GIẢI PHÁP NÂNG CAO PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐT& PT VIỆT NAM- CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ - Pdf 28

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA NGÂN HÀNG- TÀI CHÍNH
BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ
Đề tài:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐT& PT VIỆT
NAM- CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. NGUYỄN THỊ THU THẢO
Sinh viên thực tập : HOÀNG VĂN CHÍNH
Lớp : NGÂN HÀNG 46C
Khóa : 46
Hệ : CHÍNH QUY
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gân đây, cùng với xu hướng tự do hoá và toàn cầu
hoá nền kinh tế và bước đầu gia nhập WTO đã đem lại cho nền kinh tế Việt
Nam nhiều cơ hội nhưng đồng thời cũng đặt ra không ít những thách thức đòi
hỏi Chính phủ và các ngành kinh tế chủ chốt có sự quyết tâm và nỗ lực rất
lớn, Trong lĩnh vực Ngân hàng, ngành Ngân hàng đã xây dựng được những
cơ sở quan trọng phù hợp dần với cơ chế thị trường, hiện đại hoá công nghệ
và tự do hoá, hoạt động kinh doanh tiền tệ, Những thể chế hoạt động Ngân
hàng đã được hoàn thiện, cơ chế điều hành chính sách tiền tệ được đổi mới
căn bản, các nguyên tắc và chuẩn mực quốc tế về hoạt động của các NHTM,
đang từng bước được áp dụng, chất lượng tín dụng được cải thiện đáng kể
chính vì vậy Đối với mỗi NHTM, hoạt động tín dụng là hoạt động có vai trò
quan trọng nhất. Đó là hoạt động mang lại lợi nhuận cao nhất nhưng đồng
thời cũng là hoạt động chứa đựng nguy cơ mang lại nhiều rủi ro nhất cho
ngân hàng. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro này phần lớn là do chất lượng công

NHTM. Thực trạng của công tác này tại Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam- Chi
nhánh Đông Đô.
Phạm vi nghiên cứu: Công tác phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam- Chi nhánh
Đông Đô từ tháng 07/ 2004 đến tháng 06/2007
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp khảo sát thực tiễn thu thập số liệu tại ngân hàng ĐT &PT
Việt Nam – Chi nhánh Đông Đô sau đó tiến hành phân tích, đánh giá số liệu.
Khóa luận sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, ngoài
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
ra còn có sử dụng các phương pháp so sánh, phương pháp phân tích tỷ lệ,
phương pháp DUPONT, phân tích tổng hợp và phương pháp diễn dịch, sử
dụng các lý thuyết thống kê để thiết lập hệ thống chỉ tiêu.
5. Kết cấu của đề tài
Đề tài nghiên cứu: “Giải pháp nâng cao chất lượng phân tích tài chính
doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam -
Chi nhánh Đông Đô”.
Ngoài các phần mở đầu, kết luận và danh mục đề tài tham khảo, khoá
luận được bố cục thành 3 chương như sau:
Chương I: Một số vấn đề cơ bản về phân tích TCDN trong hoạt động
tín dụng tại các ngân hàng thương mại
Chương II: Thực trạng chất lượng Phân tích TCDN trong hoạt động
tín dụng tại ngân hàng ĐT&PT chi nhánh Đông Đô
Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng phân tích TCDN trong
hoạt động tín dụng tại ngân hàng ĐT & PT chi nhánh Đông Đô.
Qua quá trình nghiên cứu và tìm hiểu em xin đưa ra một vài đóng góp nhỏ
góp phần nâng cao chất lượng công tác phân tích tài chính khách hàng là doanh
nghiệp tại Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam - Chi nhánh Đông Đô. Do kiến thức,
kinh nghiệm và thời gian hạn chế, chuyên đề chắc chắn không tránh khỏi những

