Đánh giá quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn Huyện Hoài Đức - TP. Hà Nội giai đoạn 2006 - Pdf 31

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung báo cáo đã viết là do bản thân thực hiện,
không sao chép, cắt ghép các báo cáo hoặc luận văn của người khác; nếu sai
phạm tôi xin chịu kỷ luật với Nhà trường.
Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2010
Ký tên
SV: Nguyễn Thị Linh Lớp Kinh tế và Quản lý đô thị
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 01: Diện tích, cơ cấu đất nông nghiệp năm 2006Error: Reference source not
found
Bảng 02: Diện tích, cơ cấu đất phi nông nghiệp năm 2006Error: Reference source
not found
Bảng 03: Nhu cầu sử dụng đất đai năm 2010 định hướng tới năm 2020.......Error:
Reference source not found
Bảng 04: Diện tích, cơ cấu sử dụng đất theo phương án I, II của huyện Hoài Đức
.........................................................................Error: Reference source not found
Bảng 05: Chỉ tiêu sử dụng đất từng năm kế hoạch của Huyện Hoài Đức......Error:
Reference source not found
Bảng 06: Kế hoạch sử dụng đất phân theo từng năm của huyện Hoài Đức...Error:
Reference source not found
Bảng 07: Diện tích các loại đất chính năm 2010 huyện Hoài ĐứcError: Reference
source not found
Bảng 08: Biến động theo mục đích sử dụng một số loại đất chính của huyện Hoài
Đức từ năm 2005 đến 2010...............................Error: Reference source not found
SV: Nguyễn Thị Linh Lớp Kinh tế và Quản lý đô thị
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
SV: Nguyễn Thị Linh Lớp Kinh tế và Quản lý đô thị
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

tục thay đổi, bổ sung, công tác quy hoạch thường bị rơi vào tình thế bị động
dẫn đến việc lập và phê duyệt quy hoạch sử dụng đất còn chậm trễ.
Xuất phát từ những vấn đề trên, được sự phân công của Khoa Môi
trường - Đô thị - Trường Đại học Kinh tế quốc dân, cùng với sự hướng dẫn
của Th.S Nguyễn Thanh Bình đã giúp đỡ em thực hiện đề tài:
“Đánh giá quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn Huyện Hoài Đức - TP. Hà
Nội giai đoạn 2006 - 2010”
Em xin chân thành cảm ơn thầy!
2. Mục đích
Nắm chắc quỹ đất hiện tại của huyện, phân tích những điểm hợp lý,
chưa hợp lý trong việc quy hoạch sử dụng đất đai. Từ đó dự tính phân bổ quỹ
SV: Nguyễn Thị Linh Lớp Kinh tế và Quản lý đô thị
1
Chuyên đề tốt nghiệp
đất cho những năm trước mắt, lâu dài nhằm phù hợp với mục tiêu phát triển
kinh tế, xã hội của huyện.
Nắm được tình hình phát triển của các ngành, các nhu cầu sử dụng đất
trong giai đoạn quy hoạch đồng thời định hướng bố trí cải tạo đất đai cho phù
hợp với xu thế phát triển của xã hội.
Nắm được thực trạng cơ sở hạ tầng và đánh giá hiệu quả sử dụng của
người sử dụng trong giai đoạn quy hoạch.
Nâng cao vai trò và ý thức trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong
việc sử dụng đất và kết hợp hiệu quả sử dụng đất với hiệu quả môi trường.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các địa phương trên địa bàn huyện Hoài Đức
đang trong quá trình đô thị hóa mạnh mẽ.
- Phạm vi nghiên cứu: Huyện Hoài Đức.
4. Câu hỏi nghiên cứu
- Quy hoạch sử dụng đất là gì?
- Tại sao huyện Hoài Đức phải tiến hành công tác quy hoạch sử dụng đất?

