Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước của huyện kim bảng, tỉnh hà nam luận văn ths - Pdf 33

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

PHẠM THỊ THUẤN

QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC CỦA HUYỆN KIM BẢNG, TỈNH HÀ NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội –Năm 2015
1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
----------------------

PHẠM THỊ THUẤN

QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC CỦA HUYỆN KIM BẢNG, TỈNH HÀ NAM
Chuyên ngành

: Quản lý kinh tế

Mã số

: 60 34 04 10

Học viên

Phạm Thị Thuấn

3


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực.
Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất
cứ một công trình nào khác.

Học viên

Phạm Thị Thuấn

4


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .........................................................ii
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................. II
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ...................................................... III
iii
MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ
LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XÂY

2.1.3. Phương pháp phân tích, tổng hợp............................................... 41
2.2. ĐịA ĐIểM VÀ THờI GIAN THựC HIệN NGHIÊN CứU .................................. 42
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu: .................................................................. 42
2.2.2. Thời gian thực hiện nghiên cứu................................................... 42
2.3. MÔ Tả PHƢƠNG PHÁP ĐIềU TRA, TÍNH TOÁN ........................................ 42
2.4. MÔ Tả CHI TIếT NGHIÊN CứU ................................................................ 43
CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ ........... 43
XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ............... 43
CỦA HUYỆN KIM BẢNG, TỈNH HÀ NAM ............................... 43
3.1. KHÁI QUÁT Về HUYệN KIM BảNG, TỉNH HÀ NAM................................. 43
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên của huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam ............ 43
3.1.2. ĐặC DIểM KINH Tế CủA HUYệN KIM BảNG, TỉNH HA
NAM .............................................................................................. 44
3.1.3. ĐặC DIểM XÃ HộI CủA HUYệN KIM BảNG, TỉNH HA
NAM .............................................................................................. 44
3.2. THựC

TRạNG CÔNG TÁC QUảN LÝ VốN ĐầU TƢ

XDCB

Từ

NSNN

CủA

HUYệN KIM BảNG ........................................................................................ 46

6

ĐếN

NĂM 2020..................................................................................................... 74

4.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội tỉnh Hà Nam đến năm 2020
................................................................................................................. 74
4.1.2. Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của huyện Kim Bảng đến năm
2020 ......................................................................................................... 76
4.2. GIảI

PHÁP HOÀN THIệN QUảN LÝ VốN ĐầU TƢ

XDCB

Từ

NSNN

CủA

HUYệN KIM BảNG, TỉNH HÀ NAM: .............................................................. 77

7


4.2.1. Hoàn thiện công tác lập kế hoạch và phân bổ vốn đầu tư XDCB
................................................................................................................. 77
4.2.2. Nâng cao chất lượng kiểm soát thanh toán vốn đầu tư ............. 79
4.2.3. Đẩy nhanh công tác quyết toán vốn đầu tư XDCB .................... 80
4.2.4. Tăng cường công tác thanh kiểm tra, giám sát trong tất cả các

Kho bạc Nhà nước

4

NSNN

Ngân sách nhà nước

5

UBND

Ủy ban nhân dân

6

XDCB

Xây dựng cơ bản

Chủ đầu tư

i


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Cơ cấu nguồn vốn chi ngân sách của huyện Kim Bảng..................47
Bảng 3.2: Kết quả phân bổ nguồn vốn đầu tư XDCB giai đoạn 2010-2014 của
huyện Kim Bảng..............................................................................................49
Bảng 3.3: Kết quả phân bổ vốn theo ngành/lĩnh vực XDCB.........................54

một hoạt động đặc thù, phức tạp và luôn luôn biến động nhất là trong điều kiện
cơ chế chính sách quản lý kinh tế xã hội nói chung, quản lý xây dựng cơ bản nói
riêng có nhiều thay đổi, môi trường pháp lý còn chưa hoàn chỉnh, thiếu đồng bộ
(Vũ Đức Hiệp, 2014, Gỡ “nút thắt” giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Tạp
chí Tài chính và Đầu tư số 9). Đồng thời, quản lý đầu tư XDCB từ ngân sách nhà
nước là rất khó, dễ xảy ra thất thoát, lãng phí do chính đặc điểm của hoạt động
này như quyền sở hữu về vốn không trùng hợp với quyền sử dụng, mục tiêu đầu
tư XDCB của nhà nước ít chú trọng tới mục tiêu lợi nhuận trực tiếp,...
Mặt khác trong vài năm trở lại đây, tình trạng khủng hoảng kinh tế diễn ra
trên khắp thế giới, đặc biệt là sự khủng hoảng nợ công ở Châu Âu, thất nghiệp,
lạm phát, sản xuất và tiêu dùng bị đình trệ đã ảnh hưởng rất lớn đến đời sống của
nhân dân thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Theo Báo cáo của WB: Nợ
công của Việt Nam tăng nhanh trong những năm gần đây, tính đến cuối năm
2014 đã lên đến khoảng 2,35 triệu tỷ đồng (khoảng 110 tỷ USD, tương đương
59,6% GDP). Hiện nay, Chính phủ Việt Nam đang tăng cường các biện pháp
quyết tâm xử lý nợ đọng XDCB từ ngân sách nhà nước (NSNN) để thắt chặt
chi tiêu, giảm gánh nặng nợ công, kìm hãm lạm phát và hỗ trợ doanh nghiệp làm
ăn hiệu quả từ đó cải thiện đời sống nhân dân, đảm bảo trật tự an toàn xã hội và an
ninh quốc phòng dần dần đưa đất nước vượt qua giai đoạn khó khăn.
Kim Bảng là một trong sáu huyện, thành phố của tỉnh Hà Nam, trong
những năm qua, cùng với sự phát triển chung của tỉnh, huyện Kim Bảng
1


