PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHTM - Pdf 31

Khoá luận tốt nghiệp
Chơng 1
Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính doanh
nghiệp trong hoạt động tín dụng của NHTM
1.1 Tổng quan về NHTM và hoạt động tín dụng của NHTM
1.1.1 Khái quát về NHTM
NHTM là tổ chức kinh tế xuất hiện từ rất lâu trong lịch sử xã hội loài ngời.
Sự ra đời và phát triển của hoạt động ngân hàng (NH) từ mức độ thô sơ cho đến
đa dạng, phức tạp nh ngày nay luôn gắn liền với sự phát triển không ngừng của
kinh tế hàng hoá và sự phát triển ngày càng cao của con ngời. Mỗi quốc gia,
vùng, miền, dân tộc khác nhau có hệ thống luật pháp, phong tục tập quán khách
nhau nên cách nhìn nhận và quan niệm về ngân hàng cũng có sự khác biệt.
Luật ngân hàng của Pháp, năm 1941 định nghĩa: Ngân hàng là những xí
nghiệp hay cơ sở nào hành nghề thờng xuyên nhận của công chúng dới hình
thức ký thác hay hình thức khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ vào các
nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính. Hay nh Luật ngân hàng
của ấn Độ 1950, đợc bổ sung 1959 đã nêu: Ngân hàng là cơ dở nhận các
khoản tiền ký thác để cho vay hay tài trợ, đầu t. Những định nghĩa nh vậy là căn
cứ vào tính chất và mục đích hoạt động.
Một loạt định nghĩa khác lại căn cứ vào sự kết hợp với đối tợng hoạt
động. Ví dụ nh Luật ngân hàng của Đan Mạch năm 1930 định nghĩa: những nhà
băng thiết yếu gồm các nghiệp vụ nhận tiền ký thác, buôn bán vàng bạc, hành
nghề thơng mại và các giá trị địa ốc, các phơng tiện tín dụng và hối phiếu, thực
hiện các nghiệp vụ chuyển ngân, đứng ra bảo hiểm...
Mặc dù có nhiều cách thể hiện khác nhau, nhng phân tích, khai thác nội
dung của các định nghĩa đó, ngời ta dễ dàng nhận thấy các NHTM đều có
chung một tính chất, đó là việc nhận tiền ký thác, tiền gửi không kỳ hạn và có
1
Khoá luận tốt nghiệp
kỳ hạn để sử dụng vào các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu và các dịch vụ kinh
doanh khác của chính ngân hàng.

Theo Marx: Đem tiền cho vay với t cách là một việc có đặc điểm sẽ quay trở
về điểm xuất phát của nó mà vẫn giữ đợc nguyên vẹn giá trị của nó và đồng thời
lại lớn thêm trong quá trình vận động. Hay nh ngôn ngữ dân gian Việt Nam thì
tín dụng là quan hệ vay mợn lẫn nhau trên cơ sở có hoàn trả cả gốc và lãi. Mặc
dù có nhiều quan điểm khác nhau nhng đều thể hiện hai nội dung chủ yếu:
Thứ nhất, ngời sở hữu một số tiền hoặc hàng hoá chuyển giao cho ngời
khác sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định.
Thứ hai, ngời sử dụng cam kết trả số tiền hoặc hàng hoá đó cho ngời sở
hữu một lợng giá trị lớn hơn lợng giá trị ban đầu.
Quan hệ tín dụng đợc thể hiện nh sau
Giá trị tín dụng ban đầu
Giá trị tín dụng hoàn trả +lãi
Theo cách hiểu chung nhất: Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền
hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và
bên đi vay (cá nhân. doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác), trong đó bên
cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất
định theo thoả thuận. Bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc
và lãi khi đến hạn thanh toán.
Nh vậy một quan hệ tín dụng phải thoả mãn những đặc trng sau:
Trái chủ (creditor)
Người cho vay (lender)
Thụ trái (debtor)
Người đi vay (borrower)
3
Khoá luận tốt nghiệp
Thứ nhất: Là quan hệ chuyển nhợng mang tính chất tạm
thời. Đối tợng của sự chuyển nhợng có thể là tiền tệ hoặc là hàng hóa dới hình
thức kéo dài thời gian thanh toán trong quan hệ mua bán hàng hóa. Tính chất
tạm thời của sự chuyển nhợng đề cập đến thời gian sử dụng lợng giá trị đó. Nó
là kết quả của sự thoả thuận giữa các đối tác tham gia quá trình chuyển nhợng

