luận văn thạc sĩ quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nƣớc huyện yên phong, tỉnh bắc ninh - Pdf 41

1

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung trong quyển luận văn này với đề tài: “Quản
lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước huyện Yên Phong,
tỉnh Bắc Ninh” là công trình nghiên cứu và sáng tạo của chính tác giả
Nguyễn Thị Thanh Huyền dưới sự hướng dẫn tận tình của TS.Thân Danh Phúc
– Trường Đại học Thương Mại.
Hà Nội, ngày 15 tháng 01 năm 2016
Học viên

Nguyễn Thị Thanh Huyền


2

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi
đã nhận được sự ủng hộ, giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của các thầy cô giáo, gia
đình và bạn bè.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới thầy TS.Thân Danh Phúc –
Khoa Quản lý kinh tế - Trường Đại học Thương Mại, đã có những góp ý cho tôi
trong quá trình hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Thương mại, Khoa Đào tạo sau đại
học, phòng Tài chính – kế hoạch, phòng Kinh tế và Hạ tầng, phòng Thống kê huyện
Yên Phong đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới gia đình, bạn bè và
người thân đã động viên, khuyến khích giúp tôi vượt qua những khó khăn trong
suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


ODA
XDCB
GDRP
QL
ĐT

Nội dung
Ngân sách nhà nước
Xây dựng cơ bản
Uỷ ban nhân dân
Hội đồng nhân dân
Hỗ trợ phát triển chính thức
Xây dựng cơ bản
Tổng sản phẩm
Quốc lộ
Đường tỉnh

10
11
12
13
14
15
16
17
18
19

NS
GTNT

Bảng 2.5: Tổng hợp tình hình thanh quyết toán của các công trình trên địa bàn
huyện Yên Phong giai đoạn 2011-2014 nguồn NS tỉnh.
Bảng 2.6: Tổng hợp tình hình thanh quyết toán vốn của các công trình trên địa bàn
huyện Yên Phong giai đoạn 2011-2014 nguồn NS huyện.
Bảng 3.1: Kế hoạch đầu tư trung hạn của huyện giai đoạn 2016-2020
Bảng 3.2: Các tiêu chí chính và trọng số đánh giá dự án.
Bảng 3.3: Biên độ xếp hạng kết quả đầu tư
Bảng 3.4: Điểm tổng hợp ở cấp dự án phục vụ đánh giá lựa chọn dự án đầu tư.
Hộp 2.1 Ý kiến của Chủ tịch UBND xã Văn Môn huyện Yên Phong về công tác
quản lý đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn xã Văn Môn
Hộp 2.2 Ý kiến của Chủ tịch UBND xã Đông Thọ huyện Yên Phong về công tác
quản lý đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn xã Đông Thọ.
Hộp 3.1: Ý kiến phát biểu của Trưởng phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Yên
Phong về các giải pháp hoàn thiện quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Hộp 3.2: Ý kiến phát biểu của PhóTrưởng phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện Yên
Phong về các giải pháp hoàn thiện quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN.


6

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Xây dựng là một ngành kinh tế đóng vai trò quan trọng trong sự phát
triển toàn diện của đất nước, nó chiếm vị trí chủ chốt ở khâu cuối cùng trong
quá trình sáng tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật và tài sản cố định. Là ngành
phục vụ cho tất cả các ngành kinh tế quốc dân khác, phục vụ đắc lực cho
đường lối phát triển kinh tế, ổn định chính trị quốc gia của Đảng và Nhà
nước, tạo nên sự cân đối, hợp lý về sản xuất giữa các vùng miền đất nước,
góp phần thực hiện công cuộc xóa đói giảm nghèo, xóa bỏ sự cách biệt giữa

đã chọn đề tài "Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh" để làm luận văn thạc sỹ kinh tế.
2. Tổng quan công trình nghiên cứu có liên quan
Đầu tư XDCB từ nguốn vốn NSNN là vấn đề đang được Đảng, Nhà
nước và các cấp, các ngành, các địa phương rất quan tâm. Hiện nay, đã có
một số đề tài nghiên cứu về quản lý đầu tư và vốn đầu tư XDCB từ NSNN
trên nhiều phạm vị, góc độ khác nhau như:
Nguyễn Mạnh Hà (2012),Hoàn thiện hệ thống quản lý các dự án đầu tư
xây dựng trong Bộ Tổng tham mưu-Bộ Quốc Phòng,Luận văn thạc sỹ, chuyên
ngành Quản trị kinh doanh, trường Đại học Khoa học và Kỹ thuật Long Hoa.
Luận văn nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận về quản lý dự án đầu tư xây
dựng công trình và phân tích một số tồn tại, vướng mắc, khó khăn trong công
tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình thời gian vừa qua để đưa ra một
số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng
công trình thuộc Bộ Tổng tham mưu - Bộ Quốc phòng nhìn từ góc độ của cơ
quan quản lý.


