Tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các trường đại học ngoài công lập tại Việt Nam - Pdf 30

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu trong luận án
là trung thực. Những kết quả trong luận án chưa từng được công bố trong bất cứ một
công trình nào khác.
Tác giả luận án Hoàng Đình Hương LỜI

CẢM

ƠN
Tác

giả

luận

án


học

Kinh

tế

quốc

dân



nội,

Viện

Kế

toán

-

Kiểm

toán



tập



trọng

cảm

ơn

lãnh

đạo

các

trường đai học ngoài công
lập

đã

nhiệt

tình

trả

lời

phỏng

vấn


giúp

tác

giả

hoàn

thành

luận

án.

Tác

giả

xin

cảm

ơn

bạn

bè,

đồng


khăn



luôn

động

viên

tác

giả

trong

quá

trình

học tập



thực

hiện

luận


2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Câu hỏi nghiên cứu 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
5. Dự kiến các kết quả đạt được 4
6. Kết cấu của luận án 4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN 5

1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu 5
1.1.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài 5
1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước 13
1.2. Phương pháp nghiên cứu của luận án 22
1.2.1. Phương pháp thu thập thông tin 22
1.2.2. Phương pháp xử lý và phân tích
thông tin 23
1.2.3. Phương pháp nghiên cứu tình huống
24
1.2.4.
Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
25
1.2.5.
Cách tiếp cận các nội dung nghiên cứu
25
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 27

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI
PHÍ TRONG CÁC ĐƠN VỊ KINH DOANH DỊCH VỤ 28

2.1. Tổng quan về tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các đơn vị kinh doanh
dịch vụ 28


CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TRONG CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOÀI CÔNG LẬP TẠI VIỆT NAM 57

3.1. Tổng quan về các trường đại học ngoài công lập của Việt Nam 57
3.1.1. Lịch sử phát triển các trường đại học ngoài công lập của Việt Nam 57
3.1.2. Khái quát về đặc điểm hoạt động và tổ chức bộ máy của các trường đại
học ngoài công lập 59
3.1.2.1. Đặc điểm hoạt động của các trường đại học ngoài công lập 59
3.1.2.2. Tổ chức bộ máy quản trị của các trường đại học ngoài công lập 62
3.1.3. Đặc điểm cơ chế tài chính và công tác kế toán của các trường đại học
ngoài công lập 66
3.1.3.1. Đặc điểm cơ chế tài chính của các trường đại học ngoài công lập 66
3.1.3.2. Đặc điểm kế toán của các trường đại học ngoài công lập 67
3.2. Thực trạng tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các trường đại học ngoài
công lập tại Việt Nam 69
3.2.1. Thực trạng tổ chức bộ máy kế toán quản trị chi phí 69
3.2.2. Thực trạng tổ chức các nội dung kế toán quản trị chi phí trong các trường
đại học ngoài công lập tại Việt Nam 70
3.2.2.1. Thực trạng tổ chức nhận diện chi phí 70
3.2.2.2. Thực trạng tổ chức xây dựng hệ thống định mức và dự toán chi phí 73
3.2.2.3. Thực trạng tổ chức xác định chi phí cho các đối tượng chịu phí 80
3.2.2.4. Thực trạng tổ chức phân tích thông tin chi phí phục vụ cho việc ra quyết
định trong các trường đại học ngoài công lập tại Việt Nam 83
3.2.2.5. Thực trạng tổ chức hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi phí trong các
trường đại học ngoài công lập tại Việt Nam 91
3.2.3. Thực trạng sử dụng thông tin kế toán quản trị chi phí để đo lường và đánh
giá thành quả hoạt động 91
3.3. Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các trường đại
học ngoài công lập tại Việt Nam 92

4.3.3. Hoàn thiện tổ chức sử dụng thông tin kế toán quản trị chi phí để đo lường
và đánh giá thành quả hoạt động 129
4.4. Đ
iều kiện để thực hiện giải pháp
134
4.4.1. Đối với Nhà nước
134
4.4.2. Về phía các trường đại học 135
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 137