luôn nhận được sự quan tâm, tạo điều kiện của Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân
(HĐND) và Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh trên tất cả các mặt, các lĩnh vực
đặc biệt là lĩnh vực đầu tư XDCB. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội trên địa bàn
huyện hàng năm trên một nghìn tỷ đồng, năm 2010 là 1.097 tỷ đồng, năm
2011 là 1.135 tỷ đồng, năm 2012 là 1.371 tỷ đồng, năm 2013 là 1.458 tỷ
đồng và năm 2014 là 1.710 tỷ đồng (UBND huyện Kim Bảng, 2010, 2011,

NSNN của huyện Kim Bảng trong những năm qua, đề xuất những giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN cho huyện Kim
Bảng trong những năm tới nhằm đem lại hiệu quả cao trong đầu tư từ đó thúc
đẩy kinh tế - xã hội của địa phương phát triển.
1.2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Góp phần làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước.
- Phản ánh và phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý vốn đầu
tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước của huyện Kim Bảng.
- Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm quản lý vốn đầu tư XDCB từ
NSNN ở huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam đạt hiệu quả cao hơn trước.
1.3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý vốn đầu tư XDCB
từ NSNN của huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu những nội dung liên quan
đến công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN cấp huyện tại huyện Kim
Bảng, tỉnh Hà Nam.
- Về không gian: đề tài được nghiên cứu ở huyện Kim Bảng, tỉnh Hà
3


Nam. Đề tài tập trung vào những công trình XDCB do huyện làm chủ đầu tư.
- Về thời gian: đề tài sử dụng các số liệu liên quan đến thực trạng công
tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN ở huyện Kim Bảng trong 5 năm trở
lại đây (từ năm 2010 - 2014).
1.4. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, kết cấu của đề tài gồm 4 chương:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn

các nội dung để nâng cao chất lượng quản lý đầu tư XDCB theo 3 bước như
sau:
+ Bước 1, nghiên cứu đánh giá các căn cứ của chiến lược đầu tư
XDCB.
+ Bước 2, xây dựng các đề án chiến lược đầu tư XDCB.
+ Bước 3, quyết định chiến lược đầu tư XDCB.
5


Tuy nhiên, luận án thực hiện ở thời điểm quá xa so với hiện tại và
không nêu rõ giải pháp quản lý vốn ở cấp cơ sở (huyện, xã).
- Bùi Mạnh Cường, 2012, Nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển từ
nguồn vốn NSNN ở Việt Nam. Luận án Tiến sĩ. Trường Đại học Kinh tế Đại
học Quốc gia Hà Nội; tác giả cho rằng: Đầu tư phát triển của các doanh
nghiệp Nhà nước, đặc biệt là đầu tư phát triển từ nguồn vốn NSNN ở các
doanh nghiệp Nhà nước còn bất ổn. Trong đó chứa đựng nhiều vấn đề ảnh
hưởng lớn đến hiệu quả đầu tư như tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, đầu tư sai,
đầu tư dàn trải, đầu tư khép kín, lợi ích nhóm. Cơ cấu vốn đầu tư phát triển từ
NSNN theo ngành kinh tế chưa hợp lý, dàn trải, thiếu chiến lược dài hạn. Do
vậy không tạo ra được các ngành nghề kinh tế, sản phẩm mũi nhọn có chất
lượng cao, có khả năng tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu. Cơ cấ vốn đầu tư
phát triển từ NSNN theo phân cpaas hành chính được nới lỏng đã tạo ra được
sự phát triển năng động nhưng cũng để lại những hệ quả nặng nề về quy
hoạch, chồng lấn trong đầu tư, manh mún, dàn trải, xin cho. Đây chính là nội
dung mà công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN phải chú trọng.
- Đặng Ngọc Viễn Mỹ, 2014, Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. Luận văn Thạc sĩ kinh tế
chính trị. Đại học Kinh tế Đại học Quốc gia Hà Nội; Tác giả đã hệ thống hóa
cơ sở lý luận về đầu tư XDCB từ NSNN rất cụ thể, nhất là đã đưa ra và phân
tích khá chi tiết các chỉ tiêu đánh giá trình độ quản lý vốn đầu tư XDCB từ