thức cho vay đợc gọi là tín dụng ngân hàng.
Khái niệm:
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhợng vốn giữa
ngân hàng với các chủ thể kinh tế khác trong xã hội, trong đó ngân hàng giữ vai
trò vừa là ngời đi vay vừa là ngời cho vay.
Đặc trng
Đây là quan hệ tín dụng gián tiếp mà ngòi tiết kiệm, thông qua
vai trò trung gian của ngân hàng, thực hiện đầu t vốn vào các chủ thể có nhu
cầu về vốn. Khác với hình thức tín dụng trực tiếp, nguồn vốn của tín dụng ngân
hàng là nguồn vốn huy động của xã hội với khối lợng và thời hạn khác nhau, do
đó nó có thể thoả mãn các nhu cầu vốn đa dạng về khối lợng cũng nh thời hạn
và mục đích sử dụng. Vì nguồn vốn huy động có tính chất nhàn rỗi tạm thời nên
tín dụng ngân hàng chủ yếu đáp ứng các nhu cầu vốn ngắn hạn. Sự tin tởng
đóng một vai trò quan trọng đến sự tồn tại của quan hệ tín dụng ngân hàng. Sự
đổ bể của một khoản tín dụng không chỉ làm ảnh hởng đến sự tồn tại của một
ngân hàng mà nó có thể gây phản ứng dây chuyền tới sự tồn tại của một ngân
hàng mà nó có thể gây ra sự phản ứng dây chuyền tới sự ổn định của toàn hệ
thống vì chúng có mối quan hệ vói nhau thông qua hệ thống thanh toán. Nguy
hiểm hơn điều này còn làm thiệt hại đến quyền lợi của ngời gửi tiền, gây ảnh h-
ởng không tốt đến sự ổn định xã hội. Vì thế yêu cầu đảm bảo an toàn cho mỗi
khoản vay tín dụng ngân hàng là điều bắt buộc. Yêu cầu này đợc thực hiện ngay
từ trớc khi cho vay thông qua đánh giá thẩm định tính khả thi của dự án xin vay,
5
Khoá luận tốt nghiệp
cho đến yêu cầu thế chấp, cầm cố và bảo lãnh khi vay theo dõi, đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn vay.
Tín dụng NH là một lĩnh vực phức tạp và luôn phải cập nhật
theo những chuyển biến của nền kinh tế. Để tồn tại và phát triển NH luôn phải
chú trọng công tác cho vay bởi quy mô của hoạt động cho vay mới là điều kiện
cần, còn điều kiện đủ chính là chất lợng của hoạt động này.

