Vốn đầu tư cho nuôi trồng thuỷ sản trên địa bàn huyện nghĩa hưng, tỉnh nam định - Pdf 31

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

ðỖ THỊ HUẾ

VỐN ðẦU TƯ CHO NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN NGHĨA HƯNG - TỈNH NAM ðỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành

: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Mã số

: 60.31.10

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. MAI THANH CÚC

HÀ NỘI – 2012


LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung
thực và chưa từng ñược sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào
khác.
Mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược cám ơn và các


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục chữ viết tắt

v

Danh mục bảng

vi

Danh mục biểu ñồ

viii


2.1

Cơ sở lý luận

4

2.1.1

Khái niệm nuôi trồng thủy sản và ñặc ñiểm của nuôi trồng thủy sản

4

2.1.2

Vốn ñầu tư cho nuôi trồng thủy sản

7

2.2

Cơ sở thực tiễn

27

2.2.1

Nuôi trồng thủy sản và ñầu tư cho nuôi trồng thủy sản trên thế giới

27

37

3.1.2

ðặc ñiểm kinh tế xã hội

39

3.2

Phương pháp nghiên cứu

43

3.2.1

Chọn ñiểm nghiên cứu

43

3.2.2

Phương pháp thu thập thông tin

43

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

iii



46

4.1.2

Khái quát chung về vốn ñầu tư cho nuôi trồng thủy sản

50

4.1.3

Phân tích vốn ñầu tư cho NTTS theo vùng nuôi

53

4.1.4

Phân tích vốn ñầu tư cho NTTS theo ñối tượng nuôi

54

4.1.5

Phân tích sự thu hút ñầu tư cho NTTS của huyện

58

4.1.6

Hiệu quả ñầu tư cho NTTS

Nguồn lực

72

4.3

Phương hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm huy ñộng vốn
ñầu tư cho nuôi trồng thủy sản

85

4.3.1

Phương hướng phát triển NTTS trên ñịa bàn huyện

85

4.3.2

Một số giải pháp nhằm huy ñộng vốn ñầu tư cho NTTS

87

5

KẾT LUẬN

98

5.1


Công nghiệp hóa - hiện ñại hóa

CSHT

Cơ sở hạ tầng

HTX

Hợp tác xã

KHKT

Khoa học kỹ thuật

NSNN

Ngân sách nhà nước

NTTS

Nuôi trồng thủy sản

NH CSXH

Ngân hàng chính sách xã hội

NH NN&PTNT

Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn

Diện tích và cơ cấu diện tích NTTS của huyện Nghĩa Hưng, tỉnh
Nam ðịnh

4.2

Sản lượng và cơ cấu sản lượng NTTS của huyện Nghĩa Hưng,
tỉnh Nam ðịnh

4.3

48

Giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị sản xuất NTTS của huyện
Nghĩa Hưng, tỉnh Nam ðịnh

4.4

47

49

Nguồn vốn ñầu tư cho NTTS của huyện Nghĩa Hưng giai ñoạn
2009 - 2011

52

4.5

Vốn ñầu tư cho NTTS theo vùng nuôi giai ñoạn 2009 - 2011



4.13

67

Hiệu quả sử dụng vốn ñầu tư cho NTTS của huyện Nghĩa Hưng
giai ñoạn 2009 - 2011

4.12

65

Một số chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả và hiệu quả kinh tế
NTTS của huyện Nghĩa Hưng giai ñoạn 2009 – 2011

4.11

61

70

Thị trường tiêu thụ sản phẩm thuỷ sản nuôi trồng huyện Nghĩa
Hưng năm 2011

71

4.14

Diện tích bình quân hộ theo mức vốn vay



4.21

80

Một số chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của các nhóm hộ nuôi tôm
phân theo năng suất tôm hình thức BTC

4.20

77

Một số chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của các nhóm hộ nuôi tôm
phân theo năng suất tôm hình thức QCCT

4.19

76

82

Một số chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của các nhóm hộ nuôi tôm thẻ
chân trắng phân theo năng suất nuôi hình thức thâm canh

