Hình thái kinh tế xã hội với việc vận dụng học thuyết hình thái kinh tế xã hội vào việc xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta - Pdf 31

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Lịch sử nhân loại luôn vận động biến đổi và phát triển không ngừng.
Con ngời trong suốt quá trình hình thành, để tồn tại và phát triển đã lao động
từ những hình thức đơn giản thô sơ cho tới những phơng thức sản xuất hiện đại
nh ngày nay để tác động vào tự nhiên, chinh phục thiên nhiên tạo ra của cải
vật chất nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của mình, đồng thời cũng góp
phần thúc đẩy xã hội phát triển. Nhân loại vẫn luôn luôn tự đặt ra những câu
hỏi nh: Chúng ta là ai, từ đâu đến..? Hay khái quát ở cấp độ cao hơn nh xã hội
loài ngời là gì? xuất hiện nh thế nào? vận động và phát triển ra sao?... Tất cả
những điều đó đã đang và sẽ là những câu hỏi lớn đối với toàn thể nhân loại ở
mọi thời đại. Loài ngời đã trải qua năm hình thái phát triển kinh tế xã hội là
cộng sản nguyên thuỷ, chiếm hữu nô lệ, phong kiến, t bản chủ nghĩa, xã hội
chủ nghĩa.
Mỗi dân tộc tự xác định cho mình hớng đi riêng trong từng giai đoạn
lịch sử nhất định sao cho phù hợp với quy luật phát triển của xã hội loài ngời,
lấy cơ sở đấy làm kim chỉ nam, là bánh lái cho con thuyền cập bến đợc an toàn
để phát triển kinh tế, xã hội. Nớc ta xuất phát từ một nớc có nền nông nghiệp
lạc hậu, vì vậy cơ sở vật chất còn nhiều yếu kém, để có thể phát triển đi lên
theo con đờng chủ nghĩa xã hội cần phải có một kế hoạch, chiến lợc phát triển
kinh tế xã hội phù hợp với những điều kiện vốn có của nớc nhà. Đảng và nhà
nớc ta đã lựa chọn con đờng đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua giai đoạn t bản chủ
nghĩa, bởi chỉ có đi lên chủ nghĩa xã hội mới giữ vững đợc độc lập, tự do cho
dân tộc, mới thực hiện đợc mục tiêu làm cho mọi ngời dân đợc ấm no, tự do,
hạnh phúc. Sự lựa chọn con đờng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội là sự lựa
chọn của chính lịch sử dân tộc và phù hợp với xu thế phát triển của thời đại.
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu môn triết học, em nhận thấy đề
tài Hình thái kinh tế xã hội với việc vận dụng học thuyết hình thái kinh tế xã
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hội vào việc xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ

Dới sự phân tích khoa học và biện chứng của chủ nghĩa duy vật lịch sử,
phạm trù hình thái kinh tế xã hội không phải là một thực thể độc lập đơn lẻ,
cứng nhắc mà nó rất sinh động và linh hoạt, tồn tại nh một cơ thể sống, là sự
thống nhất biện chứng của các mặt đối lập, mâu thuẫn nhau. Các mặt, các yếu
tố cấu thành của một hình thái kinh tế xã hội gồm có: lực lợng sản xuất và
quan hệ sản xuất (họp thành phơng thức sản xuất) cơ sở hạ tầng (về quan hệ
sản xuất) và kiến trúc thợng tầng. Các yếu tố này luôn luôn tác động qua lại,
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
làm chuyển hoá lẫn nhau tạo nên sự vận động và phát triển không ngừng của
xã hội, có sự thay thế nhau liên tục của các hình thái kinh tế xã hội trong lịch
sử loài ngời.
1. Sản xuất vật chất và vai trò của nó đối với đời sống xã hội
1.1 Sản xuất vật chất.
Trớc đây ở thời kỳ sơ khai nguyên thuỷ, để có thể duy trì sự sống con ngời
chỉ biết sử dụng những thức ăn có sẵn trong tự nhiên bằng cách hái lợm, khi xã
hội dần phát triển con ngời đã biết chế tạo ra những dụng cụ thô sơ cho tới
hiện đại phục vụ cho việc tìm kiếm thức ăn và xây dụng chỗ ở, cứ nh vậy trải
qua thời gian biến đổi lâu dài con ngời đã biết sản xuất ra của cải vật chất từ
những nguồn nguyên liệu có sẵn hoặc tổng hợp để tạo ra những hàng hoá phục
vụ cho cuộc sống sinh hoạt và đem lu thông trao đổi rộng rãi, đó là hoạt động
có mục đích và không ngừng sáng tạo để phát triển của loài ngời. Sự sản xuất
xã hội bao gồm sản xuất vật chất, sản xuất tinh thần, và sản xuất ra bản thân
con ngời, ba quá trình này không tách biệt với nhau mà có mối quan hệ đan
xen, biện chứng song sản xuất vật chất giữ vai trò quan trọng nhất, là cơ sở của
sự tồn tại và phát triển của xã hội, quyết định toàn bộ sự vận động của đời
sống xã hội.
Sản xuất vật chất là quá trình con ngời sử dụng công cụ lao động tác động
vào tự nhiên, cải biến các dạng vật chất của giới tự nhiên nhằm tạo ra của cải
vật chất thoả mãn nhu cầu tồn tại và phát tiển của con ngời.

Thực tiễn lịch sử đã chứng minh, để có thể duy trì cuộc sống cho xã hội
loài ngời không thể thiếu quá trình sản xuất vật chất, bởi những gì sẵn có trong
tự nhiên không phải tất cả đề là vô hạn, nếu cứ khai thác mà không tìm cách
bồi đắp bổ xung hoặc tìm nguồn nguyên liệu thay thế thì tới một lúc nào đó
những nguồn lực đó sẽ dần dần cạn kiệt và mất đi vĩnh viễn, kết quả là loài ng-
ời sẽ đi đến giai đoạn diệt vong. Cuộc sống ngày càng phát triển thì đòi hỏi
những yêu cầu cao hơn, không chỉ là cơm no, áo ấm mà còn là ăn ngon mặc
đẹp, điều đó thể hiện vai trò to lớn của quá trình tìm tòi sáng tạo lâu dài của
loài ngời để sản xuất vậtc chất cho xã hội.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Cần tìm nguyên nhân của các hiện tợng xã hội trong sự tồn tại và phát triển
của loài ngời. Tuy nhiên trong mỗi giai đoạn, thời kỳ lịch sử nhất định, cách
thức sản xuất ra của cải vật chất là không giống nhau. Vậy đặc điểm của từng
giai đoạn đó là gì, cách thức sản xuất vật chất đó ra sao, đâu là nguyên nhân
của sự phát triển xã hội? Chúng ta cần phải nghiên cứu tìm hiểu để có câu trả
lời thích hợp, từ đó có những phơng hớng vận dụng thích hợp với từng giai
đoạn nhất định, không thể áp đặt chung cho mọi thời kỳ cùng một phơng pháp
bởi những quy định đó có thể đúng cho giai đoạn này nhng sẽ là lỗi thời lạc
hậu hoặc quá xa vời chênh lệch với những quan hệ xã hội, cha thích ứng đối
với giai đoạn khác.
2. Biện chứng giữa lực lợng sản xuất-quan hệ sản xuất
2.1 Phơng thức sản xuất, lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất
a) Phơng thức sản xuất
C.Mác đã từng chỉ ra một điểm quan trọng mang tính quy luật của sự phát
triển xã hội rằng lịch sử loài ngời là lịch sử thay thế nhau của các phơng thức
sản xuất.
Khái niệm: Phơng thức sản xuất là cách thức con ngời thực hiện quá trình
sản xuất, chính là sự thống nhất giữa lực lợng sản xuất ở một trình độ nhất
định và quan hệ sản xuất tơng ứng.