chúng không đủ điều kiện để tham gia vào các thị trờng vốn trực tiếp. Cao hơn
thế, khả năng cung ứng vốn của tín dụng ngân hàng còn góp phần tăng nhịp độ
tích tụ, tập trung vốn và tăng cờng khả năng cạnh tranh giữa các DN, giúp các
DN khai thác có hiệu quả tiềm năng kinh tế trong hoạt động kinh doanh. Đồng
thời, tín dụng NH còn đợc sử dụng nh công cụ để phát triển các ngành kinh tế
chiến lợc theo yêu cầu của chính phủ; tạo điều kiện mở rộng quan hệ kinh tế với
nớc ngoài, là cầu nối cho việc giao lu kinh tế và phơng tiện để thắt chặt mối
quan hệ kinh tế với các nớc trên thế giới.
Phân loại
Có nhiều tiêu chí để phân loại tín dụng. Nếu phân chia các
hình thức tín dụng của NHTM theo đối tợng vay vốn thì sẽ có ba hình thức tín
dụng là: tín dụng doanh nghiệp, tín dụng cá nhân và tín dụng hộ gia đình. Trong
đó tín dụng doanh nghiệp là bộ phận quan trọng nhất, mang lại nguồn lợi nhuận
lớn nhất cho các NHTM bởi quy mô vốn trong hoạt động này rất lớn.
Một số vấn đề về tín dụng doanh nghiệp
Khái niệm
Trên cơ sở tìm hiểu về tín dụng NH có thể suy ra định nghĩa:
Tín dụng DN là một quan hệ giao dịch về tài sản giữa NH và DN trong đó NH
chuyển giao vốn bằng tiền cho DN sử dụng trong một thời hạn nhất định theo
thoả thuận, theo đó DN phải có nghĩa vụ hoàn trả vô điều kiện cả vốn gốc và lãi
cho ngân hàng khi đến hạn thanh toán.
7
Khoá luận tốt nghiệp
Đặc trng
Tín dụng doanh nghiệp là sự cung cấp một lợng giá trị trên cơ
sở lòng tin. ở đây, ngân hàng tin tởng là doanh nghiệp sử dụng vốn vay hiệu
quả, khi đến hạn có đủ khả năng hoàn trả cả gốc và lãi.
Tín dụng doanh nghiệp là sự chuyển nhợng một lợng giá trị có
thời hạn, ngân hàng thờng xác định rõ thời gian cho vay. Việc xác định thời hạn
này dựa vào quá trình luân chuyển vốn của doanh nghiệp và tính chất vốn của

kết quả của các khâu khác thì mới có đợc kết luận đúng đắn.
Với các nhìn nhận vấn đề nh trên ta có thể hiểu một cách chung
nhất về phân tích tài chính nh sau: Phân tích tài chính là một tập hợp các
khái niệm, phơng pháp và công cụ cho phép thu nhập và xử lý các thông
tin kinh tế và các thông tin khác trong quản lý DN, nhằm đánh giá tình
hình tài chính, khả năng và tiềm lực của DN, đánh giá mức độ rủi ro cũng
nh chất lợng, hiệu quả hoạt động của DN đó".
1.2.2 Mục đích và phân tích tài chính
Mục đích
Đối với các nhà đầu t, mối quan tâm của họ khi cho các DN vay
vốn là hớng vào các yếu tố nh: sự rủi ro, mức sinh lời, thời gian hoàn vốn, khả
năng thanh toán nợ... Do đó họ cần phân tích những thông tin về điều kiện tài
chính, tình hình sản xuất kinh doanh và các tiềm năng tăng trởng của DN. Đồng
thời các nhà đầu t cũng rất quan tâm tới hiệu quả công tác quản lý và việc điều
hành các hoạt động. Đặc biệt, đối với các NHTM, cho vay chủ yếu hớng với
vào khả năng trả nợ của khách hàng. Tuy nhiên, việc phân tích tài chính đối với
những khoản nợ dài hạn khác những khoản nợ ngắn hạn. Nếu là những khoản
9
Khoá luận tốt nghiệp
cho vay ngắn hạn, ngời cho vay đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán
nhanh của DN. Nghĩa là khả năng ứng phó của DN đối với các món nợ khi đến
hạn trả. Nếu là những khoản cho vay dài hạn, ngời cho vay phải tin chắc vào
khả năng hoàn trả và khả năng sinh lời của DN mà việc hoàn trả vốn và lãi sẽ
phụ thuộc vào vào khả năng sinh lời này. Kỹ thuật phân tích thay đổi theo bản
chất và thời hạn của khoản vay nhng cho dù vay dài hạn hay vay ngắn hạn thì
ngân hàng đều quan tâm đến cơ cấu tài chính - biểu hiện mức độ mạo hiểm của
DN đi vay. Do đó, phân tích tài chính DN nhằm đạt mục tiêu là giúp NH có thể
nhìn nhận và đánh giá một cách khái quát nhất tình hình sản xuất kinh doanh
của DN trong quá khứ, hiện tại cũng nh định hớng phát triển trong tơng lai
nhằm đa ra những quyết định đúng đắn. Thông qua công tác phân tích, NH h-