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc. Để thực hiện được nguyên
tắc này thì phải xác định được lãi suất danh nghĩa lớn hơn tỷ lệ lạm phát, hay
nói cách khác phải xác định lãi suất thực dương (Lãi suất thực = Lãi suất danh
nghĩa – tỷ lệ lạm phát).
- Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay được cấp trên cơ sở cam kết
hoàn trả vô điều kiện. Về khía cạnh pháp lý, những văn bản xác định quan hệ tín
dụng như hợp đồng tín dụng, khế ước nhận nợ… thực chất chỉ là một lệnh phiếu
trong đó bên đi vay cam kết hoàn trả vô điều kiện cho bên cho vay khi đến hạn
thanh toán.
Tín dụng ngân hàng có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc cung cấp
vốn cho nhu cầu kinh doanh của các đối tượng đặc biệt là đối tượng doanh
nghiệp. Khả năng cung ứng vốn của tín dụng ngân hàng góp phần đẩy mạnh
nhịp độ tích tụ, tập trung vốn và tăng cường khả năng cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp. Tín dụng doanh nghiệp còn được sử dụng như một công cụ để
phát triển các ngành kinh tế chiến lược theo yêu cầu của Chính phủ.
1.1.1.2. Phân loại tín dụng
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động tín dụng rất đa dạng và phong
phú với nhiều hình thức khác nhau. Để sử dụng và quản lý tín dụng có hiệu
quả phải tiến hành phân loại tín dụng theo những căn cứ nhất định:
Theo thời hạn tín dụng: Gồm 3 loại hình tín dụng:
- Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới 1 năm
- Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm
- Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm
Theo đối tượng tín dụng: Gồm 2 loại hình tín dụng:
- Tín dụng vốn đầu tư tài sản ngắn hạn: Là loại tín dụng được sử dụng để
hình thành TSNH của các tổ chức kinh tế. Nó bao gồm: cho vay dự trữ hàng
hoá, cho vay chi phí sản xuất, cho vay để thanh toán các khoản nợ dưới dạng
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

chất lượng tín dụng vì vậy khi thiết lập hồ sơ tín dụng phải đảm bảo đầy đủ
một số yếu tố như: Thông tin căn bản về khách hàng. thông tin về lịch sử tài
chính và tình hình tài chính hiện tại của khách hàng, mục đích vay vốn,
phương án kinh doanh, thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng về việc vay
vốn và trả nợ…
Phân tích tín dụng.
Hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại nhiều lợi nhuận nhất cho các
NHTM đồng thời cũng là hoạt động chứa nhiều rủi ro. Để phòng và hạn chế
rủi ro tín dụng các NHTM áp dụng nhiều biện pháp trong đó quan trọng nhất
là phân tích đánh giá khách hàng toàn diện trước khi cho vay. Nếu khách
hàng được đánh giá tốt thì sẽ được ngân hàng xem xét để cho vay và ngược
lại.
Quyết định tín dụng.
Kết quả của quá trình phân tích tín dụng là đưa ra quyết định tín dụng.
Ra quyết định tín dụng chấp thuận hay không chấp thuận là công việc quan
trọng không những ảnh hưởng đến tiến trình hoạt động của khách hàng mà
còn ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng. Nếu quyết định chấp thuận mà sau
đó khách hàng không có khả năng trả nợ thì ngân hàng sẽ giảm lợi nhuận,
thậm chí mất vốn. Nếu ngân hàng không chấp thuận khách hàng có khả năng
hoàn trả vốn tín dụng đúng hạn thì ngân hàng mất cơ hội tăng thu nhập, mất
một cơ hội mở rộng ảnh hưởng, thị phần của mình.
Giải ngân.
Giải ngân là nghiệp vụ cấp tiền cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng
đã cam kết theo hợp đồng. Giải ngân được thực hiện theo nguyên tắc “Vận
động của tín dụng gắn liền vận động của hàng hoá” Có thể tiến hành giải ngân
chỉ là thuần tuý cấp tiền cho khách hàng trong phạm vi mức tín dụng đã cam
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
kết mà có hoặc không kèm theo các điều kiện ràng buộc cho việc giải ngân.
Giám sát, thu nợ và thanh lý tín dụng.