KTNN, Thanh tra Bộ Tài chính...) chưa phân rõ chức năng nhiệm vụ gây
chồng chéo lãng phí nguồn lực, khó quy trách nhiệ khi xảy ra tiêu cực, thất
thoát, lãng phí. Tổ chức bộ máy kiểm tra, giám sát thiếu tính độc lập, thiếu
trách nhiệm giải trình, thiếu chế tài đối với các đối tượng kiểm tra, giám sát.
Luận án của tác giả cũng đưa ra một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn
đầu tư XDCB từ NSNN như hiệu quả kinh tế (dùng chỉ số ICOR, GDP,
7


GNP,...), hiệu quả xã hội như tăng thu ngân sách, mức gia tăng số người có
việc làm, mức tăng thu ngoại tệ,.. và hiệu quả về mặt môi trường. Đặc biệt,
tác giả Vỗ Văn Cần đã đưa ra nhóm chỉ tiêu kinh tế để phản ánh hiệu quả đầu
tư cho một dự án cá biệt là thời gian hoàn vốn, giá trị hiện tại thuần, tỷ suất
hoàn vốn nội bộ.. và những nguyên nhân làm giảm hiệu quả hoạt động hệ
thống kiểm tra, giám sát vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN ở Việt Nam là
thiếu tính hệ thống giữa các cơ quan kiểm tra, giám sát; chính sách trong đầu
tư XDCB từ nguồn NSNN quá nhiều thủ tục phức tạp, tạo cơ chế «xin –
cho»,..
- Nguyễn Tuấn Dũng, 2015, Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Luận văn Thạc sĩ
quản lý kinh tế. Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội. Tác giả
đã nêu được cơ sở lý luận, phân tích thực trạng để đưa ra các giải pháp quản
lý chi đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh Nghệ An, theo 2 nhóm:
Nhóm giải pháp cơ bản về quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN tỉnh.
Nhóm giải pháp hỗ trợ quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN tỉnh.
Các bài viết, công trình nghiên cứu về quản lý vốn đầu tư XDCB từ
NSNN đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận, chỉ ra nguyên nhân làm giảm hiệu
quả của vốn đầu tư là do thất thoát, lãng phí, tiêu cực...trong công tác đầu tư
XDCB từ NSNN. Nhưng chưa có nghiên cứu nào luận giải một cách đầy đủ
và có hệ thống quá trình quản lý, đề xuất các giải pháp mang tính khoa học

- Vốn đầu tư: Tại mục 9 điều 3 của Luật đầu tư số 59/2005/QH11 nêu
rõ: Vốn đầu tư là tiền và các tài sản hợp pháp khác để thực hiện các hoạt động
đầu tư theo hình thức đầu tư trực tiếp hoặc đầu tư gián tiếp.
- Vốn đầu tư XDCB: Là toàn bộ những chi phí để đạt được mục đích
đầu tư bao gồm chi phí cho việc khảo sát thiết kế và xây dựng, mua sắm, lắp
đặt máy móc thiết bị và các chi phí khác được ghi trong tổng dự toán.
* Khái niệm ngân sách Nhà nước:
9


Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 đã nêu rõ các quy định về
quản lý và điều hành ngân sách nhà nước của Việt Nam, tại điều 1 ghi rõ:
“Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một
năm để bảo đảm thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước”.
Thu NSNN bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí, các khoản thu từ
hoạt động kinh tế của Nhà nước, các khoản đóng góp của các tổ chức và cá
nhân, các khoản viện trợ, các khoản thu khác theo quy định của Pháp luật.
Chi NSNN bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm
quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước; chi trả nợ của
Nhà nước; Chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của Pháp luật.
Ngân sách nhà nước gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa
phương. Ngân sách địa phương gồm các cấp ngân sách: tỉnh, huyện, xã.
Ngân sách trung ương giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các
nhiệm vụ chiến lược, quan trọng của quốc gia và hỗ trợ những địa phương
chưa cân đối được thu, chi ngân sách;
Ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu bảo đảm chủ động
trong thực hiện những nhiệm vụ được giao; tăng cường nguồn lực cho ngân
sách xã. Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung
là cấp tỉnh) quyết định việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách

cho hoạt động đầu tư XDCB đạt được hiệu quả cao cần phải làm tốt công tác
chuẩn bị. Dự án đầu tư được chuẩn bị tốt sẽ là kim chỉ nam, là cơ sở vững
chắc, là tiền đề cho việc thực hiện các công cuộc đầu tư đạt hiệu quả tốt như
mong muốn.
Thứ hai, vốn đầu tư XDCB từ NSNN thường dài hạn và sản phẩm đầu
tư XDCB có giá trị sử dụng lâu dài
11