ơng mại có quyết định đầu t đúng đắn
Thứ hai: Phân tích tài chính còn giúp ngân hàng đánh
giá đợc khả năng thanh toán của doanh nghiệp làm cơ sở cho việc thu hồi vốn
và lãi của ngân hàng.
Thứ ba: Phân tích tài chính là cơ sở cho việc đánh
giá, xếp loại tín dụng từ đó đa ra các biện pháp thích hợp để trích lập và phòng
ngừa rủi ro.
Thứ t: Công tác phân tích tài chính cho thấy những
lợi ích và triển vọng mà ngân hàng và doanh nghiệp có đợc sau khi thiết lập mối
liên hệ giữa hai bên.
1.3 Nguồn thông tin làm cơ sở cho công tác phân tích tài chính
doanh nghiệp
1.3.1 Khái quát về nguồn thông tin tín dụng
1.3.1.1 Khái niệm
Thông tin tín dụng (đặc biệt là thông tin về DN) là thông
tin về tài chính, d nợ, bảo đảm tìền vay, tình hình hoạt động và thông tin pháp lý
11
Khoá luận tốt nghiệp
của khách hàng có mối quan hệ với ngân hàng, thông tin về thị trờng tiền tệ thị
trờng vốn. Trên cơ sở phân tích các thông tin đó, NH có thể nắm bắt đợc tình
hình kinh doanh cũng nh khả năng trả nợ của DN.
Hoạt động thu nhập thông tin tín dụng là việc thu thập, tổng
hợp, cung cấp, lu trữ, phân tích xếp loại, dự báo, trao đổi, khai thác và xử lý
thông tin nhằm góp đảm bảo an toàn hoạt động tín dụng của NH thông qua
ngăn ngừa và hạn chế những rủi ro tín dụng.
1.3.1.2 Mục đích và ý nghĩa
Hệ thống thông tin tín dụng đợc thiết lập nhằm:
Hình thành cơ sở dữ liệu tập trung về KH để phục vụ cho
công việc cấp tín dụng, phân tích và quản lý rủi ro rín dụng thông qua việc tạo
ra cơ chế thu thập, tổng hợp và xử lý, chia sẻ thông tin tín dụng trong nội bộ hệ

dễ xảy ra sự bất đối xứng về thông tin KH. Trong trờng hợp này, cán bộ tín
dụng cần đảm bảo sự nhất quán thông tin về mỗi KH để tạo điều kiện cho quá
trình phân tích, đánh giá và ra quyết định phù hợp. Các thông tin tín dụng cần
phải đợc tập hợp, theo dõi tính liên tục theo thời gian ít nhất cho đến khi KH
chấm dứt quan hệ với NH.
Tính bảo mật
Thông tin phải đợc lu giữ, bảo quản theo chế đội bảo mật nh tài
sản riêng cá của NH, chỉ riêng cán bộ có trách nhiệm liên quan đến hoạt động
tín dụng và quản lý rủi ro của NH, đợc giám đốc, phó giám đốc chấp thuận mới
đợc quyền truy cập, khai thác và sử dụng các thông tin tín dụng này. Nhng cá
nhân hay đơn vị không có trách nhiệm muốn đợc sử dụng thông tin tín dụng,
cung cấp ra bên ngoài phải đợc cấp có thẩm quyền của NH cho phép.
Sử dụng đúng mục đích
13
Khoá luận tốt nghiệp
Thông tin tín dụng cá sản phẩm thông tin tín dụng phải đợc sử
dụng đúng mục đích, trong phạm vi hoạt động tín dụng của NH. Không đợc
cung cấp, sử dụng thông tin tín dụng cho các mục đích, hoạt động mà KH cấm.
Mọi thông tin tín dụng phải đợc cung cấp đúng địa chỉ và đối tợng nhận. Ngời
đợc phép sử dụng thông tin tín dụng cũng phải đúng mục đích cho phép.
1.3.2 Nguồn thông tin tín dụng
Nh đã nói ở trên, công tác phân tích tín dụng doanh nghiệp đòi
hỏi phải có cái nhìn toàn diện, có sự so sánh theo thời gian... Vì vậy, nguồn
thông tin làm cơ sở cho công tác phân tích tín dụng doanh nghiệp cũng phải là
nguồn thông tin toàn diện và có chọn lọc. Nó bao gồm cả những thông tin tài
chính và thông tin phi tài chính.
1.3.2.1 Nguồn thông tin tài chính
CVKH thờng thu thập các thông tin tài chính từ hồ sơ vay vốn
của KH thông qua các BCTC bao gồm: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh, báo cáo lu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài

bán hàng và cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và hoạt động khác).
Kết cấu
Trớc đây, BCKQKD gồm có 3 phần: phần I lãi, lỗ; phần II tình
hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nớc; phần III: thuế VAT đợc khấu trừ nhng
theo quyết định 167/2000/QĐ -BTC(đã sửa đổi bổ sung) của bộ tài chính áp
dụng cho tất cả các DN thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong cả n-
ớc thì BCKQKD chỉ phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN
sau mỗi kỳ hoạt động. Phần này có nhiều chỉ tiêu liên quan đến doanh thu, chi
phí của hoạt động sản xuất kinh doanh và các chỉ tiêu liên quan đến thu nhập,
15
Khoá luận tốt nghiệp
chi phí của từng loại hoạt động tài chính và các hoạt động khác cũng nh toàn bộ
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.
Tầm quan trọng
Có thể nói các thông tin đợc trình bày trong BCKQKD có vai
trò quan trọng và phục vụ đắc lực cho các NH trong công tác phân tích tài chính
KH khi đa ra quyết định cho vay. Đây là một bản báo cáo đợc các nhà lập kế
hoạch quan tâm vì nó vừa phản ánh tổng quát doanh thu, chi phí và tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ, lại vừa cho phép các nhà quản lý và
NH có thể dự tính xu hớng phát triển của DN trong tơng lai.
Báo cáo lu chuyển tiền tệ (BCLCTT)
Khái niệm
BCLCTT là BCTC tổng hợp phản ánh tình hình lu chuyển tiền
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của DN, việc hình thành và sử
dụng lợng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo.
Kết cấu:
Theo chế độ kế toán quốc tế cũng nh chế độ kế toán Việt Nam
quy định, cấu trúc của BCLCTT gồm 3 phần (theo phơng pháp trực tiếp)
Lu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh: phản ánh toàn
bộ dòng tiền thu vào hoặc chi ra liên quan đến hoạt động kinh doanh của DN

- Lu chuyển tiền từ hoạt động tài chính: phản ánh toàn bộ dòng
tiền thu vào hoặc chi ra liên quan đến hoạt động tài chính của DN bao gồm:
+ Tiền thu vào phát hành cổ phiếu, nhận vốn của chủ sở
hữu.
+ Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ
phiếu của DN đã phát hành.
+ Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận đợc.
+ Tiền chi trả nợ gốc vay.
17
Khoá luận tốt nghiệp
+ Tiền chi trả nợ thuê tài chính.
+ Cổ tức lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu.
Lu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính phản ánh chênh lệch giữa
tổng số tiền thu vào và tổng số tiền chi ra từ hoạt động tài chính trong kỳ báo cáo.
Tổng hợp luồng tiền trong kỳ
Lu chuyển tiền thuần trong kỳ: phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền
thu vào và tổng số tiền chi ra từ ba loại hoạt động: hoạt động kinh doanh, hoạt
động đầu t, hoạt động tài chính trong kỳ báo cáo.
Tiền và tơng đơng tiền đầu kỳ: chỉ tiêu này căn cứ vào số d
của tiền và tơng đơng tiền đầu kỳ báo cáo bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng,
tiền đang chuyển (lấy từ BCĐKT) và số d các khoản tơng đơng tiền đầu kỳ đợc
lấy trên sổ kế toán chi tiết tài khoản Đầu t chứng khoán ngắn hạn đối với cá
khoản thoả mãn định nghĩa là tơng đơng tiền.
Chỉ tiêu ảnh hởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi
ngoại tệ: chỉ tiêu này căn cứ vào tổng số chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá
lại số d cuối kỳ của tiền và các khoản tơng đơng tiền bằng ngoại tệ tại thời điểm
cuối kỳ báo cáo.
Tiền và tơng đơng tiền cuối kỳ: chỉ tiêu này căn cứ vào số d của tìền và
tơng đơng tiền cuối kỳ báo cáo, bao gồm tiền mặt, tiền gửi NH, tiền đang
chuyển (lấy từ BCĐKT) và số d các khoản tơng đơng tiền cuối kỳ đợc lấy trên

