thực trạng và giải pháp phát triển nuôi trồng thủy sản trên địa bàn huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An - Pdf 28

Tên đề tài:
Thực trạng và giải pháp phát triển nuôi trồng thuỷ sản
trên địa bàn huyện Hng Nguyên, tỉnh Nghệ An.
Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài.
Trong những thập kỷ qua, ngành thuỷ sản nớc ta đã trải qua
nhiều thăng trầm. Từ một lĩnh vực có thể nói là cha đợc chú trọng phát
triển, còn ở qui mô nhỏ lẻ, ngành thuỷ sản đã từng bớc vơn lên phát
triển một cách mạnh mẽ và hiện nay đang là một ngành kinh tế mũi
nhọn của đất nớc. Sự phát triển này của ngành thuỷ sản đợc thể hiện
qua một số chỉ tiêu nh: GDP ca ngành Thu sn giai on 1995 -
2003 tng t 6.664 t ng lên 24.125 t ng, tổng sản lợng thuỷ sản
tăng từ 1.060.000 tấn năm 1991 lên 2.403.000 tấn năm 2001, giá trị
xuất khẩu thuỷ sản tăng từ 262 triệu USD năm 1991 lên 1760 triệu
USD năm 2001, giá trị tổng sản lợng thuỷ sản tăng từ 9400 tỷ đồng
năm 1991 lên 25000 tỷ đồng năm 2001, , đạt tốc độ phát triển bình
quân của các chỉ tiêu trên thời kỳ 1991 - 2001 tơng ứng là 8,5%, 21%,
10,3%.
Góp phần không nhỏ vào sự phát triển chung của ngành thuỷ
sản đó là ngành nuôi trồng thuỷ sản. Sự phát triển của ngành nuôi
trồng thuỷ sản đã có tác động rất lớn đến các lĩnh vực, ngành nghề
trong xã hội, nó không những tạo thêm nhiều công ăn việc làm, tạo
thêm thu nhập, nâng cao đời sống của ngời dân mà còn có những tác
động mạnh mẽ đến ngành thuỷ sản và nền kinh tế nói chung. Cụ thể,
nuôi trồng thủy sản góp phần làm tăng kim ngạch xuất khẩu của cả n-
ớc, tăng sự trao đổi buôn bán, ngoại giao với nhiều quốc gia và nhiều
khu vực trên thế giới.
Trong những năm gần đây, khi khai thác và đánh bắt thuỷ sản
ngày càng có nguy cơ giảm sút vì nguồn lực tự nhiên khan hiếm thì
nuôi trồng thuỷ sản lại càng đợc coi trọng và phát triển mạnh đặc biệt
là nuôi trồng thủy sản nớc ngọt với nhiều giống mới năng suất, phẩm

đến vấn đề nghiên cứu.
- Tìm hiểu khái quát về nuôi trồng thủy sản và những nhân tố ảnh
hởng đến nuôi trồng thủy sản nớc ngọt.
- Phân tích tình hình nuôi trồng thủy sản nớc ngọt trên địa bàn
huyện Hng Nguyên,tỉnh Nghệ An.
- Đa ra một số giải pháp để giải quyết các vấn đề còn tồn tại.
3. Phạm vi nghiên cứu đề tài.
Do hạn chế về thời gian nên đề tài chỉ đi sâu vào nghiên cứu tình
hình nuôi trồng thủy sản nớc ngọt trên địa bàn huyện Hng Nguyên nh:
- Tình trạng chung về nuôi trồng thủy sản trên địa bàn Huyện.
- Đánh giá hoạt động nuôi trồng thủy sản từ đó rút ra những vấn
đề và nêu biện pháp giải quyết nhằm thúc đẩy hoạt động nuôi trồng
thủy sản trên địa bàn Huyện.
4. Quan điểm và phơng pháp nghiên cứu.
4.1.Quan điểm nghiên cứu.
- Quan điểm động lực: Theo quan điểm này thì việc phát triển hoạt
động nuôi trồng thủy sản nớc ngọt là yếu tố quan trọng góp phần thúc
đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của Huyện.
- Quan điểm lãnh thổ: Đó là việc phát triển nuôi trồng thủy sản
tùy vào điều kiện của từng vùng để phát triển phù hợp vì vậy có sự
phân hóa theo không gian.
- Quan điểm tổng hợp: Nghĩa là phát triển nuôi trồng thủy sản
chịu sự tác động của nhiều yếu tố về tự nhiên - kinh tế - xã hội. Do đó
đòi hỏi quá trình nghiên cứu một cách tổng hợp.
4.2. Phơng pháp nghiên cứu.
- Phơng pháp thực địa thu thập số liệu: Các nguồn t liệu sử dụng
trong đề tài đợc lấy từ các phòng: phòng Thống kê, UBDS gia đình và
trẻ em, phòng Nông nghiệp, phòng đất đai, đồng thời dựa trên kết
qủa khảo sát, điều tra từ năm 2000 đến nay và những kiến thức thu đ-
ợc từ quá trình thâm nhập thực tế.