KẾT LUẬN 138

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ 140

TÀI LIỆU THAM KHẢO 141
i

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắtĐầy đủ tiếng Việt

Đầy đủ tiếng Anh
ABC

Chi phí theo hoạt động

Activity Based Costing
KTTC

Kế toán tài chính NCKH

Nghiên cứu khoa học NCL

Ngoài công lập QCCTNB

Quy chế chi tiêu nội bộ TSCĐ

Tài sản cố định
ii


Bảng 4.4: Mẫu quyết toán kinh phí đề tài, dự án 111

Bảng 4.5: Mẫu báo cáo tình hình sử dụng kinh phí đề tài, dự án hoàn thành 112

Bảng 4.6: Bảng hoạt động và chi phí hoạt động 115

Bảng 4.7: Chi phí cho từng khóa học thuộc hai khoa có mức sử dụng nguồn lực
khác nhau - Mô hình chi phí theo hoạt động 116

Bảng 4.8: So sánh chi phí cho từng khóa học giữa phương pháp truyền thống và
phương pháp ABC 116

Bảng 4.9: Mẫu Báo cáo chi phí đào tạo theo bậc học 118

Bảng 4.10: Mẫu Báo cáo tình hình thực hiện dự toán chi phí 124

Bảng 4.11: Mẫu Báo cáo tổng hợp thu chi 125

Bảng 4.12: Mẫu Báo cáo hoạt động 125

iii

Bảng 4.13: Mẫu Báo cáo thu-chi hoạt động đào tạo 127

Bảng 4.14: Mẫu Báo cáo tổng hợp chi phí hoạt động nghiên cứu khoa học 128

Bảng 4.15: Báo cáo kết quả hoạt động của toàn trường 129

Bảng 4.16: Báo cáo Kết quả hoạt động theo bộ phận 129



Mô hình 4.2 : Mô hình chi phí theo hoạt động cho các trường đại học 114
Mô hình 4.3: Mô hình BSC vận dụng vào quản trị các trường ĐHNCL ở VN 130

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do lựa chọn đề tài
Giáo dục đại học (GDĐH) trên thế giới đang biến đổi rất nhanh và vô cùng
sâu sắc trên mọi phương diện, đòi hỏi chúng ta phải kịp thời nhận thức lại phương
pháp GDĐH hiện nay đã không phù hợp với thực tại nữa. Có thể nói xu hướng thay
đổi này là: đại chúng hóa, thị trường hóa, tư nhân hóa, số hóa. Nguồn gốc của thay
đổi đó từ sự thay đổi cấu trúc của nền kinh tế và sự phát triển nhanh của khoa học
công nghệ. Chính phủ các nước, một mặt nhận thức rõ tầm quan trọng của GDĐH,
một mặt không đủ nguồn lực công để đáp ứng, đã thúc đẩy các trường năng động
hơn, đáp ứng tích cực hơn và hệ quả là làm cho bản chất của nhà trường thay đổi
một cách sâu sắc.
Ở Việt Nam hơn hai thập kỷ qua, GDĐH NCL đã đạt được mức tăng trưởng
về số lượng. Từ năm 1993 đến nay đã có 61 trường đại học và 30 trường cao đẳng
NCL ra đời, tổng số sinh viên đang học tại các trường đại học, cao đẳng NCL đang
chiếm khoảng 14% tổng số sinh viên trong cả hệ thống. Chiến lược phát triển giáo
dục 2009-2020 có đề ra mục tiêu đến năm 2020 đạt đến con số 40% tổng số sinh
viên học trong các trường NCL. Tuy nhiên, mục tiêu này rất khó đạt được, nếu nhìn
vào xu thế các năm gần đây, tỷ trọng sinh viên vào học tại các trường NCL chẳng
những không tăng, mà còn giảm, đến mức có ngành buộc phải đóng cửa. Nhìn vào
cả hệ thống giáo dục NCL thì kết quả đào tạo không mấy sáng sủa, do hệ thống tăng
trưởng quá nóng, việc đầu tư cho chất lượng không theo kịp. Con số 72.000 cử
nhân, thạc sĩ thất nghiệp trong Quý 4-2013 là một tín hiệu báo động. Nhiều doanh
nghiệp cho biết, họ phải thực hiện tái đào tạo có khi một vài năm, thì những người

Tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các
trường đại học ngoài công lập tại Việt Nam”
là đề tài mang tính thời sự, có ý
nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn hiện nay
.