những hồ sơ của DN đó làm t liệu cho quá trình hoạt động sau này của NH. Nói
đến thông tin lu trữ tại NH là nói đến những thông tin mà NH theo dõi và lu trữ
về những ngời đi vay khác nhau trong những lĩnh vực kinh doanh khác nhau.
19
Khoá luận tốt nghiệp
Nếu một DN đã từng có quan hệ với NH thì những thông tin về DN này có thể
đã đợc NH lu giữ, và có thể là một căn cứ khá quan trọng trong quá trinh NH
phân tích quyết định xem có cho DN vay hay không? Thông tin này sẽ cung
cấp cho NH về hoạt động của DN trong quá khứ trong mối quan hệ so sánh với
tình hình hiện tại, từ đó giúp cho những quyết định của NH có căn cứ hơn, giảm
thiểu rủi ro. Tuy nhiên, hiệu quả mà nguồn vốn thông tin này mang lại phụ
thuộc vào chất lợng nguồn thông tin, nói cách khác, phụ thuộc vào quá trình
thu thập, xử lý và lu giữ thông tin trớc đó của mỗi NH.
Thông tin lu giữ từ các cuộc điều tra, phỏng vấn
Đ ây là thông tin mang tính bổ sung, nó thờng đợc dùng để
kiểm tra tính chính xác và trung thực của hồ sơ từ khách hàng xin vay. Để có đ-
ợc những thông tin này, cán bộ tín dụng phải trực tiếp xuống DN quan sát, điều
tra hoạt động sản xuất của DN, quá trình xuất nhập vật t, xem xét các biêm bản
kiểm kê vật t, hàng hóa, phỏng vấn những đối tợng có liên quan đến hoạt động
của DN. Chất lợng và sự đầy đủ của thông tin này phụ thuộc vào sự khéo léo và
khả năng ứng xử của ngời thu thập thông tin.
Khi điều tra, phỏng vấn, cán bộ tín dụng cần đặc biệt chú ý đến
chế độ kế toán mà DN áp dụng trong từng thời kỳ. Sự thay đổi trong việc áp
dụng chế độ kế toán nh cách tính khấu hao, cách tính giá...rất có thể là biểu
hiện gian lận của DN.
Thông tin từ các phơng tiện truyền thông
Đ ây là các thông tin mà NH có thể thu thập nhờ khoa học kỹ
thuật hiện đại qua mạng internet, qua các phơng tiện thông tin đại chúng nh
truyền hình, báo chí, qua thông tin từ trung tâm thông tin tín dụng CIC...Qua
các phơng tiện này, NH không chỉ nắm đợc những thông tin về bản thân DN mà

