Nghiên cứu về công nghệ Wimax và ứng dụng của công nghệ Wimax tại Việt Nam hiện nay - Pdf 30

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Thế giới đang bước vào kỷ nguyên hội tụ của thông tin di động, máy tính
và Internet. Điều này đã và đang tạo nên một xã hội đa phương tiện băng
rộng. Chúng ta đã biết đến các công nghệ truy cập Internet phổ biến hiện nay
như quay số qua Modem thoại, ADSL, hay các đường thuê kênh riêng, hoặc
sử dụng các hệ thống vô tuyến như điện thoại di dộng, hay mạng Wifi. Mỗi
phương pháp truy cập mạng có đặc điểm riêng. Đối với Modem thoại thì tốc
độ quá thấp, ADSL do tốc độ có thể lên đến 80Mbit/s nhưng cần có đường
dây kết nối, các đường thuê kênh thì giá thành đắt mà không dễ dàng triển
khai đối với các khu vực có địa hình phức tạp. Wifi ( chính là công nghệ
mạng LAN không dây) có thể áp dụng các máy tính trao đổi thông tin với
khoảng cách ngắn. Vì thực tế như vậy Wimax(Worldwide Interoperability for
Microwave Access) ra đời nhằm cung cấp một phương tiện truy cập Internet
không dây tổng hợp có thể thay thế cho ADSL và Wifi. Đây là một công nghệ
mới và đang trong thời gian thử nghiệm và bước đầu được ứng dụng vào thực
tế. Chính vì thế em chọn đề tài: “Nghiên cứu về công nghệ Wimax và ứng
dụng của công nghệ Wimax tại Việt Nam hiện nay”.
Ngoài lời mở đầu và kết luận đề án của tôi gồm 6 chương với nội dung
chính của mỗi chương như sau:
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về công nghệ WiMax
Chương 2: Giới thiệu các chuẩn của WiMax: Chuẩn IEEE 802.11 và
chuẩn IEEE 802.16. Từ đó so sánh sự giống nhau và khác nhau của các họ
chuẩn đó.
Chương 3: Chương này nghiên cứu về cách thức hoạt động, các đặc điểm
chung, các công nghệ và thiết bị dùng cho WiMax.
Chương 4: Nghiên cứu những ứng dụng dành cho WiMax.
Chương 5: So sánh WiMax với các công nghệ không dây khác. Từ đó
nghiên cứu sự cạnh tranh của WiMax với Wifi và WiMax với 3G.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368

và hiệu quả cho những chặng cuối.Và khi công nghệ kết nối cục bộ không dây
đã được chuẩn hóa thì Wi-Fi nhanh chóng tiếp cận với người tiêu dùng. Và
Wi-Fi ngày càng được cải tiến và được đưa vào sử dụng ở khắp nơi như cửa
hàng, khách sạn các quán café.Những người yêu thích mạng này cho rằng
công nghệ này sẽ gạt ra hết những kĩ thuật kết nối không dây khác. Ví dụ , họ
cho rằng các điêm truy cập hotpot sẽ cạnh tranh với các mạng điện thoại di
động 3G vốn hứa hẹn khả năng truyền phát dữ liệu tốc độ cao. Tuy nhiên Wi-
fi chi là một công nghệ sóng ngắn và sẽ không bao giờ có thể cung cấp được
khả năng bao trùm rộng như mạng di động khi các mạng di động đang ngày
một phát triển. Và thế hệ mạng đầu tiên dựa trên công nghệ mới WIMAX,
hay còn gọi theo tên kỹ thuật là 802.16 đã ra đời. WiMax chính là phiên bản
phủ sóng diện rộng của Wi-fi với thông lượng tối đa có thể lên tới 70 Mb/giây
và tầm xa lên tới 50km so với 50m của Wi-fi hiện nay. Ngoài ra, trong khi
Wi-fi chỉ cho phép truy cập ở những nơi cố định có thiết bị hotpot ( giống như
các hộp thoại công cộng) thì WiMax có thể bao trùm cả một thành phố hoặc
nhiều tỉnh thành giống như mạng điện thoại di động.
Quá trình phát triển của công nghệ Wi-Fi cũng đã cho thấy việc thống
nhất cho ra một chuẩn chung có thể tạo nên một thị trường mới. Điều này
càng được khẳng định thông qua quyết tâm của các công ty khi cho ra đời
chuẩn WiMax. Trước đây các công nghệ mạng không dây tầm xa đều do các
công ty lớn thao túng với những chuẩn bản quyền riêng và không cái nào
được chấp nhận rộng rãi. Chính nhờ sự thành công của Wi-Fi mà những
“người khổng lồ” giờ đây đã hợp lực với nhau để phát triển WiMax, một
chuẩn phổ thông dễ tiếp cận đối với người tiêu dùng mà các hãng phát triển
hy vọng sẽ giúp mở rộng thị trường và tăng doanh thu. Khó dự báo tương lai
của Wi-Fi nhưng chắc chắn nó đã tạo nên một hướng đi cho nhiều công nghệ
khác WiMax là một ví dụ .
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2 Wimax là gì?

