quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước của huyện kim động, tỉnh hưng yên - Pdf 30


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM


NGUYỄN THỊ HUYỀN

QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA HUYỆN KIM ĐỘNG,
TỈNH HƯNG YÊN
LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60 34 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. LÊ HỮU ẢNH
HÀ NỘI – 2015
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CAM DOAN

Tôi xin cam đoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn hoàn toàn trung thực và
chưa từng được sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào

Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới người thân trong gia
đình, bạn bè và đồng nghiệp, những người luôn động viên tôi trong suốt quá
trình học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hưng Yên, ngày 25 tháng 5 năm 2015

Tác giả luận văn Nguyễn Thị Huyền
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

MỤC LỤC

Lời cam doan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục iv
Danh mục bảng vi
1 LỜI MỞ ĐẦU 1
1.1 Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 3
2.1 Cơ sở lý luận 3
2.1.1 Ngân sách nhà nước 3
2.1.2 Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước 6
2.1.3 Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước 10
2.1.4 Nội dung quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước 16

ngân sách nhà nước 64
4.3 Đánh giá hoạt động quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nước của huyện Kim Động 69
4.3.1 Đánh giá chung việc thực hiện quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nước của huyện Kim Động 69
4.3.3 Hạn chế, tồn tại quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước 75
4.4 Yếu tố ảnh hưởng đến quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước 76
4.5 Giải pháp tăng cường quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước của huyện Kim Động 80
4.5.1 Căn cứ đề xuất giải pháp 80
4.5.2 Giải pháp tăng cường quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước đối với huyện Kim Động 85
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 95
5.1 Kết luận 95
5.2 Kiến nghị 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO 98
PHỤ LỤC 100

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

3.1 Tình hình sử dụng đất huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên

34


4.14 Đề xuất cơ cấu nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nước giai đoạn 2013 - 2015 86
4.15 Đề xuất kế hoạch phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nước theo lĩnh vực giai đoạn 2013 - 2015 87
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

1. LỜI MỞ ĐẦU

1.1 Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ ngân sách nhà nước (NSNN) là
một nguồn lực tài chính hết sức quan trọng của quốc gia đối với phát triển kinh tế -
xã hội của cả nước cũng như từng địa phương. Nguồn vốn này không những góp
phần quan trọng tạo lập cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế, mà còn có tính định
hướng đầu tư, góp phần quan trọng vào việc thực hiện những vấn đề xã hội, bảo vệ

nước của huyện Kim Động trong những năm 2016-2020.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý vốn đầu tư
xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước.
- Phân tích thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nước của huyện Kim Động trong giai đoạn 2011 - 2013.
- Đề xuất giải pháp tăng cường quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước trên địa bàn huyện Kim Động trong giai đoạn 2016-2020.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động quản lý vốn đầu tư xây dựng
cơ bản từ ngân sách nhà nước của huyện Kim Động.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
a. Nội dung nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu những nội dung liên quan đến quản lý vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước của huyện Kim Động. Đánh giá việc quản lý
vốn đầu tư xây dựng cơ bản trên giác độ tổng thể về quy mô, cơ cấu đầu tư, so
sánh với tổng chi ngân sách nhà nước và xem xét trong mối quan hệ với sự tăng
trưởng kinh tế của huyện.
b. Không gian nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn huyện Kim Động và những công trình
xây dựng cơ bản do Uỷ ban nhân dân huyện Kim Động làm chủ đầu tư trong giai
đoạn 2011- 2013.
c. Về thời gian nghiên cứu
Đề tài sử dụng các số liệu liên quan đến thực trạng quản lý vốn đầu tư
XDCB từ ngân sách nhà nước của huyện Kim Động trong giai đoạn 2011- 2013,
các giải pháp cho giai đoạn 2016-2020.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3