đời sống xã hội mới thay đổi căn bản. Bởi xu hớng tất yếu của lịch sử là hớng
tới một xã hội bình đẳng giữa ngời với ngời, không có sự phân biệt giàu nghèo
rõ rệt.
Xây dựng và phát triển sản xuất trong xã hội chủ nghĩa dựa trên cơ sở
chế độ công hữu về t liệu sản xuất ở Việt Nam, dựa trên nền tảng cơ sở đã nêu
trên, đảng ta luôn nhấn mạnh tầm quan trọng đặc biệt của việc xây dựng một
phơng thức sản xuất mới xã hội chủ nghĩa, xem đó nh là nhân tố quyết định
thắng lợi của sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta.
b) Lực lợng sản xuất
Lực lợng sản xuất là sự kết hợp giữa ngời lao động với t liệu sản xuất mà
trớc hết là công cụ lao động. Là sự biểu hiện mối quan hệ giữa con ngời với tự
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nhiên trong quá trình sản xuất, trong mối quan hệ đó ngời lao động là nhân tố
chủ yếu, hàng đầu của lực lợng sản xuất, thể hiện năng lực thực tiễn của con
ngời trong quá trình sản xuất ra của cải vật chất. Lênin viết: "Lực lợng sản
xuất hàng đầu của toàn thể nhân loại là công nhân, là ngời lao động."
T liệu sản xuất, ngời lao động với kinh nghiệm sản xuất có kĩ năng lao
động biết sử dụng và chế tạo công cụ lao động. T liệu sản xuất bao gồm t liệu
lao động và đối tợng lao động, trong t liệu lao động có công cụ lao động và
các vật liệu phụ trợ khác để bảo quản công cụ lao động, chuyên trở và bảo
quản sản phẩm lao động. Đối tợng lao động gồm một bộ phận của tự nhiên
tham gia vào quá trình sản xuất vật chất đợc con ngời sử dụng tạo ra sản phẩm
lao động và con ngời tạo ra đối tợng lao động, chúng ta không chỉ tìm trong tự
nhiên những vật liệu có sẵn để sản xuất mà còn tạo ra những đối tợng lao động
mới. Do vậy trong các yếu tố hợp thành lực lợng sản xuất thì ngời lao động giữ
vai trò quan trọng nhất.
Ngày nay khoa học và công nghệ phát triển mạnh chúng ta đã tìm ra hơn
400 loại vật liệu mới đa vào quá trình sản xuất làm cho sản xuất ngày càng đ-
ợc phát triển. Cha bao giờ tri thức khoa học đợc vật chất hoá, kết tinh, thâm

cùng với sự tiến triển của sản xuất, khoa học ngày càng có vai trò quan trọng
trong sản xuất. Khoa học đã phát triển đến mức trở thành nguyên nhân trực
tiếp của nhiều biến đổi to lớn trong sản xuất và trong đời sống. Khoa học công
nghệ hiện đại chính là đặc điểm thời đại của sản xuất do vậy nó hoàn toàn có
thể đợc coi là cái đặc trng cho lực lợng sản xuất hiện đại.
Đại hội đảng toàn quốc lần thứ VIII của đảng ta đã vạch ra mục tiêu đối
với sự phát triển của lực lợng sản xuất nói chung, của nền khoa học nớc nhà
nói riêng nh sau: Từ nay đến năm 2020, ra sức phấn đấu đa nớc ta trở thành
một nớc công nghiệp.
Lực lợng sản xuất đến lúc đó sẽ đạt trình độ tơng đối hiện đại, phần lớn là
lao động thủ công đợc thay thế bằng lao động sử dụng máy móc. điện khí hoá
cơ bản đợc thực hiện trong cả nớc, năng xuất lao động xã hội và hiệu quả kinh
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
doanh cao hơn nhiều so với hiện nay. Sự phát triển của khoa học kĩ thuật đủ
sức cung cấp luận cứ cho việc hoạch định các chính sách, chiến lợc và quy
hoạch phát triển.
Tính khách quan của lực lợng sản xuất: Lực lợng sản xuất do con ngời
tạo ra song nó vẫn là yếu tố khách quan, là nền tảng vật chất của toàn bộ lịch
sử nhân loại. Lực lợng sản xuất đợc kế thừa liên tục từ thế hệ này sang thế hệ
khác, mỗi thế hệ sinh ra đều phải thích ứng với một trình độ lực lợng sản xuất
của thế hệ trớc để lại vì lực lợng sản xuất là kết quả của năng lực thực tiễn của
con ngời, những lực lợng đã đạt đợc bởi hình thái xã hội trớc tạo ra.
c) Quan hệ sản xuất
Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa ngời với ngời trong quá trình sản xuất
sản xuất vật chất, thể hiện ở quan hệ sở hữu đối với t liệu sản xuất, quan hệ
trong tổ chức quản lý và trao đổi với nhau cũng nh quan hệ về phân phối sản
phẩm.
Các quan hệ sản xuất của một phơng thức sản xuất là một hệ thống bao
gồm nhiều mối quan hệ phong phú và đa dạng biểu hiện dới nhiều hình thức,