CHƯƠNG II. CÁC CHUẨN IEEE 802
2.1 Họ chuẩn IEEE 802
IEEE là một tổ chức quốc tế chuyên cho phát triển mạng máy tính,
truyền thông, công nghệ điện, điện tử với mạng LAN. IEEE 802 là một họ
các chuẩn IEEE, áp dụng trong các mạng LAN và MAN. Họ chuẩn 802 chỉ
giới hạn cho các mạng chuyển gói tin với kích thước khác nhau (ngược lại
với mạng cell-based). Con số 802 chỉ đơn thuần là số ngẫu nhiên tiếp theo
mà IEEE phân bổ cho họ chuẩn mới này, tuy nhiên đôi khi đc coi là trùng với
ngày tổ chức cuộc họp công bố chuẩn này (T2/1980).
Những dịch vụ và giao thức trong IEEE 802 chủ yếu ở 2 tầng thấp (Data Link
và Physical) trong mô hình mạng 7 tầng OSI. IEEE 802 chia lớp Data Link
Layer thành 2 lớp nhỏ hơn là Logical Link Control (LLC) và Media Access
Control. Phạm vi các tầng liên quan đến IEEE 802:
- Data link layer
- LLC Sublayer
- MAC Sublayer
- Physical layer
Họ chuẩn IEEE 802 được duy trì bởi IEEE 802 LAN/MAN Standards
Committee (LMSC). Những chuẩn thông dụng nhất của họ này là của các mạng
Ethernet, Token Ring, Wireless LAN, Bridging và Virtual Bridged LAN.
Một số chuẩn trong họ này là:
 802.1: Higher layer LAN protocols
 802.2: Logical link control
 802.3: Ethernet
 802.5: Token Ring
 802.11: Wireless LAN (Wi-Fi certification)
 802.16: WiMax
 802.20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368