8

Đặng thị Ngọc Viễn Mỹ (2014), Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nước tỉnh Ninh Bình, Luận văn Thạc sỹ, chuyên ngành Kinh tế
chính trị,trường Đại học Kinh tế - Đại học quốc gia Hà Nội.
Luận văn nghiên cứu hệ thống cơ sở lý luận về quản lý vốn đầu tư xây
dựng cơ bản, đánh giá thực trạng sử dụng và quản lý vốn đầu tư XDCB từ
NSNN tại tỉnh Ninh Bình, gợi ý một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý
vốn đầu tư XDCB tại địa phương.
Nguyễn Xuân Thành (2013), Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư
xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước của tỉnh Hải Dương, luận văn Thạc
sỹ, chuyên ngành Quản lý kinh tế, trường Đại học Thương mại.

- Xây dựng những tiền đề lý luận cơ bản về vốn đầu tư XDCB, NSNN và
quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN, trong đó luận giải rõ phần nội
dung và trách nhiệm quản lý của địa phương theo phân công, phân cấp quản
lý nhà nước.
- Thu thập, xử lý các dữ liệu, thông tin với các phương pháp phù hợp để
phân tích kết quả sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN huyện Yên Phong, tỉnh
Bắc Ninh.
- Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN
huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh trong mối quan hệ với kết quả sử dụng vốn
đã phân tích ở trên.
- Chỉ rõ những mặt thành công, hạn chế, nguyên nhân và phát hiện các
vấn đề bất cập, nảy sinh từ thực tiễn cần giải quyết về quản lý vốn đầu tư
XDCB từ NSNN huyện.
- Xây dựng các luận chứng và đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN huyện Yên Phong, tỉnh Bắc
Ninh trong thời gian tới.


10

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về Quản lý vốn
đầu tư XDCB từ NSNN, chủ thể quản lý vốn là cơ quan quản lý nhà nước,
trong đó tập trung vào nội dung và trách nhiệm quản lý của cấp chính quyền
địa phương phù hợp với phân cấp quản lý NSNN.
Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung:
Nghiên cứu căn cứ pháp lý của quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn
NSNN; các nguyên tắc, quy trình và nội dung quản lý vốn đầu tư XDCB từ
nguồn NSNN; các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn

hạ tầng, Ban quản lý các dự án của huyện, chủ đầu tư (UBND các xã, thị
trấn),…về lĩnh vực đầu tư XDCB giai đoạn 2011-2014.
6. Ý nghĩa nghiên cứu và dự kiến đóng góp của đề tài
- Luận giải một cách có hệ thống những vấn đề cơ bản về hoạt động
quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN theo tiếp cận vĩ mô, từ chủ thể là
cơ quan quản lý nhà nước, cụ thể hóa vào phạm vi một địa phương.
-Phân tích, đánh giá tình hình sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN
huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011-2014, nhận dạng được các
biện pháp quản lý thành công, có hiệu quả của địa phương và những hạn chế
tồn tại trong quản lý vốn đầu từ XDCB từ nguồn NSNN cần khắc phục.
- Xây dựng và đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công
tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh cho
giai đoạn đến năm 2020.
- Kết quả nghiên cứu giúp cá nhân có thêm kỹ năng, phương pháp giải
quyết vấn đề kinh tế từ góc độ tiếp cận quản lý nhà nước. Luận văn có thể là
tài liệu tham khảo trong học tập và nghiên cứu về lĩnh vực quản lý, sử dụng
vốn NSNN và hoạt động đầu tư XDCB.


12

7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước.
Chương 2: Thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011-2014.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý
vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước huyện Yên Phong, tỉnh

Đầu tư có nhiều loại: Đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp (cho vay); đầu tư
ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Đầu tư dài hạn thường gắn với đầu tư xây