hàng.
Một đặc trưng cơ bản trong kinh doanh tín dụng của các NHTM là tính
rủi ro, vì thế quan hệ tín dụng trước hết phải được thiết lập trên cơ sở lòng tin.
Các ngân hàng chỉ cấp tín dụng cho khách hàng khi ngân hàng tin tưởng vào
sự sẵn sàng trả nợ và khả năng trả nợ (cả gốc và lãi) đúng hạn của khách hàng.
Đối với một doanh nghiệp lần đầu tiên đặt quan hệ tín dụng với ngân
hàng, niềm tin đầu tiên mà doanh nghiệp tạo ra cho ngân hàng chính là một
doanh nghiệp có năng lực pháp lý và một năng lực tài chính lành mạnh. Trong
bối cảnh cạnh tranh gay gắt giữa các tổ chức tài chính, giữa các tổ chức tài
chính với các tổ chức phi tài chính như hiện nay, đối với một doanh nghiệp
được ngân hàng xác định là có triển vọng sẽ được hưởng những ưu đãi từ các
chính sách marketing mà ngân hàng xây dựng nhằm duy trì quan hệ hay lòng
trung thành của doanh nghiệp. Ngân hàng sẽ tiến hành tư vấn cho doanh nghiệp
về mặt tài chính để doanh nghiệp có thể đạt được những kết quả tốt hơn, tình
hình tài chính lành mạnh hơn, có lợi cho cả ngân hàng và cả doanh nghiệp.
1.2.2.2. Phân tích TCDN giúp xác định rõ khả năng thanh toán của doanh nghiệp,
cơ sở cho khả năng thu hồi vốn vay và lãi của ngân hàng.
Đối với các chủ ngân hàng mối quan tâm lớn nhất của họ hướng về khả
năng thanh toán của doanh nghiệp, điều này đảm bảo cho ngân hàng không
những bảo toàn vốn của mình còn thu được lợi nhuận từ hoạt động cho vay.
Vì hoạt động tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ
người sở hữu sang người sử dụng để sau một thời gian sẽ thu hồi về một
lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu. Nguyên tắc đầu tiên của tín dụng
là nguyên tắc có hoàn trả, mà khả năng hoàn trả của doanh nghiệp được thể
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
hiện ở tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh ở mức sinh lợi cao thì khả năng thu hồi vốn và lãi
của ngân hàng đối với khách hàng sẽ càng lớn. Đối với khả năng thanh toán
của khách hàng, ngân hàng quan tâm đến hai khía cạnh là thanh toán đủ và

định hồ sơ khách hàng, thẩm định phi tài chính thì phân tích tài chính của
khách hàng là một nội dung không thể thiếu trong quy trình tín dụng. Ngân
hàng là nhà tài trợ vốn, là chủ nợ của doanh nghiệp, bên cạnh vấn đề thu nhập
thì điều quan tâm nhất của ngân hàng là bảo toàn vốn của mình. Phân tích tài
chính không chỉ là phân tích hiện trạng tài chính của doanh nghiệp mà còn để
dự đoán về tình hình tài chính trong tương lai của khách hàng từ đó ngân hàng
có thể có những quyết định đầu tư đúng đắn, quyết định về phương hướng,
quy mô, lãi suất, thời hạn… của khoản vay. Việc ra quyết định đầu tư đúng
đắn căn cứ vào kết quả phân tích TCDN tại ngân hàng không chỉ trả lời cho
câu hỏi “Có ra quyết định đầu tư hay không?” mà còn xác định được chính
xác phương thức đầu tư nào là thích hợp. Doanh nghiệp có tình hình tài chính
lành mạnh, khả năng sinh lời cao và có triển vọng phát triển tốt trong tương
lai sẽ được ưu tiên lựa chọn.
Khi có quyết định tài trợ vốn, thì việc phân tích TCDN thực chất là quá
trình xác định các yếu tố chi tiết về khoản vay. Căn cứ vào tình hình hoạt
động, phương án xin vay vốn…ngân hàng xác định quy mô của nhu cầu vay
hợp lý. Thời hạn cho vay được tính từ khoảng thời gian từ lần đầu tiên phát
tiền vay cho đến khi khách hàng thanh toán xong khoản vay đó cả gốc và lãi.
Cơ sở để xác định thời hạn cho vay là tính chất luân chuyển vốn của phương
án sản xuất kinh doanh và phương án tài chính hoặc chu kỳ ngân quỹ của
khách hàng. Để xác định kì hạn trả nợ một cách chính xác thì ngân hàng phải
tiến hành phân tích phương án lưu chuyển tiền tệ của khách hàng. Trong thực
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
tế có trường hợp doanh nghiệp kinh doanh có lãi nhưng vẫn không có khả
năng trả nợ vì hiện tại hầu hết các doanh nghiệp đều kinh doanh theo phương
thức trả chậm, trong trường hợp khách hàng của doanh nghiệp gặp khó khăn
trong thanh toán sẽ dẫn đến luân chuyển tiền tệ của doanh nghiệp bị thâm hụt.
Ngân hàng chỉ áp dụng kỳ hạn trả nợ định kỳ khi luân chuyển tiền tệ thuần
của các kỳ trong thời gian vay của khách hàng là dương. Tuy nhiên, ngân