multiplexing), một công nghệ mã hóa hiệu quả hơn. Các thiết bị chuẩn B và
chuẩn G hoàn toàn tương thích với nhau, tuy nhiên cần lưu ý khi bạn trộn lẫn
các thiết bị chuẩn B và chuẩn G với nhau thì các thiết bị sẽ hoạt động theo
chuẩn nào có tốc độ thấp hơn.
Chuẩn 802.11a (Chuẩn A) : các thiết bị thuộc chuẩn này hoạt động ở tần số
5GHz và có thể truyền dữ liệu với tốc độ tối đa 54Mbps nhưng chỉ trong
phạm vi khoảng 75 feet ( khoảng 25 mét). Nó cũng sử dụng mã OFDM.
Những chuẩn mới hơn sau này như 802.11n còn nhanh hơn chuẩn 802.11a,
nhưng 802.11n vẫn chưa phải là chuẩn cuối cùng.
WiFi có thể hoạt động trên cả ba tần số và có thể nhảy qua lại giữa các tần số
khác nhau một cách nhanh chóng. Việc nhảy qua lại giữa các tần số giúp
giảm thiểu sự nhiễu sóng và cho phép nhiều thiết bị kết nối không dây cùng
một lúc.
Bảng dưới đây là các chuẩn, tốc độ bit tối đa của chúng, dãy thiết lập tần số
và ứng dụng của nó.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuẩn Tốc độ bit tối đa Dải tần Ứng dụng
802.11
2 megabits trên một
giây(Mbps)
2Mbps
Băng tần S cho công nghiệp,
khoa học và y học dải tần (từ 2.4
đến 2.5 GHz)
Không được sử dụng
rộng rãi.
802.11b 11 Mbps
Băng tần S cho công nghiệp,
khoa học và y học

Các chuẩn bảo mật của IEEE 802.11
Chuẩn bảo
mật
Các phương pháp
thẩm định
Các phương
pháp mã hóa
Kích thước
mã hóa (bit)
Chú thích
IEEE 802.11
Hệ thống mở và
chia sẻ phím
WEP 40 và 104
Với thẩm định và mã hóa
yếu thì việc sử dụng có thể
bị giảm.
IEEE 802.1X
Các phương pháp
thẩm định EAP
N/A N/A
Phương pháp EAP cung
cấp cho sự thẩm định
WPA-
Enterprise
802.1X
TKIP và AES
(Tùy chọn)
128
Sự thẩm định tốt (với