Page 4

được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một
năm để bảo đảm thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước (Luật Ngân
sách Nhà nước, 2002).
2.1.1.2 Nguyên tắc quản lý ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước được quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung dân
chủ, công khai, minh bạch, có phân công, phân cấp quản lý, gắn quyền hạn với
trách nhiệm. Quốc hội quyết định dự toán ngân sách nhà nước, phân bổ ngân
sách Trung ương, phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước.
Ngân sách nhà nước gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương.
Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội
đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân. Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và quan
hệ giữa ngân sách các cấp được thực hiện theo các nguyên tắc sau:
Ngân sách trung ương và ngân sách mỗi cấp chính quyền địa phương được
phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể.
Ngân sách trung ương giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ
chiến lược, quan trọng của quốc gia và hỗ trợ những địa phương chưa cân đối
được thu, chi ngân sách.
Ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu bảo đảm chủ động trong
thực hiện những nhiệm vụ được giao, tăng cường nguồn lực cho ngân sách xã.
Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định việc phân
cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương phù
hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và trình độ quản
lý của mỗi cấp trên địa bàn.
Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm, việc
ban hành và thực hiện chính sách, chế độ mới làm tăng chi ngân sách phải có giải
pháp bảo đảm nguồn tài chính phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách từng
cấp. Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước cấp trên uỷ quyền cho cơ quan quản
lý nhà nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ chi của mình, thì phải chuyển kinh phí

mãn các nhu cầu chi tiêu của mình. Thu ngân sách nhà nước chỉ bao gồm những
khoản tiền Nhà nước huy động vào ngân sách mà không bị ràng buộc bởi trách
nhiệm hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp.
Do đó, thu ngân sách nhà nước bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí;
các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước; các khoản đóng góp của các tổ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

chức và cá nhân; các khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy định của pháp
luật (Luật Ngân sách Nhà nước, 2002).
* Đặc điểm của thu ngân sách nhà nước
Thu ngân sách nhà nước là tiền đề cần thiết để duy trì quyền lực chính trị và
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Mọi khoản thu của Nhà nước đều được thể chế hóa bởi các chính sách, chế
độ và pháp luật của Nhà nước.
Thu ngân sách nhà nước phải căn cứ vào tình hình hiện thực của nền
kinh tế, biểu hiện ở các chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc nội GDP, giá cả, thu
nhập, lãi suất.
Thu ngân sách nhà nước được thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả không
trực tiếp là chủ yếu (Luật Ngân sách Nhà nước, 2002).
b. Chi ngân sách nhà nước
Chi ngân sách nhà nước là việc phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhà
nước nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng của Nhà nước theo những nguyên
tắc nhất định.
Chi ngân sách nhà nước là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã
được tập trung vào ngân sách nhà nước và đưa chúng đến mục đích sử dụng. Vì
thế, chi ngân sách nhà nước là những việc cụ thể, không chỉ dừng lại trên các
định hướng mà phải phân bổ cho từng mục tiêu, từng hoạt động và từng công
việc thuộc chức năng của Nhà nước.
Do đó, chi ngân sách nhà nước bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế -

hạ tầng kinh tế - xã hội mà không có khả năng thu hồi vốn cũng như các khoản
chi đầu tư khác theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
2.1.2.2 Đặc điểm của vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước là một loại vốn đầu tư
nên nó có các điểm giống với nguồn vốn đầu tư thông thường, ngoài ra còn có
những đặc điểm khác như sau:
Khác với vốn kinh doanh của doanh nghiệp (là loại vốn được sử dụng với
mục đích sinh lợi và có quá trình vì lợi nhuận) vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nước về cơ bản không vì mục tiêu lợi nhuận mà được sử dụng vì
mục đích chung của đông đảo mọi người, lợi ích lâu dài cho một ngành, địa
phương và cả nền kinh tế.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

Vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung chủ yếu để phát triển kết cấu hạ tầng
kỹ thuật hoặc định hướng đầu tư vào những ngành, lĩnh vực chiến lược.
Chủ thể sở hữu của nguồn vốn này là Nhà nước, do đó vốn đầu tư được Nhà
nước quản lý và điều hành sử dụng theo các quy định của Luật Ngân sách nhà
nước, cũng như tuân thủ theo các quy định của pháp luật về quản lý đầu tư, quản
lý vốn phí công trình, dự án
Vốn đầu tư lấy nguồn từ ngân sách nhà nước do đó nó luôn gắn bó chặt chẽ
với ngân sách nhà nước, được các cấp thẩm quyền quyết định đầu tư vào lĩnh vực
xây dựng cơ bản cho nền kinh tế, cụ thể vốn đầu tư được cấp phát dưới hình thức
các chương trình dự án trong tất cả các khâu cho đến khi hoàn thành và bàn giao
công trình để đưa vào sử dụng.
2.1.2.3 Vai trò của vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Vai trò của vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước là hết sức
quan trọng, nó được thể hiện thông qua các tác động kép: vừa là nguồn động lực
để phát triển kinh tế - xã hội, lại vừa là công cụ để điều tiết, điều chỉnh nền kinh
tế và định hướng trong xã hội.

Vốn đầu tư từ ngân sách địa phương thuộc ngân sách nhà nước do các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và các quận, huyện, thị xã, thành phố trực
thuộc tỉnh và các phường, xã quản lý.
Cách phân loại này, phục vụ cho công tác quản lý tốt hơn đối với hoạt động
đầu tư Xây dựng cơ bản .
b. Phân loại theo tính chất kết hợp nguồn vốn
Vốn đầu tư từ nguồn ngân sách tập trung là vốn đầu tư cho các dự án bằng
nguồn vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước do các cơ quan Trung
ương và địa phương chịu trách nhiệm quản lý.
Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư là loại vốn ngân sách nhà nước thuộc
nhiệm vụ chi thường xuyên cho các hoạt động sự nghiệp mang tính chất đầu tư
như: duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa các công trình giao thông, nông nghiệp, thủy
lợi, ngư nghiệp, lâm nghiệp và các Chương trình quốc gia, dự án Nhà nước.
Theo cách này, chúng ta thấy được mức độ đã huy động của từng nguồn
vốn, vai trò của từng nguồn để từ đó đưa ra các giải pháp huy động và sử dụng
nguồn vốn cho đầu tư Xây dựng cơ bản có hiệu quả hơn.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

c. Phân loại theo nguồn gốc vốn
Vốn ngân sách nhà nước có nguồn gốc trong nước: là loại vốn ngân sách
nhà nước nhưng dành để chi cho đầu tư phát triển, chủ yếu để đầu tư xây dựng
các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn, chi
cho các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án Nhà nước và các khoản chi đầu tư
phát triển khác theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, trong nhiều trường hợp,
nguồn vốn này được hình thành từ vốn vay trong dân cư và vay các tổ chức trong
nước. Nguồn hình thành của loại vốn này là từ thuế và các nguồn thu khác của
Nhà nước.
Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước có nguồn gốc từ vốn ngoài nước: cũng là
vốn ngân sách nhà nước nhưng chủ yếu là vốn viện trợ phát triển chính thức

Chủ đầu tư xây dựng công trình chịu trách nhiệm toàn diện về việc quản lý
vốn phí từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến khi kết thúc xây dựng đưa công trình
vào khai thác, sử dụng.
Tổng mức đầu tư xây dựng công trình đã được người quyết định đầu tư
hoặc chủ đầu tư phê duyệt theo quy định là cơ sở để các tổ chức có chức
năng thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán chi phí đầu tư xây
dựng công trình.
Dự toán xây dựng được xác định theo công trình xây dựng. Dự toán xây
dựng công trình bao gồm dự toán xây dựng các hạng mục, dự toán các công việc
của các hạng mục thuộc công trình. Dự toán xây dựng công trình được lập trên
cơ sở khối lượng xác định theo thiết kế hoặc từ yêu cầu, nhiệm vụ công việc cần
thực hiện của công trình và đơn giá, định mức chi phí cần thiết để thực hiện khối
lượng đó. Nội dung dự toán xây dựng công trình bao gồm chi phí xây dựng, chi
phí thiết bị, chi phí khác và chi phí dự phòng.
Dự toán xây dựng công trình được phê duyệt là cơ sở để ký kết hợp đồng,
thanh toán giữa chủ đầu tư với các nhà thầu trong các trường hợp chỉ định thầu;
là cơ sở xác định giá thành xây dựng công trình.
Tổng dự toán xây dựng công trình của dự án là toàn bộ chi phí cần thiết để
đầu tư xây dựng công trình, được xác định trong giai đoạn thiết kế kỹ thuật đối
với trường hợp thiết kế 3 bước, thiết kế bản vẽ thi công đối với các trường hợp
thiết kế 1 bước và 2 bước và là căn cứ để quản lý vốn phí xây dựng công trình.
Tổng dự toán bao gồm tổng các dự toán xây dựng công trình và các chi phí khác
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