mối quan hệ xã hội trong sản xuất. Nếu chỉ hiểu quy hoạch sử dụng đất đơn
thuần là biện pháp kỹ thuật sẽ không mang lại hiệu quả cao và không có tính
khả thi, có khi nó còn thể hiện mặt trái của vấn đề là kìm hãm sự phát triển
của xã hội.
Bản chất của quy hoạch sử dụng đất không thuộc hình thức kỹ thuật
đơn thuần cũng không thuộc hình thức pháp lý chuyên biệt mà quy hoạch sử
dụng đất là sự thống nhất giữa yêu cầu về mặt kỹ thuật, tính hiệu quả về kinh
tế và mang giá trị về pháp lý. Các yếu tố này có quan hệ gắn kết với nhau tạo
nên sự hoàn thiện của quy hoạch.
Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất là hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ
thuật và pháp chế của Nhà nước về tổ chức sử dụng đất đầy đủ, hợp lý và có
hiệu quả cao thông qua việc phân phối và phân phối lại quỹ đất trong cả nước.
Tổ chức sử dụng đất như một tư liệu sản xuất đặc biệt nhằm nâng cao hiệu
quả sản xuất xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất và bảo vệ môi trường.
SV: Nguyễn Thị Linh Lớp Kinh tế và Quản lý đô thị
3
Chuyên đề tốt nghiệp
2. Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất đai
Quy hoạch sử dụng đất đai thuộc loại quy hoạch có tính lịch sử xã hội,
tính khống chế vĩ mô, tính chỉ đạo, tính tổng hợp trung và dài hạn, là bộ phận
hợp thành quan trọng của hệ thống kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế quốc
dân. Các đặc điểm quy hoạch sử dụng đất đai được cụ thể như sau:
2.1. Tính lịch sử - xã hội
Qua mỗi giai đoạn lịch sử lại có các chế độ cai trị khác nhau, và lịch sử
phát triển của mỗi loại giai đoạn cũng khác nhau. Chính vì thế, ta có thể nói
rằng lịch sử phát triển xã hội chính là lịch sử phát triển của quy hoạch sử dụng
đất đai. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội đều có một phương thức sản xuất thể
hiện theo hai mặt: lực lượng sản xuất (quan hệ giữa người với sức lao động
hoặc vật tự nhiên trong quá trình sản xuất) và quan hệ sản xuất (quan hệ giữa
người với người trong quá trình sản xuất). Trong quy hoạch sử dụng đất đai,

Quy hoạch sử dụng đất đai lãnh trách nhiệm tổng hợp toàn bộ nhu cầu
sử dụng dất, nó bố trí và điều chỉnh các nhu cầu đất đai; điều hoà các mâu
thuẫn về đất đai các ngành, lĩnh vực xác định và điều phối phương thức,
phương hướng phân bổ sử dụng đất phù hợp với mục tiêu kinh tế - xã hội,
bảo đảm cho nền kinh tế quốc dân luôn phát triển bền vững, đạt tốc độ cao
và ổn định.
2.3. Tính dài hạn
Tính dài hạn của quy hoạch sử dụng đất đai được thể hiện rất rõ trong
phương hướng, kế hoạch sử dụng đất. Thường thời gian của quy hoạch sử
dụng đất đai trên 10 năm đến 20 năm hoặc lâu hơn nữa. Căn cứ vào các dự
báo xu thế biến động dài hạn của những yếu tố kinh tế - xã hội quan trọng
như: sự thay đổi về nhân khẩu học, tiến bộ kỹ thuật, đô thị hoá, công nghiệp
hoá - hiện đại hoá nông nghiệp và các lĩnh vực khác, từ đó xác định quy
hoạch trung và dài hạn về sử dụng đất đai, đề ra các phương hướng, chính
sách và biện pháp có tính chiến lược, tạo căn cứ khoa học cho xây dựng kế
hoạch sử dụng đất hàng năm và ngắn hạn.
Để đáp ứng được nhu cầu đất cho phát triển lâu dài kinh tế - xã hội, quy
hoạch sử dụng đất đai phải có tính dài hạn. Nó tạo cơ sở vũng chắc, niềm tin
cho các chủ đầu tư, tạo ra môi trường pháp lý ổn định.
SV: Nguyễn Thị Linh Lớp Kinh tế và Quản lý đô thị
5
Chuyên đề tốt nghiệp
2.4. Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mô
Với đặc tính trung và dài hạn, quy hoạch sử dụng đất đai chỉ dự kiến
trước được các xu thế thay đổi phương hướng, mục tiêu, cơ cấu và phân bố sử
dụng đất. Nó chỉ ra được tính đại thể, nhưng không dự kiến được các hình thức
và nội dung cụ thể, chi tiết của sự thay đổi. Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất đai
là quy hoạch mang tính chiến lược, các chỉ tiêu của quy hoạch mang tính chỉ
đạo vĩ mô, tính phương hướng và khái lược về sử dụng đất của các ngành như:
phương hướng, mục tiêu và trọng điểm chiến lược của sử dụng đất đai trong