83

Trình ñộ học vấn của chủ hộ, trang trại

84



51

viii


1. MỞ ðẦU
1.1

Tính cấp thiết
Nuôi trồng thủy sản không những là nhân tố ñóng vai trò quan trọng

cho sự phát triển nông nghiệp nông thôn mà nó còn ñóng một số vai trò nhất
ñịnh trong nền kinh tế quốc dân, cung cấp thực phẩm hàng ngày cho nhân
dân, cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp chế biến, ngành y, góp
phần tăng tích lũy vốn, xuất khẩu thu về ngoại tệ cho nhà nước, tạo việc làm
cho người lao ñộng, góp phần vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện ñại hóa
ñất nước.
Việt Nam có bờ biển dài 3260 km, 12 ñầm phá và eo vịnh, 112 cửa
sông, lạch, hàng ngàn ñảo lớn nhỏ ven biển, hàng triệu ha vùng triều, lại thêm
hệ thống sông, ngòi, kênh rạch chằng chịt cùng với các ao hồ tự nhiên, hồ
thủy lợi, thủy ñiện, có khả năng nuôi trồng thủy sản [29]. Trong những năm
qua, phát triển nuôi trồng thủy sản ñã ñược ðảng và Nhà nước ta ñặc biệt
quan tâm. Sự quan tâm ñó ñã ñược thể hiện trong nghị quyết Hội nghị Ban
chấp hành TW lần thứ V (Khóa IX) của ðảng về ñẩy nhanh CNH - HðH
nông nghiệp nông thôn thời kỳ 2001 - 2010 là ‘‘ðối với thủy sản: ñầu tư
ñồng bộ cho chương trình nuôi trồng và ñánh bắt thủy sản gắn với chế biến
hiện ñại, ñảm bảo chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm. Nhà nước hỗ trợ
quy hoạch và hướng dẫn nông dân khai tốt diện tích mặt nước, bao gồm cả
những diện tích nông nghiệp chuyển ñổi, ñể NTTS, phát triển các hình thức

những năm qua ñã ñạt ñược những kết quả như thế nào? Có những hạn chế
nào? Và ñâu là nguyên nhân của những hạn chế ñó?
Xuất phát từ thực tế ñó, tôi thực hiện nghiên cứu ñề tài: “Vốn ñầu tư cho
nuôi trồng thủy sản trên ñịa bàn huyện Nghĩa Hưng - tỉnh Nam ðịnh”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
ðánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến huy ñộng
vốn ñầu tư cho nuôi trồng thủy sản trên ñịa bàn huyện Nghĩa Hưng, từ ñó ñề
xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm huy ñộng vốn ñầu tư cho nuôi trồng thủy
sản

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

2


1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn ñề lý luận và thực tiễn về vốn ñầu tư trong
nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản.
- ðánh giá thực trạng vốn ñầu tư cho nuôi trồng thủy sản trên ñịa bàn
huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam ðịnh.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến huy ñộng vốn ñầu tư cho nuôi
trồng thủy sản trên ñịa bàn huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam ðịnh.
- ðề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm huy ñộng vốn ñầu tư cho
nuôi trồng thủy sản.
1.3

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.3.1 ðối tượng nghiên cứu

quả, cá lóc…)
Với các hình thức nuôi chủ yếu là:
- Nuôi tôm sú theo phương pháp công nghiệp và bán công nghiệp,
quảng canh, quảng canh cải tiến.
- Nuôi cá biển trong lồng bè trên mặt nước biển, sông, ñầm phá, ven
biển, sông cụt, chủ yếu là cá chẽm, cá mú, cá tra, cá ba sa, cá bống tượng, cá
trôi, cá chép, cá mè, ba ba, lươn, ếch,…
- Nuôi tôm càng xanh.
- Nuôi nhuyễn thể: ngao, nghêu, sò huyết, ốc,…
- Nuôi thủy sản ao hồ, ñìa , hầm.
- Nuôi thủy sản trên ruộng trũng, ruộng lúa.
- Trồng rong biển, các ñối tượng chủ yếu là rong câu chỉ vàng, rong
mơ, rong kỳ lân, rong cước và rong sụn.
Chủ thể nuôi: các tổ chức (Doanh nghiệp, HTX, tổ hợp tác), hộ gia
ñình, cá nhân.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