tiêu hóa, phù hợp với sinh lý dinh dỡng mọi lứa tuổi, giảm nguy cơ
bệnh béo phì, tim mạch, ung th Ngoài ra ngành thủy sản còn cung
cấp nguyên liệu cho một số ngành khác chế biến tạo nên những sản
phẩm có giá trị gia tăng cao, phục vụ cho hoạt động xuất khẩu thu lại
một nguồn ngoại tệ lớn cho đất nớc.
Với u thế về địa hình, cùng với sự quan tâm hợp lý, đúng hớng
ngành thủy sản Việt Nam ngày càng phát triển góp phần vào sự phát
triển của toàn ngành Nông-Lâm-Ng và quan trọng hơn nữa đó là sự
phát triển kinh tế - xã hội của đất nớc.
1.1.2.Khái niệm về nuôi trồng thủy sản.
Ngành thủy sản xuất hiện và có quá trình phát triển từ rất lâu với
xuất phát điểm là đánh bắt và nuôi trồng thủy sản. Thời kỳ đầu đánh
bắt thủy sản đợc coi là ngành quan trọng và chủ yếu cấu thành nên
ngành thủy sản, vì vậy ở thời điểm đó nuôi trồng thủy sản cha phát
triển và con ngời cha ý thức đợc việc tái tạo nguồn lực và đảm bảo môi
trờng cho sự phát triển của các loại thủy hải sản. Nhng trong những
thập kỷ gần đây khi sản phẩm thủy sản tự nhiên ngày càng có nguy cơ
sụt giảm và cạn kiệt do đánh bắt quá nhiều, tràn lan trong điều kiện
nguồn lực tự nhiên có hạn thì nuôi trồng thủy sản ngày càng phát triển
và trở nên quan trọng.
Theo giáo trình kinh tế thủy sản thì nuôi trồng thủy sản là một bộ
phận sản xuất có tính nông nghiệp nhằm duy trì, bổ sung, tái tạo và
phát triển nguồn lợi thủy sản . Các sản phẩm nuôi trồng thủy sản đ ợc
cung cấp cho các hoạt động tiêu dùng và chế biến xuất khẩu, hoạt
động nuôi trồng diễn ra trên nhiều loại hình mặt nớc với nhiều chủng
loại khác nhau, bên cạnh đó là sự phát triển của khoa học kỹ thuật
phục vụ cho hoạt động nuôi trồng thủy sản.
Vì vậy chúng ta có thể hiểu nuôi trồng thủy sản một cách tổng
quát đó là một bộ phận sản xuất có tính nông nghiệp sử dụng các
nguồn lực để duy trì, bổ sung tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản,