14

dựng tài sản cố định - gắn với đầu tư xây dựng cơ bản. Do vậy, có thể hiểu
như sau: Đầu tư XDCB là một bộ phận của hoạt động đầu tư nói chung, đó là
việc bỏ vốn để tiến hành các hoạt động XDCB nhằm tái sản xuất giản đơn và
tái sản xuất mở rộng các tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân thông qua
các hình thức xây dựng mới, xây dựng mở rộng, xây dựng lại, hiện đại hóa
hay khôi phục các tài sản cố định.
Dưới góc độ vốn, thì đầu tư XDCB là toàn bộ chi phí đã bỏ ra để đạt
được mục đích đầu tư, bao gồm: Chi phí cho việc khảo sát quy hoạch xây
dựng, chi phí chuẩn bị đầu tư, chi phí thiết kế và xây dựng, chi phí mua
sắm,lắp đặt máy móc, thiết bị và các chi phí khác được ghi trong tổng dự
toán.
1.1.2. Nguồn vốn đầu tư XDCB và nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Vốn đầu tư XDCB được hình thành từ các nguồn vốn sau:
Nguồn trong nước: Đây là nguồn vốn có vai trò quyết định tới sự phát triển
của đất nước, nguồn này chiếm tỷ trọng lớn, nó bao gồm từ các nguồn sau:
- Vốn NSNN: gồm ngân sách TW và ngân sách địa phương, được hình
thành từ sự tích luỹ của nền kinh tế, vốn khấu hao cơ bản và một số nguồn
khác dành cho đầu tư xây dựng cơ bản.
- Vốn tín dụng đầu tư (do ngân hàng đầu tư phát triển và quỹ hỗ trợ phát
triển quản lý) gồm: vốn của nhà nước chuyển sang, vốn huy động từ các đơn
vị kinh tế và các tầng lớp dân cư, dưới các hình thức, vốn vay dài hạn của các
tổ chức tài chính tín dụng quốc tế và người Việt Nam ở nước ngoài.
- Vốn của các đơn vị sản xuất kinh doanh, dịch vụ thuộc các thành phần
kinh tế khác.

Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN là tổng thể các biện pháp, công cụ,
cách thức mà nhà nước tác động vào quá trình hình thành (huy động), phân
phối (cấp phát) và sử dụng vốn từ NSNN để đạt các mục tiêu kinh tế - xã hội
đề ra trong từng giai đoạn.


16

Từ khái niệm trên có thể rút ra một số đặc điểm của quản lý vốn đầu tư
XDCB từ NSNN như sau:
Thứ nhất, đối tượng quản lý ở đây là vốn đầu tư XDCB từ NSNN, là
nguồn vốn được cấp phát theo kế hoạch NSNN với quy trình rất chặt chẽ gồm
nhiều khâu: xây dựng cơ chế chính sách, xây dựng kế hoạch, xây dựng dự
toán, định mức tiêu chuẩn, chế độ kiểm tra báo cáo, phân bổ dự án năm, phân
bổ hạn mức kinh phí hàng quý có chia ra tháng, thực hiện tập trung nguồn
thu, cấp phát, hạnh toán kế toán thu chi quỹ NSNN, báo cáo quyết toán. Quản
lý vốnđầu tư XDCB là một vấn đề nằm trong nội dung quản lý thu chi NSNN.
Tuy nhiên, do tính chất phức tạp của quá trình xây dựng cơ bản (quyết định
đến tính chất quản lý vốn) nên chỉ tập trung nghiên cứu những nội dung trọng
tâm như: lập kế hoạch vốn đầu tư; phân bổ vốn đầu tư; thanh quyết toán vốn
đầu tư; kiểm tra và thanh tra các khâu từ hình thành đến thanh toán vốn đầu
tư.
Vốn đầu tư XDCB thường gắn với các dự án đầu tư với quy trình chặt
chẽ gồm 05 bước sau:
Bước 1: Quy hoạch và chủ trương đầu tư.
Bước 2: Lập dự án và chuẩn bị đầu tư.
Bước 3: Triển khai thực hiện dự án.
Bước 4: Nghiệm thu bàn giao sử dụng.
Bước 5: Đánh giá đầu tư.
Quan hệ giữa vốn đầu tư và quy trình dự án rất chặt chẽ. Vốn đầu tư chỉ

lượng công trình sau khi hoàn thành và đưa vào sử dụng đúng thời gian gắn liền
với năng lực quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN. Trong những năm qua, nguồn
vốn đầu tư - phát triển của Nhà nước ngày càng tăng, đã góp phần quan trọng
vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH, phát triển kết cấu hạ
tầng kinh tế xã hội, tăng đáng kể năng lực sản xuất mới, thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế, xóa đói, giảm nghèo, tạo thêm việc làm mới, cải thiện và nâng cao đời