Khi nghiên cứu nhịp điệu thực hiện nhiệm vụ kinh doanh
từng khoảng thời gian trong một năm thờng so sánh với cùng kỳ năm trớc (tháng
hoặc quý).
Khi đánh giá mức độ biến động so vói các mục tiêu đã dự
kiến, trị số thực tế sẽ đợc so sánh với các mục tiêu nêu ra.
Ngoài ra so sánh giữa số liệu của DN với số liệu của ngành và
của các DN khác để đánh giá tình hình tài chính DN mình đang phân tích tốt hay
xấu. Có thể sử dụng so sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chi tiết so
với tổng thể, so sánh theo chiều ngang theo nhiều kỳ để thấy sự biến đổi cẩ về số t-
ơng đối và tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán khác nhau.
1.4.2 Phơng pháp phân tích tỷ lệ
Phơng pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của
đại lợng chỉ tiêu này trong mối quan hệ tỷ lệ với các đại lợng của chỉ tiêu khác
trong DN. Sự biến đổi này các tỷ lệ cố nhiên là sự biến đổi của các đại lợng tài
chính. Về nguyên tắc phơng pháp phân tích tỷ lệ đòi hỏi cần phải xác định các
ngỡng, các chuẩn mực định mức để nhận xét đánh giá về tình hình kinh doanh
của DN. Tromg phân tích DN các tỷ lệ tài chính đợc phân chia thành các nhóm
đặc trng, phản ánh những nội dung cơ bản theo mục tiêu hoạt động của DN. Đó
là các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, cơ cấu vốn, năng lực hoạt động kinh
doanh, khả năng sinh lời...
Mỗi nhóm tỷ lệ bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ,
từng bộ phận của hoạt động tài chính trong mỗi trờng hợp khác nhau, tuỳ theo
giác độ phân tích lựa chọn các nhóm chỉ tiêu khác nhau để phục vụ mục tiêu
phân tích tài chính của mình.
1.4.3 Phơng pháp phân tích chi tiết
Mọi kết quả kinh donah đều cần thiết và có thể chi tiết
theo những hớng khác nhau. Thờng trong phân tích, phơng pháp này đợc thực
hiện theo những hớng sau:
22
Khoá luận tốt nghiệp

nhau để có sự tổng hợp và đánh giá toàn diện, đầy đủ nhất.
1.5. QUI TRìNH Và NộI DUNG PHÂN TíCH
1.5.1 Quy trình phân tích
Phân tích trớc khi cho vay
Trớc khi ra quyết định cho vay, NH luôn phải xem xét phân tích
kỹ về KH ở mọi khía cạnh nh: t cách, uy tín của DN, năng lực pháp lý, năng lực
tài chính, năng lực kinh doanh, điều kiện kinh doanh hay đánh giá các phơng
án, dựa án đầu t... Quá trình này gọi là phân tích tín dụng (thẩm định tín dụng)
mà trong đó phân tích tài chính KH là một khâu quan trọng. Dựa trên những
nguồn thông tin thu thập đợc NH tiến hành phân tích tình hình tài chính nhằm
xác định tình hình sản xuất kinh doanh hiện tại, tiềm năng tơng lai và dự báo
khả năng trả nợ. Việc phân tích này ảnh hởng trực tiếp đến quyết định cho vay
hay không cho vay của NH. Chủ yếu là tập trung vào phân tích khả năng sinh
lời và phân tích rủi ro từ đó xác định khả năng trả nợ, thông qua một số chỉ tiêu:
doanh lợi doanh thu, doanh lợi tài sản, hệ số vòng quay tài sản...
Khả năng sinh lợi của KH là khả năng lâu dài và liên tục của
một khách hàng trong việc đáp ứng các nghĩa vụ tài chính gắn liền với khả năng
tạo lợi nhuận. Đ ây là vấn đề quan tâm hàng đầu của NH vì nếu DN kinh doanh
không có lãi thì rủi ro rất cao, không trả đợc gốc nói chi đến trả lãi. Nghiên cứu
khả năng sinh lợi của KH trong quá khứ và hiện tại sẽ giúp NH dự đoán đợc
khả năng trả nợ trong tơng lai, tránh đợc những rủi ro có thể xảy ra. NH dựa
trên những số liệu của BCĐKT nh tỷ lệ thanh toán, năng lực hoạt động, khả
năng cấn đối vốn... để xác định tính lành mạnh, an toàn về tài chính cảu KH,
tránh nguy cơ không thu hồi đợc nợ.
Phân tích trong khi cho vay
Trên cơ sở phân tích KH trớc khi cho vay, NH nếu chấp nhận
24
Khoá luận tốt nghiệp
đồng ý cho vay thì phải thực hiện phân tích trong khi cho vay. Tuy quyền sử
dụng vốn đã trao cho KH nhng NH có quyền lợi và trách nhiệm theo dõi, giám


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status