2. Mục tiêu nghiên cứu
Để thực hiện tổ chức KTQTCP tại các trường ĐHNCL tại Việt Nam, đề tài
nhằm vào các mục tiêu sau:
3

- Hệ thống hóa lý luận về tổ chức KTQTCP trong các đơn vị kinh doanh dịch
vụ (trường đại học ngoài công lập, một đặc thù của đơn vị kinh doanh dịch vụ đào
tạo) trong nền kinh tế thị trường.
- Đánh giá thực trạng tổ chức KTQTCP tại các trường ĐHNCL tại Việt Nam
hiện nay thông qua số liệu khảo sát trong những năm qua, minh chứng cho một số
trường tiêu biểu.
- Hoàn thiện tổ chức KTQTCP trong các trường ĐHNCL tại Việt Nam để
phù hợp với đặc điểm hoạt động, cơ chế tài chính và đáp ứng nhu cầu thông tin của
nhà quản trị trong điều kiện cạnh tranh và phát triển nền giáo dục đại học hiện nay.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt đuợc mục tiêu nghiên cứu trên, luận án phải trả lời đuợc các câu hỏi:
- Những nội dung nào của tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các đơn vị
kinh doanh dịch vụ (các trường đại học đào tạo, nghiên cứu khoa học) khác biệt với
các doanh nghiệp sản xuất?
- Thực trạng các trường ĐHNCL tại Việt Nam đã tổ chức kế toán quản trị chi
phí ở mức độ nào, trong giai đoạn hiện tại?
- Tổ chức kế toán quản trị chi phí như thế nào để phù hợp với đặc điểm hoạt
động của các trường ĐHNCL tại Việt Nam hiện nay nhằm nâng cao chất lượng giáo
dục đại học trong xu thế hội nhập toàn cầu?

hợp với đặc điểm hoạt động của các trường ĐHNCL tại Việt Nam nhằm đáp ứng
nhu cầu thông tin của các nhà quản trị trong điều kiện hiện nay.
6. Kết cấu của luận án
Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
của luận án
Chương 2: Cơ sở lý luận về tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các đơn vị
kinh doanh dịch vụ
Chương 3: Thực trạng tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các trường đại
học ngoài công lập tại Việt Nam
Chương 4: Hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các trường đại
học ngoài công lập tại Việt Nam
5

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN

1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu
1.1.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài
Trong ba thập kỷ qua, tổ chức kế toán quản trị (KTQT) đã đưa ra một số triết
lý, công cụ và kỹ thuật, phương pháp tiên tiến. Những đóng góp đáng chú ý nhất
bao gồm: Phương pháp kỹ thuật linh hoạt, thẻ điểm cân bằng, KTQT chiến lược,
KTQT về môi trường và phát triển bền vững. Để thay đổi tổ chức KTQT theo kịp
với các cuộc cách mạng trong công nghệ thông tin và sản xuất cũng như môi trường
cạnh tranh mới đã có những nghiên cứu sâu rộng trong KTQT nhằm mục đích thay
đổi vai trò KTQT truyền thống trong xác định chi phí và kiểm soát tài chính với vai
trò tinh vi hơn trong việc tạo ra giá trị.
Các nghiên cứu có thể nhóm thành ba nhóm chính. Mỗi nhóm tập trung
nghiên cứu một chủ đề cụ thể, nhưng có sự đan xen trong những đóng góp giữa các
nhóm khác nhau, vì đây là bản chất của KTQT. Nhóm thứ nhất nghiên cứu về sự
thay đổi của tổ chức KTQT; Nhóm thứ hai nghiên cứu các kỹ thuật trong tổ chức

đoạn gồm có trung tâm chi phí, trung tâm lợi nhuận và trung tâm đầu tư. Thuật ngữ
tổ chức là một trong những bộ phận và thông tin được coi là luân chuyển theo chiều
dọc nếu xét về báo cáo phân cấp và kiểm soát quản trị. Trọng tâm là về cấu trúc của
tổ chức, thường tập trung vào quá trình tổ chức [48]. Như vậy, có thể nói cấu trúc tổ
chức hình thành bối cảnh kế toán quản trị.