nhiều phương diện khác nhau, quy hoạch sử dụng đất đai chỉ là một trong
những giải pháp biến đổi hiện trạng sử dụng đất sang trạng thái mới thích hợp
hơn để phù hợp với phát triển kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Càng ngày
xã hội càng phát triển, khoa học kỹ thuật ngày càng tiên tiến, đời sống của
con người đòi hỏi càng cao, các nhu cầu luôn biến đổi, cùng với những thay
đổi đó các chính sách của nhà nước và tình hình kinh tế cũng thay đổi theo.
Do đó, các dự kiến quy hoạch là cần thiết. Điều này thể hiện tính khả biến của
quy hoạch vì vậy quy hoạch sử dụng đất đai luôn là quy hoạch động.
3. Những căn cứ quy hoạch sử dụng đất đai
3.1. Căn cứ vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội là quy hoạch mang tầm
vĩ mô của nhà nước, nhằm bố trí, sắp xếp các ngành nghề, các nguồn lực sản
xuất xã hội sao cho hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả nhất. Quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội xây dựng mục tiêu, phương hướng và kế hoạch cho
các hoạt động của toàn bộ lĩnh vực trong xã hội. Góp phần thúc đẩy phát triển
kinh tế đất nước một cách toàn diện và bền vững.
Quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội là cơ sở cho các quy hoạch khác
xác định và định hướng thực hiện. Đồng thời nó vạch ra hướng đi ở tầm vĩ mô
nhằm thúc đẩy các ngành phát triển đúng hướng. Nó chỉ ra nhu cầu của các
ngành, trong đó chỉ rõ nhu cầu sử dụng đất của các ngành. Bởi vì đất đai là
tiền đề, là cơ sở, và là nền tảng cho mọi hoạt động sản xuất trong xã hội. Từ
bộ khung mà quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội xây dựng lên giúp cho quy
hoạch sử dụng đất đai cũng như các quy hoạch khác thực hiện một cách
nhanh chóng và hiệu quả cao.
SV: Nguyễn Thị Linh Lớp Kinh tế và Quản lý đô thị
7
Chuyên đề tốt nghiệp
Quy hoạch sử dụng đất đai chỉ là một bộ phận của quy hoạch tổng thể
kinh tế - xã hội. Nó căn cứ vào bộ khung của quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế xã hội đã vạch sẵn, để cụ thể hóa các chi tiết, các nhân tố của quy hoạch

đại diện cho nhân dân thống nhất quản lý đất đai, có quyền quyết định và định
đoạt việc sử dụng đất đai đúng mục đích, có hiệu quả. Nó cũng đặt ra yêu cầu
phải quản lý đất đai theo quy hoạch. Mặt khác, điều 31 Luật đất đai cũng đã
khẳng định căn cứ để quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất là “Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây
dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xét duyệt là quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt”. Tức là việc giao đất cho
các đối tượng sử dụng là phải dựa trên quy hoạch và phù hợp với quy hoạch.
Ở điều 23 Luật đất đai năm 2003 quy định rõ nội dung tổng quát của
quy hoạch sử dụng đất. Vì vậy, công tác lập quy hoạch sử dụng đất đai mang
tính chất pháp lý rất cao. Do đó, để sử dụng và quản lý đất đai một cách có
hiệu quả nhất thiết là phải quy hoạch.
* Nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp huyện bao gồm:
- Xác định cụ thể diện tích các loại đất trên địa bàn huyện đã được phân
bổ trong quy hoạch sử dụng đất của cấp tỉnh.
- Xác định diện tích các loại đất để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế,
xã hội của cấp huyện, bao gồm: đất nuôi trồng thủy sản không tập trung; đất
làm muối; đất khu dân cư nông thôn; đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp
cấp huyện; đất để xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại; đất cơ sở sản xuất kinh
doanh; đất sản xuất vật liệu xây dựng gốm sứ; đất phát triển hạ tầng cấp
huyện; đất có mặt nước chuyên dùng; đất nghĩa trang, nghĩa địa do huyện
quản lý.
- Diện tích các loại đất chuyển mục đích sử dụng phải xin phép cơ quan
nhà nước có thẩm quyền để đáp ứng nhu cầu của huyện.
- Xác định diện tích đất chưa sử dụng để đưa vào sử dụng.
- Xây dựng bản đồ quy hoạch sử dụng đất của cấp huyện.
- Giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
SV: Nguyễn Thị Linh Lớp Kinh tế và Quản lý đô thị
9

