Quản lý Nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình (Luận văn thạc sĩ) - Pdf 48

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ CHÍ NGHĨA

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TẠI HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

THỪA THIÊN HUẾ- NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ CHÍ NGHĨA


LỜI CẢM ƠN
Được sự hướng dẫn tận tình của Quý thầy, cô Học viện Hành chính Quốc gia đã
giúp tôi hoàn thành chương trình đào tạo cao học, chuyên ngành quản lý công. Tôi xin
chân thành biết ơn Quý thầy, cô, Ban Giám đốc Học viện, khoa sau đại học của Học
viện đã cho phép tôi thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn đến PGS.TS. Lê Chi Mai – cô đã tận tình hướng
dẫn tôi thực hiện luận văn, giúp tôi có cách hiểu đúng hơn về đề tài mình đã chọn;
ngoài ra tôi cũng học hỏi được ở cô tinh thần làm việc nghiêm túc, hết mình vì công
việc.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các cấp lãnh đạo và các đồng nghiệp làm
việc trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
hoàn thành luận văn
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Trân trọng cảm ơn!
Học viên
Lê Chí Nghĩa


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Ý nghĩa

CHXHCN

Công hòa xã hội chủ nghĩa

CNH-HĐH


TW

Trung ương

ĐTNSNN

Đầu tư ngân sách nhà nước

NSĐP

Ngân sách địa phương

NSTW

Ngân sách trung ương

TSCĐ

Tài sản cố định

NSNN

Ngân sách nhà nước

XDCB

Xây dựng cơ bản





Tóm tắt chương 1 .......................................................................................... 39
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC Ở HUYỆN BỐ TRẠCH.................................................................... 41
2.1. Khái quát tình hình kinh tế- xã hội huyện Bố Trạch ........................... 41
2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên ............................................................. 41
2.1.2. Đặc điểm về nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội của huyện ............. 41
2.1.3. Thuận lợi và khó khăn trong việc phát triển kinh tế - xã hội của huyện
........................................................................................................................ 44
2.2. Đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn
huyện Bố Trạch giai đoạn 2011-2016 ........................................................... 45
2.2.1. Khái quát về tình hình đầu tư xây dựng cơ bản tại huyện Bố Trạch... 45
2.2.2 Thực trạng quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản
bằng vốn ngân sách nhà nước ở huyện Bố Trạch. ........................................ 49
2.2.4. Quản lý quá trình lập và triển khai dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước ..................................................................... 54
2.2.5.Thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng ...................................... 57
2.2.6. Lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dưng .................................... 60
2.2.7. Cấp giấy phép xây dựng ....................................................................... 61
2.2.8. Quản lý thi công xây dựng công trình.................................................. 62
2.2.9. Quy trình cấp phát thanh toán vốn đầu tư XDCB qua Kho bạc nhà
nước................................................................................................................ 63
2.2.10. Quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công ..................................... 64
2.2.11. Thanh tra, kiểm tra đối với công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước ..................................................................... 65
2.3. Đánh giá thực trạng về quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây
dựng cơ bản ở huyện Bố Trạch. ................................................................... 67
2.3.1 Những thành tựu ................................................................................... 67

3.2.7. Đẩy nhanh tiến trình cải cách thủ tục hành chính trong quản lý vốn
NSNN cho đầu tư XDCB................................................................................ 94
3.2.8. Một số giải pháp khác........................................................................... 97


3.3. Một số đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước
đối với các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn huyện Bố Trạch. ............. 98
Tóm tắt chương 3 ........................................................................................ 100
KẾT LUẬN .................................................................................................. 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Cơ sở kinh doanh dịch vụ, du lịch giai đoạn 2011 – 2015 ..................... 43
Bảng 2.2. Doanh thu dịch vụ, du lịch giai đoạn 2011 – 2015 ................................. 44
Bảng 2.3: Một số công trình XDCB về CSHT giai đoạn 2012 – 2015 ................... 47
Bảng 2.4. Thống kê một số văn bản pháp quy về quản lý đầu tư xây dựng cơ
bản bằng vốn NSNN giai đoạn từ năm 2014 trở về trước ..................................... 50