4


Như vậy, hoạt ñộng NTTS rất ña dạng cả về phương thức nuôi, ñối
tượng nuôi, mặt nước nuôi trên cơ sở tận dụng các loại diện tích ñất, mặt
nước bỏ hoang, mặt nước biển, nước sông suối, dòng chảy, hồ thủy lợi, thủy
ñiện,…hoặc diện tích ñất có mặt nước ñang sử dụng kém hiệu quả trong nông
nghiệp, lâm nghiệp.
2.1.1.2 ðặc ñiểm của nuôi trồng thuỷ sản
- NTTS là một ngành phát triển trên phạm vi cả nước và có ñối tượng
phức tạp so với các ngành sản xuất khác. Tính chất rộng khắp của ngành
thủy sản thể hiện nghề NTTS phát triển ở khắp các vùng trong nước từ ñồng

triển của các ñối tượng nuôi trồng, những biểu hiện chủ yếu của tính thời vụ
trong NTTS là:
+ ðối với mỗi ñối tượng nuôi trồng, các giai ñoạn sinh trưởng, phát
triển diễn ra trong các khoảng thời gian khác nhau của mùa vụ sản xuất nên
ñòi hỏi thời gian, hình thức và mức ñộ tác ñộng trực tiếp của con người tới
chúng cũng khác nhau. Có thời gian ñòi hỏi nhiều lao ñộng, có thời gian cần
ít lao ñộng.
+ Cùng một ñối tượng NTTS nhưng ở những vùng có ñiều kiện thời
tiết, khí hậu khác nhau thường có mùa vụ sản xuất khác nhau.
+ Các ñối tượng NTTS khác nhau có mùa vụ sản xuất khác nhau.
Tính thời vụ trong NTTS có xu hướng dẫn tới tính thời vụ trong việc
sử dụng các yếu tố sản xuất nhất là sức lao ñộng, công cụ lao ñộng và ñất ñai,
diện tích mặt nước. Do ñiều kiện lao ñộng thủ công, ñiều kiện tự nhiên, thời
tiết diễn biến bất thường, tính thời vụ trong NTTS càng gây nên nhiều vấn ñề
phức tạp trong tổ chức quản lý sản xuất và kinh doanh. Mặt khác, tính thời vụ
trong NTTS còn ảnh hưởng và ñòi hỏi ngành thủy sản phải có kế hoạch và
thực hiện tốt việc thu hoạch, tiêu thụ sản phẩm.
- ðối tượng sản xuất của ngành NTTS là những cơ thể sống. Chúng
sinh trưởng, phát sinh, phát triển và phát dục theo các quy luật sinh học. Do
ñó trong quá trình sản xuất chúng luôn ñòi hỏi sự tác ñộng thích hợp của con
người và tự nhiên. Vì thế có hàng loạt các vấn ñề cần nghiên cứu, giải quyết
ñể ñạt năng suất các ñối tượng NTTS cao như: nâng cao chất lượng con
giống, quản lý chất lượng môi trường và xây dựng cac quy trình sản xuất tiên

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

6


tiến cho năng suất cao.