Chuẩn 802.16 là tiêu chuẩn không dây Last mile (dặm cuối). Tiêu
chuẩn này hoàn toàn dựa trên IP và đã được hội đồng 802.16 do IEEE (Viện
các kỹ sư điện và điện tử Hoa kỳ) triển khai nghiên cứu từ đầu năm 2000 đến
nay và đã được IEEE thông qua 2 chuẩn:
- Chuẩn 802.16-2004 (rev d) cho mạng cố định được thông qua vào đầu
tháng 7/2004. (phổ tần số thấp hơn 11GHz; không đòi hỏi tầm nhìn thẳng; kỹ
thuật OFDM (orthogonal frequency division multiplex-Ghép kênh phân chia
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
theo tần số trực giao); tốc độ truyền cực đại: dưới 75 Mbit/s với độ rộng băng
tần 20 MHz; 4-18 Mbit/s với độ rộng băng tần 5 MHz; Bán kính vùng phủ
sóng của 1 cell là 2-10 km tuỳ thuộc vào tần số và mật độ người dùng).
- Chuẩn 802.16e cho mạng di động được thông qua vào ngày 7/12/2005. (phổ
tần số thấp hơn 6 GHz; không đòi hỏi tầm nhìn thẳng; kỹ thuật OFDMA-
orthogonal frequency division multiplexing access; tốc độ truyền cực đại:
dưới 75 Mbit/s với băng tần là 20 MHz; bán kính vùng phủ sóng của 1 cell là
1-3 km Indoor và 2-5 km Outdoor; tốc độ di chuyển của người dùng: dưới
100 km/h vẫn đảm bảo liên lạc tốt.
Các băng tần đang được thế giới đề xuất triển khai WiMAX bao gồm:
+ 2300-2400 MHz: Hồng Kông, Hàn Quốc, Úc, Singapore
+ 2400-2483,5 MHz: Hồng Kông, Anh
+ 2500-2690 MHz: nhiều nước dự kiến cho IMT2000
+ 3300-3400 MHz: Ấn Độ
+ 3400-3600 MHz: Hồng Kông, Trung Quốc, Châu Âu
+ 5725-5850 MHz: Hồng Kông, Trung Quốc, Anh, Ailen
Chuẩn chính thức cho WiMax di động
Tổ chức kỹ sư điện tử quốc tế IEEE đã thông qua chuẩn băng thông
rộng không dây di động 802.16e, cho phép trạm cơ sở kết nối tới những thiết
bị đang di chuyển.
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Tuân thủ theo chuẩn 802.16 không có nghĩa là thiết bị được Diễn
đàn WiMAX chứng nhận hoặc có thể tương thích với các thiết bị của các nhà
cung cấp khác. Tuy nhiên nếu một thiết bị tuân thủ thiết kế được Diễn đàn
WiMAX chứng nhận thì vừa tuân thủ chuẩn 802.16 và tương thích với cả
thiết bị của các nhà khai cấp khác.
Các phiên bản 802.16 như 802.16a, 802.16-2004 và 802.16e khác
nhau như thế nào?
Chuẩn 802.16a của IEEE tập trung vào truy cập băng rộng cố định.
Chuẩn mở rộng 802.16-2004 của IEEE cải tiến hơn nhờ hỗ trợ cho CPE trong
nhà. Chuẩn 802.16e là một mở rộng của chuẩn 802.16-2004. Mục đích của
chuẩn 802.16e là để bổ sung khả năng di động dữ liệu cho chuẩn hiện thời,
mà ban đầu thiết kế chủ yếu dành cho cố định.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG III. CÁC ĐẶC TÍNH KĨ THUẬT
3.1. Wimax hoạt động như thế nào?
Thực tế WiMax hoạt động tương tự WiFi nhưng ở tốc độ cao và khoảng
cách lớn hơn rất nhiều cùng với một số lượng lớn người dùng. Một hệ thống
WiMax gồm 2 phần:
Trạm phát: giống như các trạm BTS trong mạng thông tin di động với
công suất lớn có thể phủ sóng một vùng rộng tới 8000km
2
Trạm thu: có thể là các anten nhỏ như các Card mạng cắm vào hoặc
được thiết lập sẵn trên Mainboard bên trong các máy tính, theo cách mà WiFi
vẫn dùng
Các trạm phát BTS được kết nối tới mạng Internet thông qua các
đường truyền tốc độ cao dành riêng hoặc có thể được nối tới một BTS khác
như một trạn trung chuyển bằng đường truyền thẳng (line of sight), và chính
vì vậy WiMax có thể phủ sóng đến những vùng rất xa.
Các anten thu/phát có thể trao đổi thông tin với nhau qua các tia sóng truyền

OFDM để truyền. OFDM trong WiMax sử dụng tổng cộng 2048 sóng mang,
trong đó có 1536 sóng mang dành cho thông tin được chia thành 32 kênh con
mỗi kênh con tương đương với 48 sóng mang. WiMax sử dụng điều chế nhiều
mức thích ứng từ BPSK, QPSK đến 256-QAM kết hợp các phương pháp sửa
lỗi dữ liệu như ngẫu nhiên hoá, với mã hoá sửa lỗi Reed Solomon, mã xoắn tỷ
lệ mã từ 1/2 đến 7/8.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Cho phép sử dụng cả hai công nghệ TDD (time division duplexing) và
FDD (frequency division duplexing) cho việc phân chia truyền dẫn của hướng
lên (uplink) và hướng xuống (downlink).
3.3 Cấu trúc phân lớp
Về cấu trúc phân lớp, hệ thống WiMax được phân chia thành 4 lớp :
Lớp con tiếp ứng (Convergence), lớp đa truy nhập (MAC layer), lớp truyền
dẫn (Transmission) và lớp vật lý (Physical). Các lớp này tương đương với hai
lớp dưới của mô hình OSI và được tiêu chuẩn hoá để có thể giao tiếp với
nhiều ứng dụng lớp trên như mô tả ở hình dưới đây.
-Lớp con tiếp ứng (convergence): ) làm nhiệp vụ giao diện giữa
lớp đa truy nhập và các lớp trên,
-Lớp đa truy nhập (MAC ) :Chuẩn 802.16 của IEEE đưa ra cùng
một lớp MAC cho tất cả lớp PHY (đơn sóng mang, 256 OFDM, 2048
OFDMA). Lớp MAC này là kết nối được định hướng và chuẩn bị cho kết nối
TDM đường kết hợp với truy cập TDMA ở đường lên.
Chuẩn này định nghĩa là hỗ trợ cho cả TDD(Time Division Duplexing) và
FDD(Frequency Division Duplexing) và cho phép phương thức bán song
công FDD (HD-FDD). TDD là một kỹ thuật mà ở đó hệ thống phát và nhận ở
cùng kênh gán các khe thời gian cho phương thức phát và nhận. FDD yêu cầu
hai phổ tần riêng rẽ.
-Lớp truyền dẫn (transmission)
-Lớp vật lý (physical): Lớp vật lý (PHY) được 802.16 định nghĩa