phân biệt rõ ràng rằng trong nền kinh tế, lực lợng sản xuất do cơ sở vật chất kĩ
thuật của nền sản xuất quyết định, còn quan hệ sản xuất lại do chế độ sở hữu
về t liệu sản xuất trực tiếp quyết định.
Tuy nhiên mỗi mặt đều có tính chất độc lập tơng đối của nó.
Quan hệ sở hữu về t liệu sản xuất: Lịch sử có hai loại hình sở hữu là sở
hữu t nhân về t liệu sản xuất và sở hữu xã hội về t liệu sản xuất.
Sở hữu t nhân về t liệu sản xuất: T liệu sản xuất nằm trong tay số ít ngời vì
vậy của cải xã hội cũng đợc tập trung trong tay một số ít ngời. Xã hội hình
thành nên quan hệ thống trị và bị trị, có sự đối kháng giai cấp, phân biệt giàu
nghèo sâu sắc.
Sở hữu xã hội về t liệu sản xuất: T liệu sản xuất là của mọi ngời trong xã hội,
mọi công dân đều có quyền hởng lợi ích chung của xã hội, nhờ đó mà quan hệ
giữa ngời và ngời trong xã hội có sự bình đẳng hợp tác với nhau. Do đó nhìn
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
vào loại hình sở hữu về t liệu sản xuất, chúng ta có thể phân biệt đợc các chế
độ xã hội khác nhau.
Quan hệ tổ chức, quản lý sản xuất: Tác động trực tiếp đến quá trình
hoạt động sản xuất, điều khiển quá trình sản xuất, góp phần tạo nên hiệu quả
của quá trình sản xuất.
Nó chịu sự quy định và phải điều chỉnh phù hợp với quan hệ sở hữu, tuy
nhiên nó cũng tác động ngợc lại tới quan hệ sở hữu, nếu tổ chức quản lý khoa
học thì hiệu quả sản xuất cao từ đó sẽ củng cố quan hệ sở hữu, ngợc lại nếu tổ
chức kém thì sẽ kìm hãm sản xuất phát triển, từ đó tác động xấu thậm chí có
thể góp phần làm biến đổi quan hệ sở hữu theo chiều hớng tiêu cực.
Quan hệ phân phối sản phẩm: Đây là khâu cuối của quá trình sản xuất,
tại đó sản phẩm sản xuất của xã hội đợc phân chia, nó là nguồn lợi trực tiếp
của các chủ thể sản xuất cũng nh ngời lao động. Do đó nó có thể kích thích
hay hạn chế năng suất lao động, phát huy sáng kiến sáng tạo, cải tiến công cụ
lao động trong quá trình sản xuất, qua đó tạo động lực thúc đẩy hay kìm hãm


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status