lý và tiết kiệm cao nhất.
SV: Nguyễn Thị Linh Lớp Kinh tế và Quản lý đô thị
10
Chuyên đề tốt nghiệp
4. Quy trình quy hoạch sử dụng đất đai
4.1. Tổ chức điều tra thu thập thông tin, tài liệu, số liệu, bản đồ
Bước đầu tiên này rất quan trọng, nó là cơ sở để thực hiện các bước
sau. Do đó, trong bước này càng làm kỹ bao nhiêu thì càng tạo điều kiện
thuận lợi cho việc thực hiện các bước sau bấy nhiêu. Nội dung cụ thể phải
thực hiện bao gồm các công việc sau:
- Thu thập và phân loại các thông tin, số liệu, tư liệu, bản đồ về đất đai
thông qua các chỉ tiêu đặt ra, ta xuống tận cơ sở cần quy hoạch để thu thập
thông tin và ở các trung tâm lưu trữ tư liệu khác.
- Sau đó ta phải đánh giá độ tin cậy của các thông tin, số liệu thu thập
được, dùng các chỉ tiêu kinh tế, kĩ thuật và môi trường để đánh giá xem độ sát
thực của thông tin được bao nhiêu phần trăm.
- Từ đó ta nội nghiệp mới hoá thông tin, số liệu, bản đồ.
- Xây dựng kế hoạch công tác ngoại nghiệp: Chính là xác định những
nội dung, địa điểm cần khảo sát thực địa. Đưa ra các kế hoạch điều tra, đo vẽ
bản bổ sung, kế hoạch tiến hành khảo sát thực địa, xây dựng phương pháp, tổ
chức điều tra thông tin bổ sung. Sau đó ta phải kết hợp xử lý nội nghiệp và
ngoại nghiệp chuẩn hoá các thông tin, số liệu, bản đồ.
- Tổng duyệt các tài liệu, số liệu điều tra cơ bản, thông tin, bản đồ và
chọn các số liệu gốc.
- Xác định cơ sở pháp lý của bộ số liệu gốc.
4.2. Đánh giá thực trạng sử dụng đất và kinh tế - xã hội
- Đánh giá thực trạng sử dụng đất đai: ta phải dựa trên các chỉ tiêu về
quy mô đất, cơ cấu, chủng loại và chất lượng đất đai. Từ đó đánh giá mức độ
biến động đất đai đồng thời phân tích nguyên nhân dẫn tới những biến động
đó qua các năm. Đánh giá tình hình sử dụng đã hợp lý chưa, phân bổ, bố trí

và khả năng mở rộng diện tích cho một số mục đích sử dụng.
- Căn cứ vào khả năng đầu tư, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và
công nghệ trong các giai đoạn. Từ đó có thể dễ dàng xác định được nhu cầu
sử dụng đất ứng với số vốn và công nghệ.
- Căn cứ vào lực lượng lao động, lịch sử và thực trạng năng suất cây
trồng, mức tăng trưởng bình quân hàng năm của từng ngành. Lực lượng lao
SV: Nguyễn Thị Linh Lớp Kinh tế và Quản lý đô thị
12
Chuyên đề tốt nghiệp
động mà có trình độ tay nghề cao thì khả năng mở rộng quy mô sản xuất lớn
và ngược lại.
Thực trạng năng suất cây trồng mà cao thì quy mô và cơ cấu cây trồng
cũng thay đổi. Do vậy, việc dự báo nhu cầu sử dụng đất luôn phải căn cứ vào
các nhân tố này.
- Nhu cầu về nguyên liệu cho ngành công nghiệp (gỗ cho xây dựng, gỗ
để xản xuất hàng tiêu dùng, đất để sản xuất vật liệu xây dựng…) khi nền công
nghiệp vàng phát triển, nhu cầu về nguyên vật liệu cho ngành công nghiệp
cũng như các ngành khác ngày càng gia tăng. Điều đó, dẫn đến nhu cầu sử
dụng đất đai đáp ứng cho các ngành luôn thay đổỉ.
- Căn cứ vào tốc độ gia tăng dân số, phát triển đô thị, các điều kiện về kết
cấu hạ tầng, tính lịch sử các tụ điểm dân cư và các điều kiện địa hình, thuỷ văn.
4.4. Xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất đai
Sau khi ta dự báo đầy đủ nhu cầu sử dụng đất đai (6 loại đất chính), xác
định được nhu cầu biến động của từng đất đai. Từ đó, ta xây dựng dự án quy
hoạch sử dụng từng loại đất đai. Nội dung chính của bước xây dựng phương
án quy hoạch sử dụng đất này là phân bố, bố trí từng loại đất đai cho các nhu
cầu đã dự báo theo các phương án lựa chọn. Xác định rõ ràng vùng này là đất
gì, quy mô bao nhiêu, chuyển bao nhiêu đất nông nghiệp sang các ngành
khác, phân bổ như thế nào (bao nhiêu cho đất trồng cây hàng năm, lâu năm,
đất vườn tạp trong khu vực dân cư, đất ở dành ho chăn nuôi...). Tương tự như

Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG II
ĐÁNH GIÁ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN HOÀI ĐỨC - TP. HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
1. Khái quát về huyện Hoài Đức - TP. Hà Nội
1.1. Điều kiện tự nhiên
Hoài Đức là huyện nằm phía Tây thủ đô Hà Nội, cách trung tâm Hà
Nội khoảng 16 km (phía Đông giáp huyện Từ Liêm; phía Tây giáp huyện
Quốc Oai, Phúc Thọ, phía Nam giáp TP. Hà Đông; phía Bắc giáp huyện Đan
Phượng) địa bàn huyện có các Quốc lộ, tỉnh lộ chạy qua như: đường Láng -
Hoà Lạc, quốc lộ 32 và các đường tỉnh lộ 70, 422, 423.
Toàn huyện có 19 xã, 01 thị trấn, trong đó vùng đồng gồm 09 xã và
01 thị trấn, vùng bãi sông Đáy gồm 10 xã. Tổng diện tích tự nhiên là
8.246,77 ha chia ra vùng đồng 5.824,96 ha, vùng bãi là 2.421,81 ha (trong
đó: đất nông nghiệp 4.217,09 ha, đất phi nông nghiệp 3.972,38 ha, đất chưa
sử dụng 57,30 ha).
1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Tổng số hộ toàn huyện 42.884 hộ, dân số 180.979 người; mật độ dân số
2.200 người/km
2
; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên năm 2008 là 1,35%, tỷ lệ hộ
nghèo là 4,2%. Số người trong độ tuổi lao động là 92.629 người, số lao động
làm việc trong các ngành kinh tế là 87.998 người, lao động trong khu vực Nhà
nước 3.300 người.
Hiện trên địa bàn huyện có 455 doanh nghiệp nhỏ và vừa đang hoạt
động; có 08 quỹ tín dụng nhân dân; 66 HTX (trong đó số HTX phi nông
nghiệp là 26); số hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký là 3.114 hộ. Ngoài ra còn
có 17.381 hộ có nghề phụ sản xuất trong các làng nghề, chiếm 40,5% số hộ
trong toàn huyện.
Toàn huyện hiện có 51/53 làng có nghề, trong đó có 11 làng nghề được

2.1.Tổ chức điều tra thu thập thông tin, tài liệu, số liệu, bản đồ
- Số liệu:
+ Số liệu kiểm kê đất đai năm 2005.
+ Số liệu thống kê đất đai các năm 2006, 2007, 2008.
SV: Nguyễn Thị Linh Lớp Kinh tế và Quản lý đô thị
16
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Quyết định giao đất , thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
+ Các tài liệu, hồ sơ địa chính.
+ Kế hoạch sử dụng đất năm 2006 - 2010.
+ Kết quả kiểm kê đất đai năm 2010 của các xã, thị trấn trong huyện.
+ Báo cáo điều kiện tự nhiên, tình hình phát triển kinh tế xã hội của huyện.
+ Các báo cáo thuyết minh kiểm kê đất đai chi tiết của các xã trong
huyện.
- Bản đồ:
+ Bản đồ nền kiểm kê năm 2006
+ Bản đồ hiện trạng sử dụng đất các xã năm 2005, năm 2006.
+ Bản đồ địa chính chính quy.
+ Các trích đo, trích lục thửa đất biến động.
- Đánh giá mức độ tin cậy của số liệu và phương thức thu thập:
+ Số liệu thu thập từ cấp xã: tổng hợp số liệu kiểm kê đất đai của xã, thị
trấn đã được rà soát kỹ, đảm bảo độ chính xác cần thiết.
+ Hệ thống tại liệu, số liệu cấp huyện: được thu thập từ các ban, ngành,
tổng hợp đánh giá của toàn huyện đẩm bảo độ tin cậy trên cơ sở pháp lý đã
được cơ quan chuyên môn và UBND phê duyệt.
+ Các kết quả tổng hợp được đều được các cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt nên đảm bảo độ tin cậy cao.
2.2. Đánh giá thực trạng sử dụng đất và kinh tế - xã hội
2.2.1. Hiện trạng sử dụng đất huyện Hoài Đức
Năm 2006, tổng diện tích tự nhiên Hoài Đức là 8.245,16 ha bao gồm:

