Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dựán đầu tư trong hoạt động cho vay của Ngân hàng Đầu từ& Phát triển Bắc Hà Nội - Pdf 31

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
1
CHƯƠNG 1 HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
3
1.1 Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại 3
1.1.1 Ngân hàng thương mại 3
1.1.2 Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại 5
1.1.3 Hoạt động cho vay theo dự án tại NHTM 6
1.2 Thẩm định tài chính dự án đầu tư 7
1.2.1 Dự án đầu tư 7
1.2.1.1 Khái niệm dự án đầu tư 7
1.2.1.2 Vai trò của dự án đầu tư 8
1.2.2 Sự cần thiết của thẩm định tài chính dự án đầu tư 8
1.2.2.1 Khái niệm thẩm định tài chính dự án đầu tư 8
1.2.2.2 Sự cần thiết của thẩm định tài chính dự án đầu tư 9
1.2.3 Nội dung công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư
trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
11
1.2.3.1 Thẩm định tình hình tài chính của chủ đầu tư 11
1.2.3.2 Thẩm định vốn đầu tư của dự án 11
1.2.3.3 Thẩm định về dự trù doanh thu - chi phí của dự án 14
1.2.3.4 Thẩm định dòng tiền hàng năm của dự án 15
1.2.3.5 Thẩm định và phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
tài chính dự án
17
1.2.3.6 Xác định bảng cân đối khả năng trả nợ 23
1.3 Chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư 24
1.3.1 Quan niệm về chất lượng thẩm định tài chính dự án 24
1.3.2 Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng thẩm định tài

Ngân hàng Đầu từ & Phát triển Bắc Hà Nội
44
2.3 Đánh giá về chất lượng thẩm định tài chính DAĐT 53
2.3.1 Những kết quả đạt được 53
2.3.2 Những hạn chế 55
2.3.3 Nguyên nhân hạn chế 55
2.3.3.1 Nguyên nhân chủ quan 55
2.3.3.2 Nguyên nhân khách quan 59
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM
ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU
TƯ & PHÁT TRIỂN BẮC HÀ NỘI
61
3.1 Định hướng chiến lược phát triển của Ngân hàng
Đầu từ & Phát triển Bắc Hà Nội
61
3.1.1 Định hướng chung của Chi nhánh 61
3.1.2 Định hướng trong hoạt động cho vay và công tác
thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Chi nhánh
62
3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính
dự án đầu tư tại Ngân hàng Đầu từ & Phát triển
Bắc Hà Nội
63
3.2.1 Hoàn thiện nội dung thẩm định tài chính dự án 63
3.2.1.1 Thẩm định kế hoạch vốn đầu tư của dự án 64
3.2.1.2 Xác định mức lãi suất chiết khấu hợp lý đối với từng
dự án
64
3.2.1.3 Thẩm định khả năng trả nợ thực tế của dự án 65
3.2.1.4 Thẩm định mức độ rủi ro của dự án 66

Đối với các Ngân hàng thương mại, hoạt động cho vay theo dự án luôn
là một trong những hoạt động quan trọng chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ
và mang lại nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng. Song hoạt động này lại tiềm ẩn
nguy cơ rủi ro cao nhất cho Ngân hàng. Chính vì vậy, việc nâng cao chất
lượng thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động cho vay, đặc biệt là nâng cao
chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư hiện đang là một trong những vấn
đề mang tính cấp thiết đối với các ngân hàng thương mại.
Qua thời gian thực tập tại Ngân hàng Đầu từ & Phát triển Bắc Hà Nội,
cùng với những kiến thức lý luận đã tích luỹ được trong thời gian học tập và
nghiên cứu tại Trường ĐH Kinh tế Quốc dân, em đã chọn đề tài: "Nâng cao
chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư trong hoạt động cho vay của
Ngân hàng Đầu từ & Phát triển Bắc Hà Nội" làm chuyên đề thực tập tốt
nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hoá lý luận về thẩm định tài chính dự án đầu tư NHTM
- Phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng thẩm định tài chính dự án
đầu tư của NHĐT & PT Bắc Hà Nội.
- Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thẩm định
tài chính dự án đầu tư.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Chuyên đề đi sâu nghiên cứu chất lượng thẩm định hiệu quả tài chính
dự án trong công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Đầu từ & Phát
triển Bắc Hà Nội
4. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng phương pháp thống kê, so sánh và phân tích trên cơ
sở phương pháp duy vật biện chứng kết hợp phương pháp duy vật lịch sử để
phân tích và làm rõ nội dung
5. Kết cấu của chuyên đề
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề được chia làm 3 chương:
Chương 1: Hoạt động thẩm định tài chính dự án của ngân hàng