thuộc dự án. Đối với dự án chỉ có một công trình thì dự toán xây dựng công trình
đồng thời là tổng dự toán.
Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do nhà
nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước khi khởi công
xây dựng công trình phải có thiết kế, dự toán và tổng dự toán được duyệt.

là bố trí đủ vốn để đảm bảo tiến độ của dự án (không quá 4 năm đối với dự án
nhóm B, không quá 2 năm đối với dự án nhóm C) (Bộ Tài chính, 2011).
2.1.3.3 Đặc điểm quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Quản lý vốn xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước gắn liền với định
hướng phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, của địa phương theo từng thời
kỳ. Chi ngân sách nhà nước phải bảo đảm các hoạt động của Nhà nước trên
tất cả các lĩnh vực. Nguồn lực ngân sách nhà nước luôn có hạn trong khi đó
có rất nhiều các khoản cần thiết phải chi, buộc Nhà nước phải lựa chọn
phạm vi chi để tập trung nguồn tài chính vào chiến lược, định hướng phát
triển kinh tế - xã hội, để giải quyết những vấn đề lớn của đất nước, của địa
phương trong từng thời kỳ cụ thể, do vậy chi xây dựng cơ bản từ nguồn
ngân sách luôn gắn liền với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước, của địa phương trong từng thời kỳ nhất định.
Quản lý vốn xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước gắn liền với quyền lực
của Nhà nước. Quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất quyết định quy mô, nội
dung, cơ cấu chi và phân bổ nguồn vốn đầu tư cho các mục tiêu quan trọng, bởi vì
Quốc hội là cơ quan quyết định nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội của quốc gia.
Chính phủ là là cơ quan có nhiệm vụ quản lý, điều hành các khoản chi xây dựng
cơ bản từ ngân sách nhà nước. Đối với ngân sách nhà nước cấp huyện, Hội đồng
nhân dân huyện quyết định dự toán chi ngân sách nhà nước huyện, chi tiết theo các
lĩnh vực chi xây dựng cơ bản, chi thường xuyên, chi trả nợ, chi bổ sung quỹ dự trữ
tài chính; quyết định phân bổ; quyết định các chủ trương, biện pháp để triển khai
thực hiện ngân sách. Uỷ ban nhân dân huyện lập, phân bổ, quyết định và tổ chức
chỉ đạo thực hiện kế hoạch chi xây dựng cơ bản theo từng lĩnh vực và địa bàn.
Hiệu quả quản lý vốn xây dựng cơ bản khác với hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp. Hiệu quả chi xây dựng cơ bản được xem xét trên tầm vĩ mô, là
hiệu quả kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng dựa trên cơ sở hoàn thành các
mục tiêu của quốc gia.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