phải tuân thủ theo những nguyên tắc chung đề ra, các BCTC trình ngân hàng
phải tuân theo những quy chuẩn nhất định, đây chính là một thuận lợi lớn
trong quá trình phân tích tài chính của ngân hàng. Trong phương pháp phân
tích khách hàng được nêu sau đây tập trung chủ yếu nêu các phương pháp
phân tích các BCTC của doanh nghiệp.
Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và
biện pháp để tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ
bên trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ
tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết nhằm đánh giá tình hình tài chính của doanh
nghiệp qua chất lượng hoạt động và mức độ rủi ro trong hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
1.2.3.1. Phương pháp so sánh:
Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân
tích hoạt động kinh doanh và thường được thực hiện ở bước khởi đầu của quá
trình phân tích. Việc sử dụng phương pháp so sánh nhằm các mục đích:
- Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch mà doanh nghiệp đã
đặt ra bằng cách so sánh giữa trị số của chỉ tiêu kỳ thực tế với trị số của chỉ
tiêu kỳ kế hoạch.
- Đánh giá tốc độ, xu hướng phát triển của tài chính doanh nghiệp thông
qua việc so sánh giữa kết quả kỳ này với kết quả kỳ trước.
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
- So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu của ngành để đánh
giá tình hình tài chính của doanh nghiệp là tốt hay xấu so với các doanh
nghiệp cùng ngành.
1.2.3.2. Phương pháp phân tích tỷ lệ:
Dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các
quan hệ tài chính. Về nguyên tắc phương pháp tỷ lệ phải xác định được các
ngưỡng, các định mức nhận xét, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp
trên cơ sở so sánh tỷ lệ của doanh nghiệp với các giá trị của các tỷ lệ tham

Nếu vốn đầu tư cho TSNH thường xuyên lớn hơn 0 thì khi đó doanh
nghiệp có một phần vốn dài hạn đầu tư cho TSNH. Điều này đem lại cho
doanh nghiệp một nguồn vốn tài trợ ổn định, một dấu hiệu an toàn, một quyền
độc lập nhất định. Mặt khác, nếu vốn đầu tư cho TSNH thường xuyên nhỏ
hơn 0 chứng tỏ TSDH được tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn, doanh nghiệp
kinh doanh với cơ cấu vốn rất mạo hiểm.
Nhu cầu vốn đầu tư cho TSNH.
Nhu cầu vốn đầu tư cho TSNH là nhu cầu vốn phát sinh trong quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhưng chưa được tài trợ bởi người thứ
3 trong quá trình kinh doanh đó.
Nhu cầu vốn đầu tư cho TSNH được tính bằng phần chênh lệch giữa tài
sản kinh doanh, ngoài kinh doanh với nợ kinh doanh, ngoài kinh doanh
Khi nhu cầu vốn đầu tư cho TSNH lớn hơn 0 chứng tỏ doanh nghiệp có
một phần TSNH cần nguồn tài trợ hay trong doanh nghiệp có một phần
TSNH chưa được tài trợ bởi bên thứ 3. Khi Nhu cầu vốn đầu tư cho TSNH
nhỏ hơn 0, điều đó thể hiện phần vốn chiếm dụng được từ bên thứ 3 của
doanh nghiệp nhiều hơn toàn bộ nhu cầu vốn phát sinh trong quá trình kinh
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
doanh của doanh nghiệp.
Vốn bằng tiền.
Vốn bằng tiền = Vốn đầu tư cho TSNH – Nhu cầu vốn đầu tư cho TSNH
Khi vốn bằng tiền lớn hơn 0, vốn đầu tư cho TSNH thường xuyên thoả
mãn nhu cầu nếu nhu cầu vốn đầu tư cho TSNH là dương. Ngược lại, doanh
nghiệp quá nhiều tiền do chiếm dụng được vốn của bên thứ 3 nếu nhu cầu vốn
vốn đầu tư cho TSNH âm.
Vốn bằng tiền nhỏ hơn 0 chứng tỏ vốn đầu tư cho TSNH thường xuyên
chỉ tài trợ được một phần nhu cầu, phần còn lại dựa vào tín dụng ngắn hạn
ngân hàng, phần này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp càng phụ thuộc vào
ngân hàng nhiều.