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Mô hình hóa hệ thống văn bản pháp luật và văn bản pháp quy liên
quan quản lý NSNN cho đầu tư XDCB ................................................... 20
Sơ đồ 1.2: Mô hình hóa quản lý, vận hành quản lý đối với từng dự án đầu tư
XDCB sử dụng NSNN ............................................................................. 23
Sơ đồ 1.3: Nguyên tắc quản lý dự án đầu tư XDCB ................................................ 26
Sơ đồ 2.1: Quy trình quản lý vận hành từng dự án đầu tư XDCB .......................... 53
Sơ đồ 2.2: Bộ máy cơ quan nhà nước tham gia quá trình quản lý vốn NSNN
cho đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Bố Trạch. .................................... 53
Sơ đồ 2.3: Quy trình lập và phân bổ kế hoạch NSNN cho đầu tư XDCB trên

lao động và các tiềm năng khác, bảo vệ môi trường sinh thái, chống mọi hành vi tham
ô, lãng phí trong sử dụng vốn đầu tư và khai thác các kết quả của đầu tư. Đảm bảo quá
trình thực hiện đầu tư, xây dựng công trình theo quy hoạch kiến trúc và thiết kế kỹ
thuật được duyệt, đảm bảo sự bền vững và mỹ quan, áp dụng công nghệ xây dựng tiên
tiến, đảm bảo chất lượng và thời hạn xây dựng với chi phí hợp lý.
Huyện Bố Trạch là một trong số ít huyện có vị trí địa lý đặc biệt, nằm ngay cửa
ngõ phía Bắc thành phố Đồng Hới, thủ phủ của tỉnh Quảng Bình, có diện tích trải rộng
từ Tây sang Đông chiếm toàn bộ chiều ngang của Việt Nam, vừa tiếp giáp với biển
Đông vừa tiếp giáp đường biên giới giữa Việt Nam và Lào. Đặc biệt, huyện Bố Trạch
có các tuyến đường giao thông huyết mạch chạy qua là đường Hồ Chí Minh, quốc lộ 1,
đường sắt Bắc – Nam và các tỉnh lộ 2 (TL 561), 2B (TL 560), tỉnh lộ 3 (TL 566), tỉnh
lộ 11 (TL 565) nối hệ thống quốc lộ 1, đường Hồ Chí Minh và đường 20 (TL 562) tạo
thành mạng lưới giao thông ngang - dọc tương đối hoàn chỉnh. Hơn nữa, huyện Bố
Trạch còn có cửa khẩu Cà Roòng - Noọng Ma (Việt Nam - Lào), có cảng Gianh, các
1


danh thắng nổi tiếng như vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng được UNESCO công
nhận di sản thiên nhiên thế giới, khu du lịch, nghỉ mát tắm biển Đá Nhảy... là những
lợi thế phát triển giao lưu kinh tế, văn hóa xã hội.
Những năm gần đây với tư duy làm việc mới của lãnh đạo huyện Bố Trạch thì
bộ mặt kinh tế - xã hội của huyện đã khởi sắc rất nhiều. Những năm qua, huyện Bố
Trạch đã được hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước tương đối lớn.
Bên cạnh kết quả bước đầu đáng khích lệ nhưng kết quả đạt được còn thấp so với yêu
cầu phát triển KT-XH. Hơn nữa, việc thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng
và Nhà nước còn bộc lộ những hạn chế, yếu kém từ khâu lập quy hoạch, lập dự án,
thực hiện dự án, giám sát thi công, nghiệm thu đến thanh, quyết toán vốn đầu tư, dẫn
đến tình trạng xây dựng dàn trải, nợ đọng XDCB lớn nên chưa phát huy tốt nguồn vốn
đầu tư của ngân sách cho phát triển KT-XH ở huyện. Vì vậy, hiệu quả sử dụng vốn
đầu tư XDCB từ NSNN cho cơ sở hạ tầng trên địa bàn huyện Bố Trạch còn hạn chế.

3.1 Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng quản lý các dự án đầu tư XDCB sử dụng nguồn vốn ngân
sách Nhà nước trên địa bàn huyện Bố Trạch,làm rõ nhưng thành công và hạn chế, chỉ
ra nguyên nhân cơ bản của những hạn chế trong công tác quản lý các dự án ĐTXD cơ
bản bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn huyện Bố Trạch. Trên cơ sở đó, đề xuất
một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả quản lý các dự án đầu tư XDCB sử
dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm
vụ trong tình hình mới.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về tổ chức quản lýnhà nước đối với các dự
án đầu tư XDCB sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Bố Trạch.
- Nghiên cứu kinh nghiệm quản lý nhà nước các dự án đầu tư XDCB sử dụng
nguồn vốn ngân sách Nhà nước một số địa phương khác trong nước , rút ra bài học
cho huyện Bố Trạch.
- Khảo sát, phân tích tình hình quản lý nhà bước các dự án trên địa bàn huyện
Bố Trạch trong những năm gần đây.
- Đánh giá thực trạng tình hình công tác quản lý nhà nước các dự án đầu tư
XDCB sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Bố Trạch. Những
kết quả đạt được , những tồn tại cần khắc phục, để tiếp tục đổi mới và phát triển.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nân cao hiệu quả quản lý nhà nước các dự án
đầu tư XDCB sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Bố Trạch
nhằm đáp ứng yêu cầu và mục tiêu phát triển trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận văn
3


Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Quản lý Nhà nước đối với các dự án đầu tư
xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Phạm vi nội dung: Quản lý Nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản
bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại huyện Bố Trạch


Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG
NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Tổng quan về dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà
nước
1.1.1. Dự án đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.1.1 Khái niệm dự án:
Hiện nay, có nhiều cách diễn giải khác nhau về khái niệm dự án, mỗi cách diễn
giải đều dựa trên những cách thức tiếp cận khác nhau của các nhà nghiên cứu. Tuy
giữa các cách gọi có sự khác nhau về mặt ngôn từ nhưng xét cho cùng thì đều hướng
đến một nội dung nhất quán, đó là cái được đề cập để làm rõ là nội hàm của thuật ngữ
dự án.
Theo từ điển tiếng Anh OXFORD: Dự án là một chuỗi các sự việc tiếp nối được
thực hiện trong khoảng thời gian giới hạn và ngân sách được xác định nhằm xác định
mục tiêu là đạt được một kết quả duy nhất nhưng được xác định rõ.
Theo Viện quản trị dự án: Dự án là một nỗ lực nhất thời được thưc hiện để tạo
ra một sản phẩm hay một dịch vụ độc nhất vô nhị.
Theo Đại bách khoa toàn thư: - Dự án (Project) là điều người ta có ý định làm
hay đặt kế hoạch cho một ý đồ, một quá trình hành động v. v... - Dự án là một nỗ lực
tổng hợp bao gồm các nhiệm vụ có liên quan với nhau được thực hiện trong giới hạn
về thời gian và ngân sách và với một mục tiêu được định nghĩa một cách rõ ràng. - Dự
án là một tập hợp có tổ chức các hoạt động và các quy trình đã được tạo ra để thực
hiện các mục tiêu riêng biệt trong các giới hạn về nguồn lực, ngân sách và các kỳ hạn
đã được xác định trước
Tuy vậy, hiện nay ở Việt Nam khái niệm dự án được thừa nhận một cách phổ
biến nhất: Dự án là tổng thể các hoạt động phụ thuộc lẫn nhau nhằm tạo ra sản phẩm
hoặc dịch vụ duy nhất trong khoảng thời gian xác định với sự ràng buộc về nguồn lực
trong bối cảnh không chắc chắn. Như vậy, có thể hiểu một cách khái quát nhất về dự

nước và có thể được điều chỉnh cho phù hợp với giá cả từng thời kỳ. [1, tr.9], [21, tr.11]
- Đầu tư xây dựng cơ bản:
Hoạt động đầu tư cơ bản thực hiện bằng cách tiến hành xây dựng để tạo ra các
TSCĐ được gọi là đầu tư XDCB. Đầu tư Xây dựng cơ bản là hoạt động chủ yếu tạo ra
tài sản cố định đưa vào hoạt động trong lĩnh vực kinh tế - xã hội, nhằm thu đựơc lợi
ích với nhiều hình thức khác nhau. Đầu tư Xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc
dân được thông qua nhiều hình thức xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, hiện đại hoá hay
khôi phục tài sản cố định cho nền kinh tế. [1, tr.10], [21, tr.12]
* Dự án đầu tư
6


- Theo luật đầu tư thì dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn
để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định.
Như vậy dự án đầu tư có thể xem xét từ nhiều góc độ khác nhau:
+ Về mặt hình thức nó là một tập hợp hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết
và có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt được những kết quả
và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
+ Trên góc độ quản lý, dự án đầu tư là một công cụ quản lý sử dụng vốn, vật tư,
lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế - xã hội trong một thời gian dài.
+ Trên góc độ kế hoạch, dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết
của một công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội, làm tiền đề
cho cho các quyết định đầu tư và tài trợ.
+ Về mặt nội dung, dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động có liên quan với
nhau được kế hoạch hoá nhằm đạt các mục tiêu đã định bằng việc tạo ra các kết quả cụ
thể trong một thời gian nhất định, thông qua việc sử dụng các nguồn lực xác định.
1.1.1.3. Dự án đầu tư xây dựng cơ bản
Công trình đầu tư xây dựng cơ bản là sản phẩm, kết quả của các dự án đầu tư
nhằm phục vụ lợi ích chung của cộng đồng, của toàn xã hội được đầu tư bằng nguồn
vốn của Nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác [21, tr.26], ví dụ: Các công trình