Nhóm thứ hai: Các kỹ thuật trong tổ chức kế toán quản trị chi phí và
công cụ kiểm soát, quản trị hiệu quả
* Thẻ điểm cân bằng (BSC) - Công cụ kiểm soát và quản trị hiệu quả
BSC cho phép việc kinh doanh chuyển đổi chiến lược tổ chức tổng thể thành
quản lý hiệu quả. BSC là một hệ thống đo lường hiệu suất, một hệ thống quản trị
chiến lược [67], và một công cụ thông tin liên lạc [68]. Độc lập với đo lường tài
chính, đó là bản chất của BSC, nó cũng nhấn mạnh: Vai trò của khách hàng; Quy
trình nội bộ; Đổi mới và học tập.
7

Giới thiệu của BSC trong một cơ sở giáo dục đòi hỏi giảng viên làm việc
cùng nhau. Nó bắt đầu với các giám sát viên cao cấp, người có trách nhiệm hoạch
định chính sách và thực hiện trong một hệ thống phân cấp từ trên xuống dưới. Cuối
cùng, sự ra đời của BSC sẽ tạo ra một liên kết nguyên nhân và kết quả liên quan đến
thông tin phản hồi từ các thành viên là nhân viên và giao tiếp giữa các bộ phận chức
năng tương ứng. Năm nguyên tắc cơ bản có liên quan đến việc thành lập BSC như
một phần của chiến lược cốt lõi trong một tổ chức [68]: (1) Chuyển hóa chiến lược
thành các giai đoạn vận hành; (2) Gắn các tổ chức với chiến lược; (3) Làm cho
chiến lược trở thành một phần của tất cả công việc hàng ngày của mọi người; (4)
Làm cho chiến lược là một quá trình liên tục; (5) Huy động sự thay đổi thông qua
lãnh đạo.
Biện pháp được thực hiện dựa trên cốt lõi của hệ thống BSC và một bản đồ
chiến lược là công cụ tốt nhất để vận hành BSC [69]. Một BSC đầy đủ và có hiệu
quả phải có PMIS thích hợp [69]. PMIS được sử dụng để đánh giá kết quả của mục

thể có liên quan đến văn hóa tổ chức của các phòng ban thứ mà dự kiến cho họ để
nhấn mạnh vào quản lý hoạt động tài chính cũng như các tổ chức. Đánh giá tài liệu
trên cho thấy bốn quan điểm chính của BSC có thể được điều chỉnh theo nhu cầu
đặc thù của tổ chức. Tuy nhiên, một số tổ chức khu vực công và phi lợi nhuận vẫn
thông qua một cấu trúc BSC tương tự như của các tổ chức kinh doanh.
* Xác định chi phí dựa trên hoạt động một trong các kỹ thuật của tổ chức
kế toán quản trị chi phí
Coy và Goh (1995) ủng hộ việc sử dụng chi phí dựa trên hoạt động (mô hình
ABC) trong các trường đại học, đặc biệt là phương pháp phân bổ chi phí gián tiếp.
Họ rất quan tâm đến việc phân bổ các chi phí dựa trên cơ sở duy nhất đó là số lượng
sinh viên. Các tính toán chi phí mà kết quả được tạo ra từ phương pháp tiếp cận trên
diện rộng thường gây nhầm lẫn vì chúng không nắm bắt được mối quan hệ nhân
quả. Coy và Goh cho rằng phương pháp tiếp cận theo mô hình ABC sẽ xác định
những hoạt động nào liên quan đến bộ phận, phòng, ban nào và những hoạt động đó
ảnh hưởng đến việc tạo ra doanh thu và tiêu thụ tài nguyên như thế nào. Coy và Goh
9

(1995) còn chỉ ra rằng mô hình ABC giúp tập trung sự chú ý của tổ chức vào việc
cải thiện hoạt động, cái mà sẽ có tác động lớn nhất đến các nguồn phát sinh chi phí.
Gibbon et al (1996) đã nghiên cứu những lợi ích của chi phí dựa trên hoạt
động và vấn đề quản trị trong cả sản xuất và tổ chức dịch vụ. Họ liệt kê các lợi ích
quan trọng mà mô hình ABC đem lại như sau: Hiểu biết về các hoạt động và chi phí
trong tổ chức; Tiết kiệm chi phí; Tăng cường trách nhiệm tài chính; Cải thiện thông
tin liên lạc; Cải thiện chức năng kế toán; Cung cấp tài liệu hữu ích; Thông tin hỗ trợ
quyết định có liên quan; Ưu tiên các nỗ lực cải tiến; Chất xúc tác cho sự thay đổi;
Giảm thiểu chất thải.
Nhóm thứ ba: Các nghiên cứu ứng dụng tổ chức kế toán quản trị trong
các lĩnh vực cụ thể
* Nghiên cứu tổ chức kế toán quản trị trong lĩnh vực khách sạn - du lịch,
được các tác giả đi sâu nghiên cứu, đã làm rõ sự khác biệt chính giữa các đơn vị