căn cứ vào chỉ số khả năng thanh toán tổng quát chung của ngành.
Hệ số nhỏ hơn 1 là biểu hiện không tốt, khi hệ số này nhỏ dần đến 0 là báo
hiệu doanh nghiệp đang mất khả năng chi trả, tổng tài sản hiện có không đủ
trả số nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán
Chỉ tiêu này được tính cả đầu kỳ và cuối kỳ để thấy được sự thay đổi của
khả năng thanh toán của doanh nghiệp, thấp dần hay đang được cải thiện.
• Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán =
nợ ngắn hạn Nợ ngắn hạn
- Ý nghĩa:
Hệ số này đo lường khả năng các tài sản ngắn hạn có thể chuyển đổi
thành tiền để hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn.
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
- Nội dung: Chỉ số này lớn hơn hoặc bằng 1 chứng tỏ sự bình thường
trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp, thông thường ngân hàng thường
đánh giá cao khi doanh nghiệp có hệ số bằng 2.
Hệ số cao thể hiện tiềm năng thanh toán cao so với nghĩa vụ thanh toán,
tuy nhiên nếu quá cao cũng có thể doanh nghiệp đã đầu tư quá mức vào tài
sản hiện hành, bộ phận này không vận động, không sinh lời, sẽ ảnh hưởng đến
lợi nhuận của doanh nghiệp. Giá trị hợp lý của hệ số khả năng thanh toán
ngắn hạn phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh.
Nhược điểm khi sử dụng hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn là hệ số
trên có thể bị sai lệch bởi thủ thuật của nhà quản trị vì khả năng chuyển hoá
thành tiền của hàng tồn kho thường rất kém. Do vậy để đánh giá khả năng thanh
toán một cách khắt khe hơn, có thể sử dụng hệ số khả năng thanh toán nhanh
• Hệ số khả năng thanh toán nhanh
(Tiền và các khoản tương đương tiền) + (ĐTTC
Hệ số KNTT nhanh = ngắn hạn + (Khoản phải thu )

• Tỷ suất tự tài trợ
Vốn chủ sở hữu
Tỷ suất tự tài trợ =
Tổng nguồn vốn
= 1 - Hệ số nợ
- Ý nghĩa: Hệ số này cho biết tỉ lệ góp vốn của chủ sở hữu trong tổng
nguồn vốn hiện nay của doanh nghiệp.
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
- Nội dung: Tỷ suất tự tài trợ càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều
vốn tự có, có tính độc lập cao do đó không bị ràng buộc hay bị sức ép của các
khoản nợ vay, ngân hàng thường mong muốn doanh nghiệp mà mình tài trợ
vốn có hệ số này càng cao càng tốt, vì trong trường hợp rủi ro xảy ra, ngân
hàng vẫn còn hy vọng được thanh toán nợ bằng chính nguồn vốn chủ sở hữu,
việc cho vay vì thế sẽ có tính an toàn hơn
• Tỷ suất tự tài trợ TSDH
Vốn chủ sở hữu
Hệ số tự tài trợ TSDN =
Tài sản dài hạn
- Ý nghĩa: Cho biết vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp dùng để trang bị
cho tài sản dài hạn là bao nhiêu
- Nội dung đánh giá:
+) Hệ số lớn hơn hoặc bằng 1 chứng tỏ khả năng tài chính của doanh
nghiệp vững mạnh, nên việc cho vay của ngân hàng càng có độ an toàn cao.
+) Nếu nhỏ hơn 1 thì một bộ phận của TSDH được tài trợ bằng vốn vay,
đặc biệt nếu là vốn vay ngắn hạn thì rất mạo hiểm cho ngân hàng
Nhóm các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động
Các chỉ số này dùng để đo lường hiệu quả sử dụng vốn, tài sản của
doanh nghiệp bằng cách so sánh doanh thu với việc bỏ vốn vào kinh doanh
dưới các tài sản khác nhau