7


C.Mác ñã chỉ rõ bản chất và chức năng của tư bản (vốn) trong
phát triển kinh tế. Bản chất của tư bản là giá trị, chức năng của tư bản là
sinh lời. Tuy nhiên, ñể giá trị trở thành tư bản và tư bản sinh lời phải
trải qua sự vận ñộng. Nghĩa là tư bản phải có mặt trong lưu thông, tham
gia vào quá trình sản xuất. Thông qua sự vận ñộng, tư bản sinh sôi nảy
nở và lớn lên không ngừng.
Ngày nay, do yêu cầu của sự phát triển, vốn là một yếu tố quan trọng
không thể thiếu ñược với tất cả các quốc gia ñã và ñang phát triển. Phạm trù
vốn vẫn ñược các nhà kinh tế học quan tâm nghiên cứu và tiếp cận nó trên
nhiều khía cạnh khác nhau.
Dưới góc ñộ tài chính, trong tác phẩm "Chú giải thuật ngữ kế toán
Mỹ", tác giả Hồ Văn Mộc và ðiêu Quốc Tín cho rằng, vốn là "tổng số tiền
biểu hiện nguồn gốc hình thành của tài sản ñược ñầu tư trong kinh doanh ñể
tạo ra thu nhập và lợi tức"[7].
Dưới góc ñộ tài sản, trong quyển "Dictionary of Economic" của
Penguin Reference do Phạm ðăng Bình và Nguyễn Văn Lập dịch ñưa ra khái
niệm "Vốn là những tài sản có khả năng tạo ra thu nhập và bản thân nó cũng
ñược cái khác tạo ra"[10].
Ở Việt Nam, trong "Từ ñiển tiếng Việt" của Viện ngôn ngữ học chỉ ra
rằng: "Vốn là tiền của bỏ ra lúc ñầu, dùng trong SXKD, nhằm mục tiêu sinh lợi".
Như vậy, vốn sẽ bao gồm bất cứ thứ gì ñưa lại một “luồng thu nhập
qua thời gian", "Sự phát triển có thể coi như là một quá trình khái quát của sự
tích lũy vốn". Những cách tiếp cận trên về vốn ñã cho ta thấy rõ tính ña dạng,
nhiều vẻ về hình thái tồn tại của vốn. Vốn có thể là tiền hay là tài sản ñược
huy ñộng vào SXKD ñể tạo ra hàng hóa, dịch vụ nhằm mục tiêu có thu nhập
trong tương lai.
ðể hiểu rõ hơn bản chất của vốn, trên cơ sở ñó có biện pháp ñúng ñắn

Như vậy, về mặt nhận thức có thể thấy rằng vốn tồn tại ở nhiều dạng
hình thái cụ thể: tài sản hữu hình, tài sản vô hình, tài sản tài chính. Nhưng
hình thái giá trị - tiền tệ với tư cách vốn là loại vốn linh hoạt, biến hóa nhất
trong nền kinh tế thị trường. Thị trường không những là nơi diễn ra các hoạt

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

9


ñộng ña dạng của vốn mà còn là nơi ñể bộc lộ khả năng sinh lời của vốn. Khả
năng sinh lời vừa là mục ñích cuối cùng của việc ñầu tư kinh doanh ñồng
vốn, vừa là phương tiện ñể vốn tiếp tục vận ñộng với quy mô ngày càng ñược
mở rộng ở chu kỳ kinh doanh tiếp theo.
Thứ hai, vốn là hàng hóa
Trong nền kinh tế thị trường, vốn ñược coi là hàng hóa. Muốn phát
triển SXKD ñòi hỏi phải có vốn ñầu tư. Nhu cầu vốn ñầu tư ñược coi là cơ sở
phát sinh quan hệ cung - cầu về vốn trên thị trường. Như vậy, vốn hiển nhiên
là ñối tượng trao ñổi, mua bán trên thị trường vốn. Với tư cách là hàng hóa,
vốn có hai loại thuộc tính: giá trị và giá trị sử dụng; có chủ sở hữu và là một
trong những yếu tố ñầu vào của quá trình sản xuất.
Thứ ba, vốn là hàng hóa ñặc biệt
Tính ñặc biệt của hàng hóa vốn thể hiện ở chỗ: vốn có khả năng sinh
lời. Với tư cách là hàng hóa, quyền sở hữu vốn và quyền sử dụng vốn tách rời
nhau. ðặc ñiểm này của vốn không có ở các loại hàng hóa thông thường. Chủ
sở hữu vốn sẽ nhận ñược một khoản lợi tức (giá bán hay lãi suất quyền sử
dụng vốn) khi bán quyền sử dụng vốn cho người mua (các nhà ñầu tư). Nhà
ñầu tư khi mua quyền sử dụng vốn phải bỏ ra một khoản gọi là chi phí (giá
mua quyền sử dụng vốn) trả cho chủ sở hữu và nhận về mình quyền sử dụng
vốn. Nhờ có sự tách rời giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn làm cho