Do công trình xây dựng mang tính đơn chiếc, không thể sản xuất đồng
loạt, có chăng chỉ sản xuất đồng loạt một số cấu kiện trong nhà máy rồi đem
lắp giáp ngoài công trường và phải trải qua nhiều công đoạn mới trở thành
công trình xây dựng hoàn chỉnh. Việc xây dựng công trình cần nhiều thời
gian, do vậy vốn đầu tư XDCB thường dài hạn và rất lớn.
Kết quả của đầu tư XDCB là những sản phẩm có giá trị lớn và có giá trị
sử dụng lâu dài, nhiều năm, có khi hàng trăm năm và thậm chí tồn tại vĩnh
viễn như các công trình kiến trúc nổi tiếng thế giới như: Vạn lý trường thành
ở Trung Quốc, Đền Angkor Wat của CamPuChia và tháp Eiffel của Pháp…
Những công trình tiêu biểu ở Việt Nam phải kể đến là: Văn miếu Quốc Tử
Giám (945 năm, xây năm 1070), nhà thờ Cù Lao Giêng (138 năm, xây dựng
trong 12 năm), cầu Long Biên (113 năm, xây dựng trong 4 năm 1898-1902),
nhà thờ Phát Diệm (116 năm, xây dựng trong 24 năm từ 1875-1899),...
Thứ ba, vốn đầu tư XDCB từ NSNN chủ yếu được sử dụng để hình
thành lên cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và tài sản cố định trong nền
kinh tế
Các công trình hạ tầng kỹ thuật: đường xá, cầu cống, bến cảng, sân
bay... và các công trình hạ tầng xã hội: trường học, bệnh viện, nhà văn hóa...
đều có ý nghĩa rất lớn về mặt kỹ thuật, kinh tế, chính trị xã hội,.. Các công
trình đó đã góp phần tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho đất nước, làm
thay đổi cơ cấu của nền kinh tế quốc dân từ đó đẩy mạnh tốc độ và nhịp điệu

Thông qua việc duy trì và phát triển hoạt động đầu tư XDCB, vốn đầu tư
XDCB từ NSNN góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy sự phát triển nền
kinh tế quốc dân, tái tạo và tăng cường năng lực sản xuất, tăng năng suất lao
động, tăng thu nhập quốc dân và tổng sản phẩm xã hội.
Hai là, vốn đầu tư XDCB từ NSNN góp phần quan trọng vào việc chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, hình thành những ngành mới, tăng cường chuyên môn hoá
13


và phân công lao động xã hội. Căn cứ tình hình cụ thể của từng giai đoạn, Đảng
và Nhà nước sẽ có định hướng đầu tư vào những ngành, lĩnh vực trọng điểm,
mũi nhọn. Thông qua việc phát triển kết cấu hạ tầng để tạo lập môi trường thuận
lợi, tạo sự lan toả đầu tư và phát triển kinh doanh, thúc đẩy phát triển xã hội.
Ba là, vốn đầu tư XDCB từ NSNN có vai trò định hướng hoạt động đầu
tư trong nền kinh tế. Việc Nhà nước bỏ vốn đầu tư vào kết cấu hạ tầng và các
ngành, lĩnh vực có tính chiến lược không những có vai trò dẫn dắt hoạt động
đầu tư trong nền kinh tế mà còn góp phần định hướng hoạt động của nền kinh
tế. Thông qua đầu tư XDCB vào các ngành, lĩnh vực khu vực quan trọng, vốn
đầu tư từ nguồn NSNN có tác dụng kích thích các chủ thể kinh tế, các lực
lượng trong xã hội đầu tư phát triển sản xuất - kinh doanh, tham gia liên kết
và hợp tác trong xây dựng hạ tầng và phát triển kinh tế - xã hội. Trên thực tế,
gắn với việc phát triển hệ thống điện, đường giao thông là sự phát triển mạnh
mẽ các khu công nghiệp, thương mại, các cơ sở kinh doanh và khu dân cư.
Bốn là, vốn đầu tư XDCB từ NSNN có vai trò quan trọng trong việc
giải quyết các vấn đề xã hội như xoá đói, giảm nghèo, phát triển vùng sâu,
vùng xa. Thông qua việc đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, các cơ sở sản xuất kinh doanh và các công trình văn hoá, xã hội góp phần quan trọng vào việc
giải quyết việc làm, tăng thu nhập, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
* Khái niệm quản lý:
Theo Phan Huy Đường, 2012. Quản lý nhà nước về kinh tế. Hà Nội:


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status