vào sự phát triển chung của toàn ngành thủy sản.
Nuôi trồng thủy sản tạo ra những sản phẩm thủy sản có giá trị
kinh tế cao phục vụ cho tiêu dùng và xuất khẩu tạo ra nguồn thu lớn.
Năm 2001 giá trị xuất khẩu thủy sản đạt 1760 triệu USD trong đó giá
trị của các sản phẩm nuôi trồng đạt 1195,04 triệu. Là một bộ phận của
ngành thủy sản nên khi nuôi trồng thủy sản phát triển sẽ góp phần rất
lớn vào sự phát triển chung của toàn ngành.
- Nuôi trồng thủy sản phát triển mang lại nguồn lợi lớn nâng cao
đời sống cho nhân dân.
ở Việt Nam, nuôi trồng thủy sản còn là một nghề truyền thống ở
nông thôn. Ngời ta đã sớm nhận ra giá trị lợi ích của nuôi trồng thủy
sản thứ nhất canh trì, thứ nhì canh viên, thứ ba canh điền . Từ khi
nuôi trồng thủy sản phát triển đã tạo ra nhiều sản phẩm cung cấp cho
nhu cầu nội bộ cũng nh đa ra trao đổi, buôn bán làm thỏa mãn nhu
cầu đa dạng của ngời dân. Cùng với những giá trị kinh tế mang lại thì
nuôi trồng thủy sản còn góp phần giải quyết việc làm, tạo thu nhập
nâng cao đời sống cho nhân dân.
1.3. Đặc điểm của nuôi trồng thủy sản.
- Nuôi trồng thủy sản phát triển rộng khắp đất nớc và tơng đối
phức tạp so với các ngành sản xuất vật chất khác. ở đâu có nớc là ở
đó có nuôi trồng thủy sản vì vậy nuôi trồng thủy sản phát triển rộng
khắp tại mọi vùng địa lý từ miền núi xuống miền biển. Thủy sản nuôi
rất đa dạng, nhiều giống loài mang tính địa lý rõ rệt, có quy luật riêng
của từng khu hệ sinh thái điển hình. Do vậy công tác quản lý và chỉ
đạo sản xuất của ngành cần chú ý đến các vấn đề nh: xây dựng cơ sở
vật chất kỹ thuật, xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch, triển khai thực hiện
các chính sách, , phải phù hợp với từng khu vực lãnh thổ hay từng
vùng khác nhau.
- Số lợng, chất lợng thủy vực và nguồn lợi thủy sản rất khác nhau.
Mỗi mặt nớc nuôi trồng thủy sản có độ màu mỡ khác nhau phụ thuộc

- Nuôi quảng canh hay còn gọi là nuôi truyền thống là hình thức
nuôi bằng nguồn thức ăn tự nhiên trong các ao, hồ, đầm ở nông thôn
và các vùng ven biển.
- Nuôi quảng canh cải tiến là hình thức nuôi chủ yếu bằng nguồn
giống và thức ăn tự nhiên, nhng bổ sung thêm giống nhân tạo ở mức
độ nhất định, đồng thời có đầu t cải tạo thủy vực nhằm tăng sản lợng.
- Nuôi bán thâm canh là hình thức nuôi chủ yếu bằng giống nhân
tạo và thức ăn nhân tạo, nhng kết hợp nguồn thức ăn tự nhiên có trong
thủy vực. Ngoài ra hệ thống hồ ao nuôi còn đợc đầu t cơ sở hạ tầng
nh điện, thiết bị cơ khí, thủy lợi nhất là chủ động về nguồn n ớc cung
cấp. Có khả năng xử lý và khống chế môi trờng bằng hệ thống máy
bơm và trục khí.
- Nuôi thâm canh là hình thức nuôi hoàn toàn bằng con giống và
thức ăn nhân tạo, đợc đầu t cơ sở hạ tầng và đầy đủ (quy hoạch hệ
thống ao hồ, thủy lợi, giao thông, điện nớc, cơ khí), có thể chủ động
khống chế các yếu tố môi trờng. Mật độ giống thả dầy, năng suất cao.
- Nuôi công nghiệp là hình thức nuôi hoàn toàn bằng con giống
và thức ăn nhân tạo với mật độ rất cao. Sử dụng các máy móc thiết bị
nhằm tạo cho vật nuôi một môi trờng sinh thái và các điều kiện giống
tối u, sinh trởng tốt nhất, không phụ thuộc vào thời tiết và mùa vụ,
trong thời gian ngắn nhất đạt các mục tiêu sản xuất và lợi nhuận.
2.2. Các hình thức nuôi năng suất cao ở Việt Nam.
- Nuôi cá nớc ngọt.
+ Nuôi cá nớc tĩnh.
Để đạt năng suất cao, ngời ta thờng nuôi ghép nhiều loại có tập
tính ăn khác nhau. Trong ao nuôi truyền thống nuôi ghép cá Mè, Trôi
ta, Trắm đen, Chép. Sau này nuôi trồng thủy sản phát triển ngời ta đa
ra một vài công thức nuôi ghép với quy trình kỹ thuật lấy một loài làm
chủ rồi ghép với các loài khác.
Ví dụ:

chân ruộng trũng hoặc luân canh một vụ lúa, một vụ cá. Đối tợng nuôi
chủ yếu là cá Chép, Rô phi, các ruộng nuôi cá phải đợc quy hoạch, có
bờ vùng, bờ thửa. Bờ phải cao hơn mức nớc cao nhất hàng năm 0.5m.
Mặt bờ rộng 0,7 - 0,8m để có thể trồng cây ăn quả và bóng râm. Trong
ruộng phải có mơng, chuôm cho cá trú nắng khi nhiệt độ cao. Tại
nhiều tỉnh miền Tây Nam Bộ nh Bạc Liêu, Cà Mau, Cần Thơ, Kiên
Giang, . Nuôi xen canh lúa - cá, lúa - tôm n ớc mặn hoặc luân canh
một vụ lúa một vụ tôm. Nớc ta hiện nay có những vùng ruộng trũng
rộng lớn, tập trung mang ý nghĩa kinh tế sinh thái quan trọng cho sự
phát triển lâu dài và bền vững.
3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động nuôi
trồng thủy sản.
- Chỉ tiêu về tổng giá trị sản xuất sản phẩm là biểu hiện bằng giá
trị của toàn bộ khối lợng sản phẩm từ hoạt động nuôi trồng thủy sản
tạo ra trong một thời kỳ (thờng tính trong một năm). Bao gồm giá trị
của toàn bộ các sản phẩm cả chính và phụ, giá trị mới tăng thêm,
Tổng giá trị sản xuất sản phẩm = C + V + m.
Trong đó:
+ C là phần bù đắp khấu hao của bộ phận t liệu sản xuất đã tiêu
hao trong quá trình sản xuất.
+ V là bộ phân trả công lao động và các chi phí cho lao động.
+ m là giá trị thặng d.
+ Chỉ tiêu về năng suất phản ánh giá trị sản phẩm tạo ra trên một
đơn vị diện tích.
Năng suất = Tổng giá trị sản xuất sản phẩm/diện tích nuôi trồng.
+ Chỉ tiêu về lợi nhuận phản ánh giá trị còn lại của tổng giá trị
sản xuất sản phẩm sau khi đã khấu trừ toàn bộ chi phí phục vụ cho
quá trình sản xuất.
Lợi nhuận (Ln) = tổng giá trị sản xuất tổng chi phí sản xuất
(tcpsx).

có nghề nuôi rong biển nh rau Câu chỉ vàng, sản phẩm của nó rất cần
cho thị trờng công nghiệp nội địa.
4.1.3. Về khí hậu, thủy văn và lao động.
Nuôi trồng thủy sản ở nớc ta tiến hành đợc cả từ Bắc vào Nam
nhờ khí hậu á nhiệt nóng ẩm và một số vùng pha chút khí hậu ôn đới.
Tài nguyên khí hậu thực sự quan trọng, đã trở thành một yếu tố đầu
vào thuận lợi cho các hoạt động sản xuất kinh doanh thủy sản. Chế độ
thủy văn ở hầu hết các sông vùng đồng bằng, đặc biệt là vùng hạ lu
của sông đều phù hợp cho nhiều loài thủy sản sinh sống và phát triển,
tạo thành một vùng sinh thái đặc trng về nhiệt độ, dòng chảy, tính chất
thủy lý hóa và nguồn thức ăn tự nhiên cho thủy sinh vật. Ngời lao động
ở nông thôn và các vùng vên biển đều biết nuôi trồng thủy sản nh một
nghề truyền thống và hơn nữa, trong những năm gần đây nuôi trồng
thủy sản đã đợc coi nh một nghề chính, có khả năng làm giàu ở nhiều
địa phơng. Lao động nông ng dân với kinh nghiệm và kiến thức nuôi
trồng thủy sản của mình đang là yếu tố thuận lợi để phát triển nuôi
trồng thủy sản.
Bên cnh đó, Vit Nam còn có nhng tim nng mi c xác
nh có th s dng nuôi trng thu sn nh s dng vt liu
chng thm xây dng công tình nuôi trên các vùng đất cát hoang
hoá, chuyn i mc ích s dng các din tích trồng lúa, làm muối
kém hiệu quả sang nuôi trồng thủy sản. Nuôi biển là mt hng m
mi cho ngành Thu sn, đã có bc khi ng ngon mc vi các
loài tôm hùn, cá giò, cá mú, cá tráp, trai ngọc,. vi các hình thức
nuôi lồng, bè. Nuôi nc ngt ang có bc chuyn mnh t sn xut
nh t túc sang sn xut hàng hoá ln, in hình là việc phát triển
nuôi cá tra, cá ba sa xut khu em li giá tr kinh t cao; Nuôi c sn
c m rng; S xut hin hàng loạt các trang tri nuôi chuyên canh
(hoc canh tác tng hp nhng ly nuôi trng thu sn làm ht nhân)
chuyn i phng thc nuôi qung canh, qung canh ci tin sang