1.1.2. Dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước
1.1.2.1.Khái niệm dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách
nhà nước.
Theo quy định tại Điều 4, Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 ngày
25/6/2015 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: “Ngân sách nhà
nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một
khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.”. [27, tr.2]
Theo Điều 2, Luật này: Thu ngân sách nhà nước bao gồm các khoản thu từ
thuế, phí, lệ phí; các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước; các khoản đóng
góp của các tổ chức và cá nhân; các khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy định
của pháp luật. Chi ngân sách nhà nước bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế - xã
hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước; chi trả
nợ của Nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật. [27,
tr.3]
Theo quy định tại khoản 13, Điều 4, Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày
18/6/2014 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Dự án đầu tư xây
dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước là dự án đầu tư sử dụng toàn bộ hoặc
một phần vốn đầu tư ngân sách nhà nước .
8


Lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước
- Đầu tư chương trình, dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
- Đầu tư phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
- Đầu tư và hỗ trợ hoạt động cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích.
- Đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo hình thức đối tác công tư.
1.1.2.2. Vai trò và đặc điểm của đầu tư XDCB từ NSNN
NSNN là toàn bộ các khoản thu chi của Nhà nước trong dự toán đã được cơ

nó đã đường hướng đầu tư của nền kinh tế vào các mục tiêu chiến lược đã định của
Nhà nước, làm chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế, sử dụng, bố trí lại hợp lý có hiệu quả
các nguồn lực, tạo thêm nhiều cơ hội việc làm cho người lao động, giảm tỷ lệ thất
nghiệp trong nền kinh tế.
- Phát triển lực lượng sản xuất và củng cố quan hệ sản xuất
NSNN cho đầu tư XDCB tạo lập cơ sở vật chất kỹ thuật cho tăng trưởng và
phát triển nền kinh tế, làm chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế, giải phóng và phân bổ
hợp lý các nguồn lực sản xuất. Trên cơ sở đó, làm cho lượng sản xuất không ngừng
phát triển cả về mặt lượng và chất. Đồng thời, lực lượng sản xuất phát triển đã tạo tiền
đề vững chắc cho củng cố quan hệ sản xuất.
- Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH, đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
Với chức năng tạo lập, duy trì, phát triển hệ thống hạ tầng kinh tế xã hội và phát
triển kinh tế mũi nhọn, NSNN cho đầu tư XDCB đã làm phát triển nhanh hệ thống
hàng hóa công cộng, tạo cơ sở vững chắc cho phát triển lực lượng sản xuất…Từ đó cơ
sở vật chất của Chủ nghĩa xã hội sẽ không ngừng được tăng cường, làm nên tiền đề
vững chắc cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, áp dụng nhanh các thành tựu tiến bộ khoa
học để phát triển đất nước
Thông qua đầu tư phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế mũi nhọn có lợi thế so
sánh quốc gia, NSNN cho đầu tư XDCB đã tạo điều kiện cho nền kinh tế tham gia
phân công lao động quốc tế và áp dụng nhanh các thành tựu tiến bộ khoa học kỹ thuật
của nhân loại thông qua nhập khẩu máy móc, thiết bị, công nghệ tiên tiến. Quá trình
tham gia phân công lao động quốc tế và áp dụng nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật làm
cho nền kinh tế chủ động trong hợp tác và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu
rộng.
- Phát triển nền kinh tế một cách bền vững
NSNN cho đầu tư XDCB một mặt đầu tư cho phát triển kinh tế, một mặt đầu tư
cho sự nghiệp xóa đói nghèo, bảo vệ môi trường sinh thái, giải quyết các vấn đề xã
10

huyện, xã).
- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước phải giải quyết nhiều
mục tiêu:
Đặc điểm này dẫn đến tình trạng dàn trải, thiếu tập trung, đầu tư không dứt
11