tương lai lớn hơn các nguồn lực ñã sử dụng ñể ñạt kết quả ñó. Những hoạt
ñộng sử dụng các nguồn lực ở hiện tại ñể trực tiếp làm tăng các tài sản vật
chất, nguồn nhân lực và tài sản trí tuệ, hoặc duy trì sự hoạt ñộng của các tài
sản và nguồn nhân lực sẵn có thuộc phạm trù ñầu tư theo nghĩa hẹp hay ñầu
tư phát triển.
Kết quả của ñầu tư sẽ ñạt ñược có thể là sự tăng thêm các tài sản tài
chính, tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực có ñủ ñiều kiện làm
việc với năng suất lao ñộng cao hơn trong nền sản xuất xã hội. Tất cả những
hoạt ñộng (chi tiền xây dựng ñường xá, cầu cống, như mua bán các loại giống
cây, mua hàng dự trữ, gửi tiền tiết kiệm, chi tiền lương công nhân...) nhằm
thu ñược lợi ích nào ñó (về tài chính, cơ sở vật chất, trí tuệ ...) trong tương lai

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

11


lớn hơn những chi phí ñã bỏ ra. Vì vậy xét trên giác ñộ từng cá nhân hoặc
ñơn vị bỏ tiền ra thì các hoạt ñộng này ñều ñược gọi là ñầu tư.
Trên giác ñộ toàn bộ nền kinh tế thì không phải tất cả các hoạt ñộng
trên ñều ñem lại lợi ích cho nền kinh tế và ñược coi là lợi ích của nền kinh tế.
Có những hoạt ñộng ñầu tư không hề làm tăng tài sản (tài chính, vật chất trí
tuệ ...) cho nền kinh tế. Các hoạt ñộng này thực chất chỉ là chuyển giao
quyền sở hữu, quyền sử dụng (cổ phiếu, tiền, hàng hoá...) từ người này sang
người khác. Giá trị tăng thêm của người này là sự mất ñi của người khác, còn
tổng giá trị tài sản của toàn xã hội không thay ñổi.
Các hoạt ñộng bỏ tiền ra xây dựng kho chứa hàng, xây cầu cống, tổ
chức báo cáo khoa học ñã làm tăng tài sản cho nền kinh tế. Các hoạt ñộng
này gọi là ñầu tư phát triển hay ñầu tư trên giác ñộ nền kinh tế. ðầu tư phát
triển ñòi hỏi rất lớn nhiều loại nguồn lực. Theo nghĩa hẹp nguồn lực sử dụng

vốn lưu ñộng lớn ñể ñáp ứng yêu cầu trang trải chi phí thường xuyên và dụng
cụ nhỏ. Do vậy vốn cho NTTS là rất lớn.
Vốn ñầu tư cho nuôi trồng thủy sản là một trong những bộ phận của
vốn ñầu tư nói chung thông qua việc sử dụng vốn vào nuôi trồng thủy sản
nhằm tăng năng lực sản xuất của nuôi trồng thủy sản.
Vốn là nguồn lực hạn chế ñối với các ngành kinh tế nói chung và ñối
với sản xuất nuôi trồng thủy sản nói riêng. Vốn sản xuất vận ñộng không
ngừng từ phạm vi sản xuất sang phạm vi lưu thông và trở về với sản xuất.
2.1.2.2 Phân loại vốn ñầu tư cho nuôi trồng thủy sản
Với các tiêu chí phân chia khác nhau, vốn ñầu tư cho NTTS ñược chia
ra thành nhiều loại. Cụ thể như sau:
* Theo phương thức ñầu tư, vốn ñầu tư cho nuôi trồng thủy sản bao
gồm ñầu tư trực tiếp và ñầu tư gián tiếp thông qua các phương thức:
- ðầu tư trực tiếp bằng NSNN ñể khuyến khích phát triển nuôi trồng
thủy sản. Vốn ñầu tư sẽ ñược sử dụng ñể chuyển giao công nghệ mới, áp
dụng kỹ thuật tiên tiến hoặc giống mới có năng suất và chất lượng cao,
phục vụ sản xuất nuôi trồng thủy sản. ðối tượng ñầu tư theo nội dung này
là hệ thống trạm trại nghiên cứu thực nghiệm và triển khai như con giống,
thủy nông, bảo vệ thực vật, cải tạo ñất...