năng suất trung bình đạt 1,8 tấn/ha/vụ. Trừ các khoản chi phí, lãi
khoảng 240 triệu đồng. Đến vụ nuôi năm 2006, đợc UBND huyện Bình
Sơn hỗ trợ 10% chi phí thức ăn, 40% chi phí về giống, mô hình đợc
nhân rộng lên diện tích là 7 ha, triển khai thực hiện ở hai xã Bình Châu
và Bình Chánh. Theo đó, mỗi ao hồ nuôi có diện tích từ 1000 3000
m
2
, với mật độ cá đợc thả đã giảm xuống 1 con/m
2
, riêng tôm đợc thả
từ 18 20 con/m
2
. Nguồn thức ăn cho cá là: Bột bắp, cám, bột mì, bã
đậu, ,còn tôm chủ yếu là thức ăn công nghiệp, cá t ơi đồng thời cho
ăn bổ sung một số loại vitamin tổng hợp để giúp tăng sức đề kháng và
phát triển nhanh hơn. Kết quả tổng sản lợng cá thu hoạch đợc 14 tấn,
sản lợng bình quân 2 tấn/ha/vụ; so với vụ nuôi năm trớc tăng hơn 0,2
tấn /ha/vụ. Sản lợng tôm thu đợc 12,6 tấn đạt năng suất bình quân 1,8
tấn/ha/vụ. Theo giá thị trờng vào thời điểm bán đối với cá là 15.000
đồng/kg, tôm 60.000/kg, thì số lãi mang lại khoảng 400 triệu đồng,
trong đó số lãi từ tôm là 390 triệu. Tính bình quân nuôi tôm theo mô
hình trên, ngời nuôi lãi 57,5 triệu đồng/ha; tăng so với cách nuôi truyền
thống khoảng 20 triệu đồng/ha/vụ.
Qua những vụ nuôi của mô hình tôm cá đã triển khai ở Bình
Sơn trong thời gian qua, theo Trạm khuyến nông huyện thì có hai ph-
ơng án để các hộ nuôi tôm có thể lựa chọn: nếu nuôi luân canh một vụ
cá, một vụ tôm, thì vụ cá bắt đầu từ khoảng tháng 12 năm trớc và sẽ
kết thúc vào tháng 3 năm sau; còn vụ tôm sẽ từ tháng 4 đến tháng 8.
Lựa chọn hình thức nuôi xen canh tôm cá thì tôm sẽ đ ợc thả với mật
độ 20 con/m

2
cỡ từ 4-6
cm/con, con giống đạt chất lợng, không bị bệnh, đồng đều về cỡ.
Trong quá trình nuôi, cá sinh trởng và phát triển tốt, không có hiện t-
ợng nhiễm bệnh. Sau 6 tháng nuôi, các chủ mô hình đều tiến hành thu
hoạch, kết quả cho thấy tỉ lệ sống đạt bình quân 70-85%, trọng lợng
đạt 0,5 kg/con, năng suất đạt 8-9 tấn/ha.
Hiệu quả mô hình cụ thể nh sau:
- Chi phí: 45 triệu đồng, gồm:
Con giống: 4,5 triệu đồng
Thức ăn: 25 triệu đồng
Thuốc thú y: 2 triệu đồng
Tập huấn, hội thảo: 4 triệu đồng
Công chỉ đạo kỹ thuật: 1 triệu đồng
Công lao động: 8,5 triệu đồng
Doanh thu: 80 triệu đồng
Lãi: 35 triệu đồng
Thông qua mô hình, bà con nông dân các vùng lân cận đã đợc học
kỹ thuật cũng nh kinh nghiệm nuôi cá ao, từ đó đã có rất nhiều hộ gia
đình tham gia vào phong trào nuôi cá.
Từ thực tế cho thấy mô hình dễ làm, đem lại lợi nhuận cao, khai thác
đợc tiềm năng sẵn có của mặt nớc ao, hồ và tận dụng đợc các phụ
phẩm trong nông nghiệp cũng nh công lao động, đồng thời giải quyết
việc làm và tăng thu nhập cho ngời dân địa phơng. Đây là mô hình
có thể áp dụng và nhân rộng để góp phần thực hiện chủ trơng xoá
đói giảm nghèo, tìm cách tăng thu nhập và ổn định cuộc sống cho bà
con.
4.2.3. Kinh nghiệm nuôi trồng thủy sản ở Bình Thuận.
Nuôi trồng thủy sản ở Bình Thuận trong những năm gần đây đã
có chuyển biến rõ nét. Diện tích và năng suất nuôi không ngừng tăng,