ở phần lớn các NHTM. Loại tài sản này được phân chia theo nhiều tiêu thức
khác nhau.
Phân chia theo thời gian, gồm có tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài
hạn. Vì thời gian có liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lợi của khoản
tín dụng, nên phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân
hàng.
Theo hình thức tài trợ tín dụng được chia thành cho vay, bảo lãnh cho
thuê…
Tín dụng được chia theo bảo đảm: không có bảo đảm, có bảo đảm bằng
tài sản thế chấp, cầm cố.
Theo rủi ro: tín dụng bao gồm các khoản có độ an toàn cao, khá, trung
bình và thấp.
Các cách phân loại này cho thấy tính đa dạng hoặc chuyên môn hoá
trong hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng.
c) Các hoạt động khác
Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các NHTM đã trở
thành những ngân hàng đa năng, mở rộng phạm vi hoạt động sang nhiều lĩnh
kinh doanh. Có thể kể đến các hoạt động như: thanh toán, bảo lãnh, cho thuê,
đại lý uỷ thác, mua bán ngoại tệ…
Cùng với hoạt động chính là huy động vốn và cấp tín dụng, Các NHTM
ngày càng quan tâm phát triển các loại hình dịch vụ kể trên. Bởi lẽ mức độ rủi
ro tiềm ản trong các hoạt động này là rất thấp, và đây cũng có thể coi là tấm
đệm san sẻ bớt rủi ro từ các hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Tuy nhiên, do tính rủi ro thấp nên thu nhập đem lại từ các hoạt động
này không cao, thường chỉ chiếm nhiều nhất là 30% tổng thu nhập của các
ngân hàng. Do vậy hoạt động tín dụng, mà cụ thể là hoạt động cho vay vẫn
luôn luôn chiếm được sự quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý ngân hàng.
Điều này được giải thích bởi cả yếu tố sinh lời cao và nguy cơ rủi ro tiềm ẩn
lớn.
1.1.2. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại

1.1.3. Hoạt động cho vay theo dự án tại ngân hàng thương mại
Khi khách hàng có kế hoạch mua sắm, xây dựng tài sản cố định…
nhằm thực hiện dự án nhất định, có thể xin vay ngân hàng. Một trong những
yêu cầu của ngân hàng là người vay phải xây dựng dự án, thể hiện mục đích,
kế hoạch đầu tư cũng như quá trình thực hiện dự án (sản xuất kinh doanh).
Phân tích (và thẩm định) dự án là cơ sở để ngân hàng quyết định phần vốn
cho vay và xác định khả năng hoàn trả của doanh nghiệp.
Dự án được xây dựng gồm nhiều mục đích như phân tích thị trường,
nguồn nhân lực, địa điểm, công nghệ, quy trình sản xuất, phân tích tài
chính… trong đó phân tích tài chính là mục tiêu quan tâm hàng đầu của ngân
hàng.
Có nhiều phương pháp phân tích tài chính dự án để đánh giá hiệu quả
tài chính của dự án như phân tích thông qua NPV, IR, thời gian hoàn vốn, tỷ
suất thu nhập bình quân…. Bên cạnh việc lựa chọn chỉ tiêu đánh giá thích
hợp, ngân hàng đặc biệt quan tâm tới thời gian và các nguồn có thể dùng để
trả nợ ngân hàng. Do vậy trong những trường hợp không phải là dự án mới -
tạo pháp nhân mới - ngân hàng luôn phân tích tài chính người vay kết hợp với
phân tích dự án. Một doanh nghiệp có tình hình tài chính là người vay kết hợp
với phân tích dự án.
1.2. Thẩm định tài chính dự án đầu tư
1.2.1. Dự án đầu tư
1.2.1.1. Khái niệm dự án đầu tư
Đầu tư là một hoạt động quan trọng của bất kỳ tổ chức nào trong nền
kinh tế. Đó là hoạt động bỏ vốn với hy vọng đạt được lợi ích tài chính, kinh tế
xã hội trong tương lai. Ngày nay, nhằm tối đa hoá hiệu quả đầu tư, các hoạt
động đầu tư đều được thực hiện theo dự án. Vậy dự án đầu tư là gì?
Hiện nay có nhiều khái niệm khác nhau về dự án đầu tư nếu xem xét từ
nhiều góc độ và quan điểm khác nhau.
Xét về mặt hình thức, DAĐT là một tập hồ sơ được trình bày một cách
có hệ thống và chi tiết kế hoạch các hoạt động, chi phí phải bỏ ra để đạt được