thống vệ tinh viễn thông sử dụng (đường xuống băng C), đặc biệt là ở khu
vực châu Á, nên ít khả năng băng tần này sẽ được chấp nhận cho WiMax ở
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
châu Á.
Băng 3300-3400MHz (băng 3.3 GHz)
Băng tần này đó được phân bổ ở Ấn Độ, Trung Quốc và Việt Nam đang xem
xét phân bổ chính thức. Do Ấn Độ và Trung Quốc là hai thị trường lớn, nên
dù chưa có nhiều nước cấp băng tần này cho WBA, nhưng thiết bị WiMAX
cũng đã được sản xuất.
Chuẩn WiMax áp dụng ở băng tần này tương tự như với băng 3.5GHz, đó là
WiMax cố định, chế độ song công FDD hoặc TDD, độ rộng kênh 3.5MHz
hoặc 7MHz.
Do Ấn Độ chỉ cho phép sử dụng đoạn băng tần 3316-3400MHz, nên các thiết
bị WiMax hiện tại cũng chỉ làm việc trong đoạn này với tối đa 2x9 kênh
3.5MHz. Vì vậy, nếu cú 4 nhà khai thác sử dụng băng tần này thì thường mỗi
nhà khai thác chỉ được cấp sử dụng 2x2 kênh 3.5MHz. Trong khi đó, theo ý
kiến của các chuyên gia Alvarion, một trong những hãng cung cấp thiết bị
WiMax, thì để khai thác hiệu quả, mỗi nhà khai thác nên được cấp ít nhất 2x3
kênh 3.5MHz.
Băng 2500-2690MHz (băng 2.5 GHz) (dành cho di động)
Băng tần này là băng tần được WiMax Forum ưu tiên lựa chọn cho WiMax di
động theo chuẩn 802.16-2005. Có hai lý do cho sự lựa chọn này. Thứ nhất, so
với các băng trên 3GHz điều kiện truyền sóng của băng tần này thích hợp cho
các ứng dụng di động. Thứ hai là khả năng băng tần này sẽ được nhiều nước
cho phép sử dụng WBA bao gồm cả WiMax. WiMax ở băng tần này có độ
rộng kênh là 5MHz, chế độ song công TDD, FDD.
Băng tần này trước đây được sử dụng phổ biến cho các hệ thống truyền hình
MMDS trên thế giới, nhưng do MMDS không phát triển nên Hội nghị Thông
tin Vô tuyến thế giới năm 2000 (WRC-2000) đã xác định có thể sử dụng băng

5MHz trong dải 2300-2350MHz để sử dụng cho WBA với các điều kiện
tương tự như với băng 2.5GHz. Úc chia băng tần này thành các khối 7MHz,
không qui định cụ thể về công nghệ hay độ rộng kênh, ưu tiên cho ứng dụng
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Trích đoạn Tính bảo mật của Wimax Những ứng dụng trên thế giới
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status