Vòng quay các khoản phải thu càng lớn càng chứng tỏ tốc độ thu hồi các
khoản phải thu bằng tiền của doanh nghiệp nhanh, doanh nghiệp ít bị chiếm
dụng vốn. Đây là một biểu hiện tốt. Vòng quay của các khoản phải thu được
tính toán và so sánh với chỉ tiêu trung bình ngành mới có thể đánh giá một
cách chính xác.
• Kỳ thu tiền trung bình
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
(Các khoản phải thu bình quân) x (số
ngày trong kỳ phải thu)
Kỳ thu tiền bình quân =
DTT về hàng bán và cung cấp dịch vụ
- Ý nghĩa: Phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu.
điều này rất có ý nghĩa trong việc lựa chọn thời điểm thu hồi vốn và lãi của
ngân hàng.
- Nội dung đánh giá:
Kỳ thu tiền bình quân càng ngắn càng tốt vì thời gian doanh nghiệp bị
chiếm dụng vốn sẽ rất ngắn. Tuy nhiên phải xem xét chỉ số này trong mối
quan hệ với các mục tiêu, chính sách bán hàng của doanh nghiệp, cũng như
đặc điểm luân chuyển vốn của ngành.
• Hiệu suất sử dụng tổng tài sản:
Tổng doanh thu và thu nhập khác
của doanh nghiệp trong kỳ
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản =
Tổng tài sản bình quân
- Ý nghĩa:
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản nói lên cứ một đồng tài sản đưa vào hoạt
động sản xuất kinh doanh trong một kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng thu nhập.
• Vòng quay vốn đầu tư cho TSNH
DTT về hàng bán và cung cấp dịch vụ

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
• Tỷ suất lợi nhuận tổng tài sản
Lợi nhuận kế toán trước thuế
Tỷ suất lợi nhuận tổng tài sản = x 100
Tổng tài sản bình quân
- Ý nghĩa:
Tỷ suất lợi nhuận tổng tài sản phản ánh cứ 100 đồng tài sản sản xuất kinh
doanh mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Nội dung đánh giá:
Trong điều kiện thường chỉ tiêu này càng lớn càng chứng tỏ khả năng
sinh lời của tài sản càng lớn.
• Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận kế toán sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu = x 100
Vốn chủ sở hữu bình quân
- Ý nghĩa:
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu hay còn gọi là doanh lợi vốn chủ sở
hữu cho biết chủ doanh nghiệp nếu bỏ ra 100 đồng kinh doanh trong kỳ thì sẽ
thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hệ số này càng cao càng tốt
1.2.4.3. Phân tích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Quản lý tiền tệ đóng vai trò quan trọng trong quản lý tài chính. Nhiệm vụ
của quản lý tiền tệ là đảm bảo đủ tiền để thanh toán cho hoạt động của doanh
nghiệp khi đến hạn thanh toán. Trên góc độ ngân hàng, khi xem xét hiệu quả
quản lý của doanh nghiệp, ngân hàng cần phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ
trong mối quan hệ với các BCTC khác, báo cáo này là bằng chứng cụ thể và
đầy đủ nhất phản ánh hiệu quả quản lý tiền tệ tại doanh nghiệp. Bảng cân đối
kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh tình hình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp song không trực tiếp phản ánh sự thay đổi của
dòng tiền. Sở dĩ có điều này là do hầu hết các doanh nghiệp đều hoạt động


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status