để các cấp có thẩm quyền xét duyệt, cấp giấy phép đầu tư, đồng thời dự án
còn là căn cứ pháp lý quan trọng để toà án giải quyết khi xảy ra tranh chấp
giữa các bên trong quá trình thực hiện dự án.
1.2.2. Sự cần thiết của thẩm định tài chính dự án đầu tư
1.2.2.1. Khái niệm thẩm định tài chính dự án đầu tư
Trên thực tế, bất kỳ dự án nào cho dù được chuẩn bị, phân tích kỹ
lưỡng đến đâu vẫn không thể tránh khỏi tính chủ quan của nhà phân tích và
lập dự án. Do đó, những khiếm khuyết, lệch lạc tồn tại trong mỗi dự án là lẽ
đương nhiên. Vì thế, đánh giá một cách chắc chắn hơn tính hợp lý, tính hiệu
quả, tính khả thi của dự án cũng như quyết định đầu tư thực hiện dự án thì cần
phải có một quá trình xem xét, kiểm tra đánh giá lại toàn bộ dự án một cách
độc lập so với quá trình soạn thảo dự án. Quá trình này chính là quá trình
thẩm định dự án đầu tư.
Người ta thường tiến hành thẩm định dự án trên các mặt chính sau:
- Cơ sở pháp lý, sự cần thiết của dự án
- Phương diện kỹ thuật - công nghệ
- sản phẩm, thị trường và khả năng cạnh tranh của dự án
- Phương thức tổ chức quản lý thực hiện dự án
- Phương diện môi trường, lợi ích kinh tế - xã hội
- Phương diện tài chính của dự án
- Phân tích rủi ro của dự án
- Phươg án cho vay và thu nợ đối với dự án
Đối với các NHTM, một nội dung luôn được quan tâm và đặt lên hàng
đầu trong quá trình thẩm định dự án chính là thẩm định tài chính của dự án
đầu tư. Khi tiến hành thẩm định tài chính dự án đầu tư, điều mà ngân hàng
thường quan tâm hơn cả chính là khả năng thu hồi cả gốc và lãi của khoản tài
trợ. Lẽ tất nhiên, nguồn trả nợ của dự án phụ thuộc chủ yếu vào nguồn thu từ
dự án. Vì vậy, có thể nói thẩm định tài chính dự án đầu tư là việc đánh giá,
xác định khả năng tạo ra nguồn thu của dự án trên cơ sở các khoản vốn đầu tư
cho dự án.