khuôn khổ quản trị hoạt động đa ngành ngắn gọn trên những kiến thức từ kế toán
quản trị và quản trị phi lợi nhuận sẽ giúp các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực tự
nguyện. Mặc dù sự phát triển và áp dụng các hệ thống đo lường hiệu quả, một số
nhà nghiên cứu đã báo cáo thực trạng không thành công của hệ thống quản trị hiệu
quả toàn diện trong các tổ chức phi lợi nhuận (Kaplan 2001, Ritchie và Kolodinsky
2003). Đồng thời, có vài khuôn khổ đo lường hiệu quả giải quyết các nhu cầu cụ thể
của các tổ chức phi lợi nhuận (Micheli và Kennerley 2005). Do đó, cần có một hệ
thống quản trị hiệu quả linh hoạt, nhưng toàn diện cho NPO sẽ bao gồm cả khía
cạnh thủ tục và cấu trúc trong khi xem xét các khía cạnh độc đáo của NPO. Một vài
nhà nghiên cứu đã đặt câu hỏi về tính hữu dụng của PM trong lĩnh vực tự nguyện
chỉ ra rằng đo lường hiệu quả được sử dụng để giám sát việc sử dụng kinh phí
(Moxham 2010) hoặc là tập trung vào các dự án và chương trình (Campos et al.
2010). Tài liệu nghiên cứu sơ bộ cho thấy rằng yếu tố quyết định tổ chức và thể chế
của phương thức quản trị hiệu quả trong NPO chưa được khám phá toàn diện
(Thomson 2010, Carman 2007). Có vẻ là thiếu các nghiên cứu thực nghiệm về tác
động của thực tiễn quản lý hiệu suất trên hiệu quả tổ chức và hoạt động trong NPO
(Buckmaster 1999, Lindgren 2001). Hầu hết các bài báo khoa học và nghiên cứu về
11

đo lường hiệu quả trong các tổ chức phi lợi nhuận tập trung vào tiến bộ lý thuyết
hoặc nghiên cứu định tính. Rõ ràng, cần có nghiên cứu định lượng thực nghiệm
trong hoạt động quản trị các tổ chức.
* Nghiên cứu kế toán quản trị trong lĩnh vực công nghiệp thực phẩm
Trong lĩnh vực công nghiệp thực phẩm, các tác giả đã đánh giá được vai trò
của KTQT đối với việc đo lường hiệu quả hoạt động của tổ chức (IOPMS).
Beamon (1999, P280) nhận xét rằng các hệ thống đo lường hiệu quả hoạt
động chuỗi cung ứng hiện tại là không đủ bởi vì chúng chủ yếu dựa vào việc sử
dụng các chi phí như một biện pháp đo lường căn bản, chúng thường không phù
hợp với mục tiêu chiến lược của tổ chức và không chú ý tới tác động của sự không
chắc chắn. Một số nhận xét được đặt ra là thiết kế của hệ thống kế toán không phù

thực phẩm, với chuỗi cung ứng phức tạp và rời rạc của nó. Những vấn đề cơ bản
của việc xác định các chỉ số hoạt động quan trọng và các luồng thông tin, nhu cầu
thông tin liên lạc tốt và tin tưởng và tích hợp với công nghệ thông tin hình thành
nền tảng cho các nghiên cứu liên tục. Do vậy, những phương pháp này là rất thiết
thực, là một vấn đề quan tâm đối của các nhà nghiên cứu kế toán quản trị, và hướng
mở cho nghiên cứu trong lĩnh vực này.
* Nghiên cứu tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các trường đại học
Tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các trường đại học gần đây đã được
một số tác giả trên thế giới đề cập đến, với việc ghi nhận về yêu cầu của một hệ
thống kế toán chi phí hiệu quả đảm bảo cho các quyết định đúng đắn và phân bổ các
nguồn lực tốt hơn [66]. Với nguồn lực tài chính dành cho các trường đại học ngày
càng trở nên ít ỏi, cần thiết để bù đắp chi phí và các khoản lãi (lỗ) cho tất cả các
khoá học để quản lý các nguồn lực của tổ chức được tốt hơn. Các kết quả điều tra
của Cropper và Cook năm 2000 chỉ ra rằng một loạt các trường đại học không hài
lòng với hệ thống kế toán chi phí của họ và họ đang tìm cách để thay đổi chúng
[61]. Nhận thức được nhu cầu này của các cơ sở giáo dục đại học, Hội đồng tài trợ
cho giáo dục của Anh (Higher Education funding Council for England) (1997) đã
nghiên cứu và đưa ra hướng dẫn kế toán chi phí cho các cơ sở giáo dục bậc cao
(Higher Eduction Institutions). Ernst & Young (1998, 2000) cũng đã nghiên cứu để
13