điểm do vốn đầu tư không có hạn trong khi nhu cầu đầu tư cho các mục tiêu trong nền
kinh tế rất lớn.
- Chủ đầu tư không phải là người sở hữu vốn đầu tư đích thực:
Về nguyên tắc, chủ đầu tư phải là người sở hữu vốn đích thực, tuy nhiên theo
quy định hiện nay đối với vốn NSNN, chủ đầu tư chỉ là người đại diện sở hữu quản lý
và sử dụng vốn. Đây là khó khăn chủ yếu trong quản lý vốn đầu tư từ NSNN. Do vậy,
đối với vốn đầu tư từ NSNN phải quản lý chặt từ khâu đầu đến khâu cuối.
- Vốn đầu tư của Nhà nước dễ bị thất thoát, lãng phí:
Đây là đặc điểm hết sức chú ý, vì khi vốn đầu tư từ NSNN bị thất thoát, lãng
phí không những gây thiệt hại về kinh tế mà có ảnh hưởng tiêu cực về mặt chính trị,
làm xói mòn lòng tin của quần chúng nhân dân. Tình trạng tham nhũng, bớt xén tiền
vốn của Nhà nước có thể làm nhiễu loạn xã hội, thay đổi các chủ trương đầu tư đúng
đắn sang chủ trương đầu tư sai lầm.
- Được quản lý rất chặt chẽ:
Nhà nước quản lý toàn bộ quá trình đầu tư xây dựng từ việc xác định chủ
trương đầu tư, lập dự án, quyết định đầu tư, lập thiết kế, dự toán, lựa chọn nhà thầu, thi
công xây dựng đến khi nghiệm thu, bàn giao và đưa công trình vào khai thác sử dụng.
(Nói chung Nhà nước quản lý từ khâu đầu đến khâu cuối của quá trình đầu tư). Người
quyết định đầu tư có trách nhiệm bố trí đủ vốn theo tiến độ thực hiện dự án, nhưng
không quá 3 năm đối với dự án nhóm C, không quá 5 năm đối với dự án nhóm B.
Từ những đặc điểm trên đây cho thấy: để quản lý có hiệu quả vốn đầu tư XDCB
từ nguồn NSNN cần phải có một quy trình quản lý giám sát chặt chẽ từ khầu đầu đến
khâu cuối để chống lãng phí, thất thoát, tiêu cực.

cung và tổng cầu, tác động đến sự ổn định, tăng trưởng và phát triển kinh tế , tăng
cường năng lực khoa học và công nghệ của đất nước.
Ngoài ra với tính chất đặc thù của mình, Dự án đầu tư xây dựng cơ bản là điều
kiện trước tiên và cần thiết cho phát triển nền kinh tế, cụ thể:
- Dự án đầu tư xây dựng cơ bản đảm bảo tính tương ứng giữa cơ sở vật chất kỹ
thuật và phương thức sản xuất.
- Dự án đầu tư xây dựng cơ bản là điều kiện phát triển các ngành kinh tế và làm
thay đổi tỷ lệ cân đối giữa chúng, cụ thể:
+ Dự án đầu tư xây dựng cơ bản ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Đầu tư tác động đến sự mất cân đối của ngành, lãnh thổ, thành phần kinh tế. Kinh
nghiệm của nhiều nước trên thế giới cho thấy, con đường tất yếu để phát triển nhanh
tốc độ mong muốn từ 9% đến 10% thì phải tăng cường đầu tư tạo ra sự phát triển
nhanh ở khu vực công nghiệp và dịch vụ. Đối với các ngành nông lâm ngư nghiệp do
13


những hạn chề về đất đai và khả năng sinh học để đạt đựơc tốc độ tăng trưởng từ 5%
đến 6 % là một điều khó khăn. [21, tr.19]
+ Dự án đầu tư xây dựng cơ bản tác động đến sự tăng trưởng và phát triển kinh
tế. Kết quả nghiên cứu của các nhà kinh tế cho thấy, muốn giữ phát triển kinh tế ở mức
trung bình thì tỷ lệ đầu tư phải đạt từ 15 % đến 20 % so với GDP tuỳ thuộc vào hệ số
ICOR của mỗi nước. [21, tr.20]
+ Dự án đầu tư xây dựng cơ bản tạo ra cơ sở vật chất cho đất nước nói chung và
cho tỉnh nói riêng. Tác động trực tiếp này đã làm cho tổng tài sản của nền kinh tế quốc
dân không ngừng được gia tăng trong nhiều lĩnh vực như công nghiệp , nông nghiệp ,
giao thông vận tải, thuỷ lợi, các công trình công cộng khác, nhờ vậy mà năng lực sản
xuất của các đơn vị kinh tế không ngừng được nâng cao, sự tác động này có tính dây
chuyền của những hoạt động kinh tế nhờ đầu tư Xây dựng cơ bản.
+ Dự án đầu tư xây dựng cơ bản tác động đến sự ổn định kinh tế tạo công ăn
việc làm cho người lao động. Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu tư


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status