việc sử dụng vốn có đúng mục đích, đúng đối tượng hay không. Việc kiểm tra
này sẽ được thực hiện trước, trong và sau khi ngân hàng tiến hành giải ngân,
góp phần thúc đẩy dự án đầu tư có hiệu quả.
- Thẩm định dự án là công việc rất phức tạp, vì thế rất khó tránh khỏi
việc mắc phải sai sóc khi thực hiện. Việc thẩm định dự án sẽ giúp cán bộ
thẩm định của ngân hàng phải thường xuyên được tích luỹ kinh nghiệm, bài
học, nâng cao kỹ năng phân tích, đánh giá và nhận định các rủi ro của dự án.
Như vậy, qua phần trình bày ở trên ta có thể thấy rằng việc thẩm định
tài chính dự án đầu tư là vô cùng quan trọng. Nó giúp các NHTM đánh giá
được chính xác hiệu quả tài chính cũng như hiệu quả đầu tư dự án, từ đó lựa
chọn được những dự án khả thi cao để tài trợ, đảm bảo được khả năng thu hồi
vốn và lãi vay từ dự án.
1.2.3. Nội dung công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư trong hoạt
động cho vay của ngân hàng thương mại
1.2.3.1. Thẩm định tình hình tài chính của chủ đầu tư
Một trong những công việc đầu tiên mà NHT phải thực hiện trước khi
tiến hành thẩm định tài chính dự án đó là thẩm định tình hình tài chính của
chủ đầu tư dự án. Tình hình tài chính của chủ đầu tư là một trong những yếu
tố quan trọng thể hiện sự an toàn về mặt tài chính của dự án. Nó được thể hiện
ở các mặt như: năng lực tài chính, tình trạng tín dụng, uy tín tín dụng, khả
năng thanh toán, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Mặc dù việc thẩm định tình hình tài chính của doanh nghiệp vay vốn
chỉ mang tính chất hỗ trợ cho quá trình thẩm định, nhưng đây lại là một công
tác rất quan trọng, giúp cán bộ thẩm định tại ngân hàng có được cái nhìn tổng
thể về hiện trạng và triển vọng của doanh nghiệp trên thị trường. Tình hình tài
chính của chủ đầu tư rõ ràng, minh bạch sẽ bước đầu tạo được lòng tin đối với
ngân hàng. Về phía NHTM, họ sẽ coi đó như là nguồn hậu thuẫn mạnh mẽ, là
sự đảm bảo vô hình cho dự án trong trường hợp nếu dự án thực hiện dở dang,
nguồn thu tự dự án không đủ khả năng trả nợ.
Vấn đề mấu chốt trong quá trình thẩm định tình hình tài chính của chủ

Vốn đầu tư vào tài sản lưu động ban đầu là giá trị các tài sản lưu động
ban đầu cần thiết để đảm bảo cho dự án có thể đi vào hoạt động bình thường
theo các điều kiện kinh tế - kỹ thuật dự tính.
Bao gồm:
+ Dự trữ hàng hoá: nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm tồn
kho.
+ Dự trữ tiền mặt, các khoản phải thu và trả trước
Ngân hàng căn cứ vào tốc độ chu chuyển vốn lưu động hàng năm của
chủ đầu tư, dự án các doanh nghiệp cùng ngành nghề dự án và khả năng tự
chủ vốn lưu động của chủ dự án để xác định nhu cầu vốn lưu động và chi phí
vốn lưu động hàng năm.
• Vốn dự phòng:
Vốn dự phòng là lượng vốn để đề phòng phát sinh thêm chi phí đầu tư
so với dự tính. Trong thời gian dài hạn, giá cả đầu vào có thể thay đổi, tỷ giá
hối đoái có thể biến động… Khi đó vốn dự phòng sẽ được sử dụng để đảm
bảo tiến độ thực hiện dự án. Vốn dự phòng thường được tính theo tỷ lệ phần
trăm trên tổng vốn cố định và vốn lưu động của dự án.
Nói tóm lại, trong quá trình thẩm định tổng vốn đầu tư của dự án, công
việc của cán bộ thẩm định tại ngân hàng là phải xem xét, đánh giá tổng vốn
đầu tư của dự án đã được tính toán hợp lý hay chưa, tổng vốn đầu tư đã tính
đủ các khoản cần thiết chưa, cần xem xét đến các yếu tố làm tăng chi phí như
trượt giá, phát sinh thêm khối lượng, dự phòng việc thay đổi tỷ giá ngoại tệ
nếu dự án có sử dụng ngoại tệ….
* Thẩm định về cơ cấu nguồn vốn của dự án
Một dự án thường được tài trợ từ các nguồn sau:
• Vốn tự có: để xác định nguồn vốn tự có của chủ đầu tư dự án, các
ngân hàng cần phải phân tích, xem xét tình hình tài chính cũng như tình hình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chủ đầu tư ít nhất là trong hai năm gần
nhất.
• Vốn từ ngân sách Nhà nước: đây là nguồn có tính an toàn cao, thường

