá lại toàn bộ các chỉ tiêu của kế hoạch kinh tế xã hội. Dự toán ngân sách là bộ phận
cấu thành trong hệ thống các kế hoạch tài chính của một quốc gia chính vì vậy việc
lập dự toán ngân sách có tác dụng trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc kiểm tra, đánh giá
lại tính chính xác và chất lượng của các bộ phận kế hoạch tài chính khác.Vì vậy việc
hình thành nên ngân sách phải dựa vào những căn cứ nhất định.
Dự toán ngân sách Nhà nước hàng năm được lập căn cứ vào chủ trương
chính sách của Nhà nước về phát triển kinh tế, về quản lý tài chính.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 17

Các khoản thu trong dự toán ngân sách phải được xác định trên cơ sở tăng
trưởng kinh tế và các quy định của pháp luật về thu ngân sách.
Các khoản chi trong dự toán ngân sách phải được xác định trên cơ sở mục
tiêu phát triển kinh tế- xã hội, quản lý Nhà nước, bảo đảm quốc phòng an ninh. Đối
với các khoản chi thường xuyên, việc lập dự toán còn phải căn cứ vào nguồn thu từ
thuế, phí, lệ phí và tuân theo các chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền quy định.
Hiện nay có hai phương pháp lập dự toán ngân sách Nhà nước chính là phương
pháp truyền thống và phương pháp lập dự toán ngân sách theo khuôn khổ tài chính
trung hạn. Mỗi phương pháp đều có những ưu và nhược điểm riêng và khả năng áp
dụng tuỳ thuộc vào những điều kiện nhất định của quốc gia.
 Lập dự toán ngân sách Nhà nước theo phương pháp truyền thống
Lập dự toán ngân sách Nhà nước theo phương pháp truyền thống thực chất là
phương pháp lập dự toán cho từng năm riêng lẻ. Phương pháp này thường áp dụng
cho các nước đang trong thời kỳ đang phát triển. Phương pháp lập dự toán theo
phương pháp truyền thống được chia thành ba phương pháp đó là: Phương pháp lập
dự toán ngân sách Nhà nước theo trình tự tổng hợp từ dưới lên, phương pháp lập dự
toán ngân sách Nhà nước theo trình tự từ trên xuống và phương pháp lập dự toán
ngân sách Nhà nước kết hợp giữa phân bổ từ trên xuống và tổng hợp từ cơ sở.
- Phương pháp lập dự toán ngân sách Nhà nước theo khuôn khổ tài chính trung hạn


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status