công nghiệp, dịch vụ.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15

Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước góp phần phát
triển con người và giải quyết vấn đề xã hội. Chi đầu tư xây dựng cơ bản cho giáo
dục cũng là một dạng đầu tư - đầu tư vốn con người, lĩnh cực đầu tư này cũng
nhằm tăng cường năng lực sản xuất cho tương lai của nền kinh tế, vì khi con
người được trang bị kiến thức tốt hơn thì sẽ làm việc hiệu quả hơn, năng suất lao
động sẽ cao hơn. Đồng thời tạo ra tăng trưởng kinh tế và bản thân tăng trưởng
kinh tế tác động trực tiếp đến việc góp phần giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã
hội như tạo việc làm, xoá đói giảm nghèo, giảm khoảng cách thu nhập giữa các
tầng lớp dân cư, thực hiện đền ơn đáp nghĩa, bảo hiểm xã hội và các hoạt động từ
thiện khác Khi đã giải quyết tốt các vấn đề xã hội, đến lượt nó lại là động lực
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tạo ra sự phát triển bền vững trong tương lai.
Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tạo tiền đề và
điều kiện để thu hút và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tư khác.
Quản lý vốn xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước là công cụ kinh tế
quan trọng để Nhà nước trực tiếp tác động điều tiết vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế giữ vững vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nước. Chi xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nước được coi là "vốn mồi" để thu hút các nguồn lực trong và
ngoài nước, là hạt nhân thúc đẩy xã hội hoá đầu tư, thực hiện công nghiệp hóa -
hiện đại hóa đất nước.
Chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tác động đến tổng cung
và tổng cầu. Về mặt cầu: Chi xây dựng cơ bản tạo ra lượng cầu chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng cầu của nền kinh tế. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, đầu tư
xây dựng cơ bản cả nước thường chiếm tỷ lệ khoảng 20- 25% trong cơ cấu tổng
chi ngân sách nhà nước. Đối với tổng cầu, tác động của đầu tư là ngắn hạn.
Trong ngắn hạn, khi tổng cung chưa kịp thay đổi, sự tăng lên của chi xây dựng
cơ bản làm cho tổng cầu tăng, kéo sản lượng cân bằng tăng và giá cả các yếu tố

án thuộc phạm vi quản lý đã đủ các điều kiện quy định, đảm bảo khớp đúng với
chỉ tiêu được giao về tổng mức đầu tư; cơ cấu vốn trong nước, vốn ngoài nước,
cơ cấu ngành kinh tế; mức vốn các dự án quan trọng của Nhà nước và đúng với
Nghị quyết Quốc hội, chỉ đạo của Chính phủ về điều hành kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước hàng năm.
Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan
chức năng của huyện tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện phân bổ vốn đầu tư
cho từng dự án do huyện quản lý (Bộ Tài chính, 2011).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 17

* Nguyên tắc phân bổ vốn cho các dự án trong kế hoạch năm
Các dự án đảm bảo các điều kiện phân bổ vốn.
Bố trí tập trung vốn cho các dự án theo chỉ đạo của Quốc hội và Chính phủ
về điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước;
bố trí đủ vốn để thanh toán cho các dự án đã đưa vào sử dụng và đã được phê
duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành mà còn thiếu vốn; bố trí vốn để
thanh toán chi phí kiểm toán, thẩm tra phê duyệt quyết toán của các dự án hoàn
thành nhưng chưa được thanh toán do chưa phê duyệt quyết toán.
Trường hợp dự án được bố trí vốn trong kế hoạch thực hiện đầu tư nhưng
chỉ để làm công tác chuẩn bị đầu tư và chuẩn bị thực hiện dự án thì cần ghi chú
rõ trong bản phân bổ vốn (Bộ Tài chính, 2011).
2.1.4.2. Thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
* Mức tạm ứng
Việc tạm ứng vốn của chủ đầu tư cho nhà thầu chỉ cho các công việc cần thiết
phải tạm ứng trước và phải được quy định rõ đối tượng, nội dung và công việc cụ
thể trong hợp đồng. Mức vốn tạm ứng, thời điểm tạm ứng và việc thu hồi tạm ứng
phải theo quy định của Nhà nước đối với từng loại hợp đồng cụ thể như sau:
Mức vốn tạm ứng đối với hợp đồng thi công xây dựng:
Hợp đồng có giá trị dưới 10 tỷ đồng, mức tạm ứng tối thiểu bằng 20% giá


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status