18

sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Tuy nhiên, việc quản lý vốn đầu tư
XDCB từ NSNN còn tồn tại nhiều vấn đề bức xúc: một số quyết định chủ trương
đầu tư thiếu chính xác; tình trạng đầu tư dàn trải diễn ra phổ biến thể hiện trong
tất cả các khâu của quá trình đầu tư, từ chủ trương đầu tư quy hoạch, lập, thẩm
định dự án, khảo sát thiết kế đến thực hiện đầu tư đấu thầu, nghiệm thu, điều
chỉnh tăng dự toán, thanh quyết toán và đưa công trình vào khai thác sử dụng
kém chất lượng; Nợ tồn đọng vốn đầu tư XDCB ở mức cao và có xu hướng
ngày càng tăng. Những thất thoát, lãng phí trong xây dựng công trình làm giảm
sút chất lượng của công trình, ảnh hưởng đến tuổi thọ của công trình so với thiết
kế Những điều này đòi hỏi Nhà nước, địa phương cũng phải quan tâm đến việc
sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản một cách tiết kiệm, hiệu quả chống lãng phí
và thất thoát.
1.1.4.2. Do yêu cầu phải thực hiện nghiêm chỉnh chế độ chính sách và
nguyên tắc tài chính của Nhà nước trong đầu tư XDCB
Quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư là tạo điều kiện thúc đẩy tăng
trưởng và ngược lại. Trong đầu tư XDCB, mọi việc làm tăng chi phí đầu tư so
với mức cần thiết dẫn đến làm giảm hiệu quả vốn đầu tư được coi là sự lãng
phí, thất thoát vốn và đều làm cho nhịp độ và chất lượng của tăng trưởng và
phát triển kinh tế - xã hội suy giảm. Quản lý đầu tư và xây dựng là quản lý
nhà nước về quá trình đầu tư và xây dựng từ bước xác định dự án đầu tư để

1.2.1. Vai trò của vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Trong nền kinh tế quốc dân, vốn đầu tư XDCB từ NSNN có vai trò quan
trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội. Vai trò đó thể hiện trên các mặt sau:
Một là, vốn đầu tư XDCB từ NSNN góp phần quan trọng vào việc xây
dựng và phát triển cơ sơ vật chất, hình thành kết cấu hạ tầng chung cho đất
nước như giao thông, thuỷ lợi, điện, trường học, trạm y tế… Thông qua việc
duy trì và phát triển hoạt động đầu tư XDCB, vốn đầu tư XDCB từ NSNN


20

góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế quốc dân, tái
tạo và tăng cường năng lực sản xuất, tăng năng suất lao động, tăng thu nhập
quốc dân và tổng sản phẩm xã hội.
Hai là, vốn đầu tư XDCB từ NSNN góp phần quan trọng vào việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hình thành những ngành mới, tăng cường chuyên
môn hoá và phân công lao động xã hội. Chẳng hạn, để chuyển dịch mạnh cơ cấu
kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đến năm 2020, Đảng và Nhà
nước chủ trương tập trung vốn đầu tư vào những ngành, lĩnh vực trọng điểm,
mũi nhọn như công nghiệp dầu khí, hàng không, hàng hải, đặc biệt là giao thông
vận tải đường bộ, đường sắt cao tốc, đầu tư vào những ngành công nghệ cao…
Thông qua việc phát triển kết cấu hạ tầng để tạo lập môi trường thuận lợi, tạo sự
lan toả đầu tư và phát triển kinh doanh, thúc đẩy phát triển xã hội.
Ba là, vốn đầu tư XDCB từ NSNN có vai trò định hướng hoạt động đầu
tư trong nền kinh tế.Việc nhà nước bỏ vốn đầu tư vào kết cấu hạ tầng và các
ngành, lĩnh vực có tính chiến lược không những có vai trò dẫn dắt hoạt động
đầu tư trong nền kinh tế mà còn góp phần định hướng hoạt động của nền kinh
tế. Thông qua đầu tư XDCB vào các ngành, lĩnh vực khu vực quan trọng, vốn
đầu tư từ NSNN có tác dụng kích thích các chủ thể kinh tế, các lực lượng
trong xã hội đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, tham gia liên kết và hợp

khâu liên hoàn với nhau từ khâu quy hoạch, khảo sát thiết kế, chuẩn bị đầu tư,
thực hiện dự án,kết thúc dự án. Các dự án này có thể hình thành dưới nhiều
hình thức như:
- Các dự án về điều tra, khảo sát để lập quy hoạch như các dự án quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội vùng, lãnh thổ, ngành quy hoạch xây
dựng đô thị và nông thôn mới, quy hoạch ngành được Chính phủ cho phép.
- Dự án đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
như đường giao thông, mạng lưới điện, hệ thống cấp nước...
- Dự áncho vay chính phủ để đầu tư phát triển một số ngành nghề, lĩnh
vực hay sản phẩm.