đưa ra một phương pháp luận chung về kế toán chi phí cho các cơ sở giáo dục bậc
cao tại Australia [64], [65]. Tương tự như ở Anh và Australia, năm 2000 dưới sự tài
trợ của Pricewaterhouse Coopers, một báo cáo nghiên cứu hướng dẫn áp dụng
phương pháp (mô hình) ABC trong các trường đại học. Năm 2006, ở Tây Ban Nha,
các tác giả Valderrama T.G và Sanchez R.D.R. đã nghiên cứu và ứng dụng mô hình
kế toán chi phí. Theo mô hình này thì các tác giả đề xuất là kết hợp giữa hệ thống
kế toán chi phí truyền thống và hệ thống kế toán chi phí hiện đại – ABC [67].
Một số nghiên cứu trường hợp của các tác giả Goddard A. và Ooi K. năm
1998 và các nghiên cứu của các tác giả McChlery S. và Rolfe T năm 2004 về ABC

tiên phong trong việc áp dụng mô hình BSC như: tập đoàn FPT, Phú Thái, Kinh
Đô Tuy nhiên, qua đánh giá bước đầu cho thấy kết quả đạt được chưa cao, không
như kỳ vọng ban đầu.
Về mặt nghiên cứu, các kết quả nghiên cứu hầu hết chưa có chiều sâu, chưa
tìm ra được điểm thực sự mới, một số chỉ dừng lại ở cấp độ ứng dụng trong phạm vi
hẹp của một doanh nghiệp. Trong số đó đáng kể đến các nghiên cứu đã được công
bố sau:
“Áp dụng thẻ điểm cân bằng điểm tại các doanh nghiệp dịch vụ Việt Nam”
(2010) của tác giả Đặng Thị Hương đăng trên tạp chí khoa học đại học Quốc gia Hà
Nội, kinh tế và quản trị kinh doanh 26 (2010) 94-104. Tác giả đã đưa ra 5 điểm
thuận lợi cho việc triển khai BSC trong các doanh nghiệp dịch vụ Việt Nam đó là:
(1) Sự chủ động trong đổi mới, tiếp cận các công cụ quản lý hiện đại; (2) Nhận thức
về vai trò của chiến lược và thực thi chiến lược; (3) Thực hiện cách thức quản lý
theo mục tiêu (MBO); (4) Lực lượng lao động cần cù thông minh và (5) Sự phát
triển của khoa học và công nghệ thông tin. Bên cạnh đó, tác giả cũng đã đưa ra 5
điểm khó khăn: (1) Thiếu nhận thức và cam kết từ phía lãnh đạo; (2) Khó khăn
trong việc áp dụng quy trình thực hiện theo mô hình thẻ điểm cân bằng; (3) Trình
độ học vấn và năng lực quản lý điều hành của các nhà lãnh đạo còn hạn chế; (4)
Văn hóa của doanh nghiệp chưa chú trọng và (5) khó khăn về tài chính. Tác giả đưa
ra những nhận định trên, nhưng không thấy đề cập đến những cơ sở và lập luận
mang tính khoa học. Bài báo cũng đã giới thiệu tổng quan về mô hình BSC giúp
15

cho người đọc hiểu hơn về mô hình này. Tuy nhiên cũng chưa đề cập đến những
điểm khác biệt về BSC áp dụng trong lĩnh vực dịch vụ nói chung.
“Ứng dụng phương pháp thẻ điểm cân bằng (BSC) và chỉ số đo lường hiệu
suất (KPI) vào đánh giá nhân viên” (10/2011) của Tiến sỹ Bùi Thị Thanh trường
Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh đăng trên tạp chí Kinh tế phát triển số 172.
Tác giả đã tiến hành một cuộc khảo sát trên 107 mẫu là những cán bộ và nhân viên
về các điều kiện để ứng dụng BSC và KPI của công ty vào đánh giá nhân viên tại


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status