Trong quá trình thẩm định, để đảm bảo tính hợp lý và chính xác của
doanh thu, cán bộ thẩm định cần phải xem xét kỹ lưỡng các yếu tố như: giá
bán của sản phẩm, sản lượng sản xuất hàng năm và mức tiêu thụ sản phẩm
của thị trường.
Đối với các dự án mà sản phẩm rất nhạy cảm với các biến động của thị
trường trong và ngoài nước hoặc mức độ cạnh tranh trên thị trường thì cần có
sự thay đổi giá bán qua các năm, hoặc xếp hạng mức độ rủi ro của dự án cao
hơn.
Sản lượng sản xuất của dự án được tính theo phần trăm của công suất
thiết kế, tăng dần trong các năm, đạt mức 100% khi sản xuất đi vào ổn định
và giảm dần vào các năm cuối trong vòng đời của dự án. Do vậy, nhiệm vụ
các cán bộ thẩm định là phải kiểm tra kỹ lưỡng các thông tin để điều chỉnh tỷ
lệ này cho phù hợp.
* Chi phí hoạt động hàng năm của dự án được xác định căn cứ vào kế
haọch sản xuất, kế hoạch khấu hao, kế hoạch trả nợ, bao gồm:
- Nguyên vật liệu chính, vật liệu bao bì, bán thành phẩm và dịch vụ
mua ngoài, nhiên liệu, năng lượng…
- Chi phí nhân công: lương, phụ cấp, bảo hiểm xã hội, trợc ấp
- Chi phí trả lãi vay
- Chi phí quản lý doanh nghiệp, quản lý phân xưởng, tiêu thụ sản phẩm
- Chi phí khấu hao tài sản cố định
- Chi phí sửa chữa máy móc, thiết bị…
Các chi phí biến đổi như nguyên, nhiên vật liệu, năng lượng… được
tính theo sản lượng sản xuất và định mức tiêu hao. Cán bộ thẩm định cần
kiểm tra cùng loại hoặc tiêu chuẩn của ngành.
Các chi phí quản lý được tính theo % trên doanh thu. Ngoài ra, một số
chi phí như chi phí vận chuyển, lương nhân viên bán hàng… đựơc tính theo
sản lượng.
Tổng mức khấu hao hàng năm của dự án phải bằng nguyên giá TSCĐ
và phải tuân theo các phương pháp khấu hao do Bộ Tài chính ban hành đối

động ròng… các khoản này thường được xác định vào năm cuối khi dự án kết
thúc.
* Dòng tiền ra (COF - Cash Outfow): phản ánh các khoản tiền chi ra
hàng năm trong toàn bộ chu kỳ của dự án.
• Chi phí mua sắm, lắp đặt tài sản cố định và đầu tư vào tài sản lưu
động ròng. Những chi phí này được thực hiện vào năm 0 (năm thực hiện đầu
tư dự án).
• Chi phí nguyên vật liệu, tiền lương, chi phí quản lý và chi phí khác
• Chi phí trả lãi vay
• Thuế thu nhập doanh nghiệp
• Trả gốc vay ngân hàng
• Chi phí khác
Như vậy, dòng tiền hàng năm (CFt) của dự án được xác định theo công
thức:
CFt = CIFt - COFt
= DT - (Chi phí hoạt động + Thuế TNDN + Chi phí khác) - trả gốc
= Lợi nhuận sau thuế năm t + KHTSCĐ - Trả gốc
Tóm lại, có thể coi việc thẩm định dòng tiền là khâu quan trọng nhất
trong quá trình thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng. Đây là cơ sở
chắc chắn nhất giúp cho ngân hàng đánh giá chính xác khả nanưg trả nợ gốc
và lãi vay của dự án.
1.2.3.5. Thẩm định và phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính
của dự án đầu tư.
Sau khi đã xem xét, phân tích dòng tiền hàng năm do dự án đem lại,
công việc tiếp theo của cán bộ thẩm định ngân hàng là lựa chọn phương pháp
thẩm định phù hợp để có thể đánh giá được một cách chính xác hiệu quả tài
chính của dự án. Trong thực tế có rất nhiều phương pháp được áp dụng để có
thể đánh giá hiệu qủa tài chính dự án. Tuy nhiên, mỗi phương pháp xem xét
hiệu quả dự án ở những khía cạnh khác nhau, chúng có những ưu điểm và
nhược điểm riêng. Vì thế, cán bộ thẩm định cần phân tích, so sánh mặt mạnh