nghiệp được chia ra làm các loại sau:
- Đất ở: 1507,14 ha, chiếm 44,78% diện tích đất phi nông nghiệp.
- Đất chuyên dùng: 1598,97 ha, chiếm 47,51% diện tích đất phi nông nghiệp.
- Đất tôn giáo, tín ngưỡng: 27,85 ha, chiếm 0,83% diện tích đất phi
nông nghiệp.
- Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng: 153,65 ha, chiếm 4,75%
diện tích đất phi nông nghiệp.
- Đất phi nông nghiệp khác: 3,98 ha, chiếm 0,12% diện tích đất phi
nông nghiệp.
SV: Nguyễn Thị Linh Lớp Kinh tế và Quản lý đô thị
18
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 02: Diện tích, cơ cấu đất phi nông nghiệp năm 2006
Chỉ tiêu Diện tích (ha) Cơ cấu (%)
Tổng diện tích đất phi nông nghiệp 3365,64 100
Đất ở 1507,64 44,78
Đất ở tại nông thôn 1017,21 67,49
Đất ở tại đô thị 489,93 32,51
Đất chuyên dùng 1598,97 47,51
Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 68,10 4,26
Đẩt quốc phòng, an ninh 67,02 4,19
Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp 296,93 18,57
Đất khu công nghiệp 129,18 43,51
Đất cơ sở sản xuất, kinh doanh 133,56 44,98
Đất sản xuất vật liệu xây dựng 34,19 11,51
Đất có mục đích công cộng 1166,92 72,98
Đất giao thông 563,16 48,26
Đất thủy lợi 475,35 40,74
Đất tải năng lượng, truyền thông 3,60 0,31
Đất cơ sở văn hóa 1,55 0,13

Quy mô và tỷ lệ diện tích đất bố trí trong nội bộ đất sản xuất nông
nghiệp cao và sự bố trí hợp lý, thích hợp trong điều kiện hiện tại phù hợp với
mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của huyện. Điều đó được thể hiện qua các
mặt sau:
+ Khai thác tối đa quỹ đất đai vào sản xuất nông nghiệp.
+ Sử dụng triệt để và hiệu quả nguồn lao động tại chỗ.
+ Sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tạo ra nhiều loại sản phẩm, với số
lượng lớn đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân trong huyện, đồng thời tạo
ra sản phẩm hàng hoá, tạo nguồn nguyên liệu, thúc đẩy phát triển công nghiệp
chế biến.
+ Đất trồng cây công nghiệp như: Mía, sắn, lạc, thuốc lá, bông tiêu,
điều ngày càng mở rộng diện tích, hình thành các khu tập trung có sản lượng
lớn đã mang lại hiệu quả kinh tế thiết thực cho nhân dân.
- Mặt hạn chế
+ Diện tích và tỷ lệ đất sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp chưa cao
thể hiện mức độ phát triển còn hạn chế ở nhiều lĩnh vực phát triển kinh tế - xã
hội của huyện.
+ Đất có mục đích công cộng vẫn còn hạn chế chưa đáp ứng được yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội nên ảnh hưởng đến thu hút đầu tư và hiệu quả
khai thác các lợi thế về tài nguyên đất, tài nguyên thiên nhiên, nguồn sản
phẩm nông nghiệp.
* Một số mâu thuẫn và tồn tại chủ yếu
SV: Nguyễn Thị Linh Lớp Kinh tế và Quản lý đô thị
20
Chuyên đề tốt nghiệp
- Quỹ đất đai lớn nhưng tỷ lệ đất cho mục đích phi nông nghiệp thấp,
chưa tương xứng với ý nghĩa và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
- Quá trình phát triển nhanh, mạnh nền kinh tế - xã hội của huyện theo
hướng công nghiệp hoá và hiện đại hoá trong những năm qua đã kéo theo việc
thay đổi rất lớn trong việc bố trí sử dụng các loại đất. Diện tích đất nông


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status