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

13


- ðầu tư gián tiếp thông qua tín dụng phát triển nông thôn với lãi suất
ưu ñãi. Nhà nước dành một phần vốn ngân sách, một phần vốn ñi vay cung
cấp cho các ñối tượng sản xuất nuôi trồng thủy sản với mục tiêu hỗ trợ vốn
cho hộ sản xuất thông qua hệ thống NHNNo&PTNT, NHCSXH.
- ðầu tư xây dựng CSHT nông thôn như thủy lợi, giao thông, ñiện,

khuyến ngư, dự án xây dựng CSHT giao thông, thuỷ lợi…ñây là nguồn vốn
quan trọng trong việc phát triển nuôi trồng thủy sản của mỗi quốc gia.
+ Nguồn vốn tín dụng: Vốn tín dụng ñược hình thành qua hệ thống tín
dụng chính thống (các NHNNo&PTNT, NHCSXH, các QTDND) và hệ thống
tín dụng phi chính thống (cho vay nặng lãi, họ (hụi), phường, anh em bạn bè cho
vay tương trợ nhau….). ðây là một kênh huy ñộng vốn quan trọng ñáp ứng
ñược nhu cầu vốn của người sản xuất nuôi trồng thủy sản một cách nhanh chóng
và hiệu quả tới người nông dân. Khác với nguồn vốn tín dụng huy ñộng từ các
nguồn khác, nguồn vốn tín dụng ñược hình thành từ NSNN sử dụng cho vay
với lãi suất ưu ñãi, cho vay ñể xây dựng các kết cấu hạ tầng, kinh tế xã hội và
cho vay thông qua các dự án phát triển kinh tế xã hội.
+ Nguồn vốn của dân cư và tư nhân
Nguồn vốn từ khu vực tư nhân bao gồm phần tiết kiệm của dân cư,
phần tích luỹ của các doanh nghiệp kinh doanh, các HTX. Theo ước tính của
Bộ Kế Hoạch ðầu Tư, tiết kiệm trong dân cư và các doanh nghiệp dân doanh
chiếm bình quân khoảng 15% GDP, trong giai ñoạn 2001-2005 vốn ñầu tư
của dân cư và tư nhân chiếm khoảng 26% tổng vốn ñầu tư toàn xã hội. Cho
ñến nay, nguồn vốn này có xu hướng chiếm tỷ trọng ngày càng cao. Trong
ñầu tư nuôi trồng thủy sản, nguồn vốn từ dân cư và tư nhân ñược hình thành
thông qua tiết kiệm của các hộ gia ñình, các HTX. ðây là một nguồn vốn quan
trọng trong phát triển nuôi trồng thủy sản thông qua ñầu tư trực tiếp sản xuất
nuôi trồng thủy sản hoặc kinh doanh các sản phẩm liên quan ñến nuôi trồng
thủy sản. Vốn huy ñộng từ dân cư ñược thành thông qua vốn huy ñộng từ các
hộ nông dân thông qua sản xuất kinh tế hộ hoặc trang trại.
- Nguồn vốn từ ngoài nước: bao gồm vốn hợp tác, liên doanh, liên
kết, vốn vay và vốn viện trợ… Vốn nước ngoài ñầu tư vào các ngành kinh tế
nói chung, nuôi trồng thủy sản nói riêng dưới nhiều hình thức: vốn hợp tác liên
minh, liên kết, vốn vay và vốn viện trợ. Các hình thức vốn vay và vốn viện trợ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..



AD: Tổng cầu
I: Chi tiêu của doanh nghiệp
C: Chi tiêu của hộ gia ñình

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

16


Trích đoạn Phân tắch vốn ựầu tư cho NTTS theo ựối tượng nuô 10/09 11/10 BQ Tổng số trang trại Trang Phân tắch sự thu hút ựầu tư cho NTTS của huyện Hiệu quả ựầu tư cho NTTS Thị trường tiêu thụ sản phẩm
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status