t
t
CF
CF
i
=

+

Trong đó:
CF
0
: vốn đầu tư bỏ ra ban đầu (giả định bỏ một lần vào đầu năm thứ
nhất).
CF
t
: dòng tiền ròng năm thứ t
i: lãi suất chiết khấu
n: số năm hoạt động của dự án
Sử dụng phương pháp NPV để đánh giá hiệu quả tài chính dự án có
những ưu điểm và nhược điểm sau:
• Ưu điểm:
- Phương pháp tính toán đơn giản, dễ thực hiện
- Mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp thi thực hiện đầu tư chính là gia
tăng giá trị vốn chủ sở hữu. Thực hiện đánh giá hiệu quả tài chính dự án theo
phương pháp NPV sẽ lựa chọn được những dự án làm gia tăng giá trị vốn chủ
sở hữu bỏ ra là lớn nhất.
- Đã tính đến yếu tố giá trị tiền theo thời gian
• Nhược điểm
- Thực tế cho thấy trong suốt thời kỳ hoạt động của dự án LSCK có thể

+
1 2 1
1 2
( )NPV i i
NPV NPV


Trong đó: i
1
, i
2
là lãi suất chiết khấu bất kỳ và i
1
< i
2
NPV
1
, NPV
2
là NPV tương ứng với lãi suất chiết khấu i
1
và i
2
Trong quá trình tính toán cần chú ý không nên nội suy quá rộng, cụ thể
là khoảng cách giữa hai lãi suất i1, i2 không nên vượt quá 5%.
Theo phương pháp IRR, dự án được chọn khi IRR lớn hơn hoặc bằng
mức lãi suất thị trường (mức lãi suất được dùng để tính NPV). Đó là bởi vì lãi
suất thị trường phản ánh chi phí cơ hội của vốn. Do vậy, để đựa lựa chọn, một
dự án phải tạo ra được tỷ lệ lợi nhuận ít nhất phải bằng với tỷ lệ sinh lời sẵn
có trên thị trường vốn.

0 0
(1 )
(1 ) (1 )
n t
n n
t t
t t
t t
COF CIF i
i MIRR

= =
+
=
+ +
∑ ∑
Trong đó: COFt: dòng tiền ra năm thứ t
CIFt: dòng tiền vào năm thứ t
* Thời gian hoàn vốn (PP)
Sử dụng phương pháp để đánh giá hiệu quả tài chính dự án sẽ xác định
được khoảng thời gian cần thiết để những khoản thu nhập kỳ vọng trong
tương lai mà dự án đem lại có thể bù đắp được lượng vốn đầu tư ban đầu.
Với các dự án độc lập, dự án được lựa chọn khi thời gian hoàn vốn của
nó nằm trong khoảng thời gian hoàn vố tiêu chuẩn. Thời gian hoàn vốn tiêu
chuẩn của dự án có thể được xác định dựa trên kinh nghiệm trong quá khứ,
thời gian hoàn vốn trung bình của ngành hoặc dựa trên khả năng dự đoán của
nhà đầu tư….
Với các dự án loại trừ nhau, các dự án sẽ được sắp xếp theo tốc độ hoàn
vốn giảm dần. Dự án có thời gian hoàn vốn nhanh nhất và nằm trong khoản
thời gian tiêu chuẩn sẽ được lựa chọn.

chính dự án. Mỗi phương pháp đều có những ưu, nhược điểm riêng. Nhiệm
vụ của các cán bộ thẩm định là phải lựa chọn được phương pháp đánh giá phù
hợp với dự án để có thể đưa ra quyết định chính xác cuối cùng.
1.2.3.6. Xác định bảng cân đối khả năng trả nợ

Trích đoạn Giải pháp về con ngườ Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status