22

- Dự án hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực cần có sự tham
gia của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Thứ tư, vốn đầu tư XDCB từ NSNN rất đa dạng. Căn cứ tính chất, nội
dung đặc điểm của từng giai đoạn trong quá trình đầu tư XDCB mà người ta
phân thành các loại vốn như: Vốn để thực hiện các dự án quy hoạch, vốn để
chuẩn bị đầu tư, vốn thực hiện đầu tư. Vốn đầu tư XDCB từ NSNN có thể sử
dụng cho đầu tư xây mới hoặc sửa chữa lớn; xây dựng kết cấu hạ tầng hoặc
mua sắm thiết bị.
Thứ năm, nguồn hình thành vốn đầu tư XDCB từ NSNN bao gồm cả
nguồn bên trong quốc gia và bên ngoài quốc gia. Các nguồn bên trong quốc
gia chủ yếu là từ thuế và các nguồn thu khác của Nhà nước như bán tài
nguyên, cho thuê tài sản quốc gia, thu từ các hoạt động kinh doanh khác.
Nguồn từ bên ngoài chủ yếu từ nguồn cho vay nước ngoài, hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) và một số nguồn khác.
Thứ sáu, chủ thể sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN rất đa dạng, bao
gồm cả các cơ quan nhà nước và các tổ chức ngoài nhà nước, nhưng trong đó

Tuy nhiên, việc quản lý nguồn vốn này cũng áp dụng cơ chế quản lý vốn như
đối với các loại vốn XDCB tập trung khác, tuy nhiên có một số chi tiết linh
hoạt hơn và đơn giản hơn.
Hai là, nhóm vốn đầu tư XDCB từ NSNN dành cho chương trình mục
tiêu đặc biệt như: Chương trình đầu tư cho các xã nghèo đặc biệt khó khăn
(chương trình 135); Chương trình 134 đầu tư cho đồng bào dân tộc thiểu số;
Chương trình 5 triệu ha rừng…
Ba là, nhóm vốn vay, bao gồm vay trong nước và vay nước ngoài.Nguồn
vốn vay trong nước chủ yếu là trái phiếu chính phủ (vay trong nước của nhân
dân để đầu tư vào giao thông, thuỷ lợi, giáo dục, y tế).Nguồn vốn vay ngoài
nước chủ yếu là vay các tổ chức tài chính, hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
và một số nguồn khác.


24

Bốn là,nhóm vốn đầu tư theo cơ chế đặc biệt như đầu tư cho các công
trình an ninh quốc phòng, công trình khẩn cấp (chống bão lụt), công trình tạm.
1.3. Nội dung cơ bản của quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN
1.3.1.Xây dựng danh mục đầu tư và kế hoạch vốn đầu tư XDCB từ
NSNN
Trên cơ sở kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, vùng lãnh thổ,
ngành và nhu cầu thực tiễn để xây dựng và lựa chọn dự án đầu tư XDCB. Các
dự án đầu tư để được duyệt cấp vốn cần phải có đủ các điều kiện theo luật định.
Cụ thể là:
- Đối với các dự án về xây dựng quy hoạch: phải có đề cương hoặc nhiệm
vụ dự án quy hoạch hoặc dự toán công tác quy hoạch được phê duyệt.
- Đối với các dự án chuẩn bị đầu tư: phải phù hợp với những quy hoạch
ngành và lãnh thổ được duyệt, có dự toán chi phí công tác chuẩn bị.
- Đối với các dự án thực hiện đầu tư: phải có quyết định đầu tư từ thời điểm

bước tiến hành lập và phân bổ dự toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN.
Một là, việc phân cấp, phân bổ vốn đầu tư XDCB từ NSNN bao gồm các
nội dung:
- Nguyên tắc phân bổ vốn đầu tư: Phân bổ vốn phải đảm bảo bố trí vốn
tập trung, bảo đảm hiệu quả đầu tư, ưu tiên bố trí cho các dự án quan trọng
quốc gia và các dự án lớn khác, các công trình, dự án hoàn thành trong kỳ kế
hoạch, vốn đối ứng cho các dự án ODA, không bố trí vốn cho các dự án khi
chưa xác định rõ nguồn vốn.
- Điều kiện phân bổ vốn cho các dự án đầu tư: Đối với các dự án chuẩn
bị đầu tư phải phù hợp với quy hoạch phát triển ngành và lãnh thổ được cơ
quan quản lý nhà nước duyệt theo thẩm quyền. Đối với các dự án thực hiện
đầu tư, người quyết định đầu tư phải xác định rõ nguồn vốn, khả năng đảm
bảo cân đối vốn.



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status