cao đáp ứng yêu cầu của thị trờng.
Vụ mùa vừa qua (Năm 2003), đã xuất hiện nhiều hộ nuôi điển hình thu
lời hàng chục triệu đồng nh lãi hơn 100 triệu đồng ở mô hình 8000m
2
nuôi tôm sú, lãi hơn 30 triệu đồng từ mô hình nuôi 3000m
2
Baba, .
Với những kết quả đó cho thấy nuôi trồng thủy sản ở Bình Thuận đang
phát triển rất có hiệu quả.
Chơng 2- Thực trạng nuôi trồng thủy sản trên địa bàn
huyện Hng Nguyên.
1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên môi trờng và điều kiện
kinh tế x hội của huyện Hã ng Nguyên.
1.1. Điều kiện tự nhiên.
1.1.1. Vị trí địa lý.
Hng Nguyên là một huyện có địa hình đất trũng, phía Bắc giáp
Nghi Lộc, phía Tây giáp Nam Đàn, phía Đông giáp Thành Phố vinh,
phía Nam giáp Hà Tĩnh. Diện tích tự nhiên là 163,98 km
2
.
Có thể nói Hng Nguyên có vị trí địa lý khá thuận lợi để phát triển
kinh tế xã hội. Phía Đông giáp Thành Phố vinh là trung tâm kinh tế xã
hội của Tỉnh Nghệ An đang từng bớc có nhiều khởi sắc. Thành Phố
vinh trở thành thị trờng thu hút nhiều hàng hóa từ các huyện khác đổ
về, trong đó gần nhất là Hng Nguyên. Và là thị trờng quan trọng cho
việc tiêu thụ các sản phẩm hàng hóa của huyện cũng nh cung cấp
khoa học kỹ thuật cho việc phát triển sản xuất. Đây là điều kiện quan
trọng thúc đẩy hoạt động nuôi trồng thủy sản phát triển.
Nh vậy với vị trí này Hng Nguyên có nhiều thuận lợi để sử dụng
tốt nguồn lao động việc làm, phát triến hoạt động nuôi trồng thủy sản

0
c. Với
khí hậu nh vậy cũng gây nhiều trở ngại cho việc phát triển hoạt động
nuôi trồng thủy sản, ngời dân cần có ý thức phòng tránh hợp lý các khó
khăn do tự nhiên mang lại. Bên cạnh đó kết hợp với điều kiện địa hình,
khí hậu Hng Nguyên cho phép phát triển một nền nông nghiệp nhiêt
đới, đủ điều kiện về nhiệt độ, lợng ma để phát triển đa dạng cây trồng,
vật nuôi có thể tiến hành thâm canh, tăng vụ, áp dung các phơng pháp
mới năng suất cao.
1.1.2.3. Về thủy văn.
Hng Nguyên có 4 con sông và kênh đào chảy qua với tổng chiều
dài 76 km: sông Lam chảy qua 10 xã từ Hng Lĩnh đến Hng Lợi, dài 20
km; kênh đào Hoàng Cần dài 21 km đợc chia thành 2 nhánh qua vùng
giữa Huyện đổ vào sông Vinh; kênh Gai dài 21 km từ cầu Đớc Hng
Chính qua Hng Tây, Hng Yên đến Hng Trung; sông Vinh dài 9,5 km từ
cầu Đớc qua Hng Thịnh đến cống Bến Thủy.
Điều này mở ra cho các xã ven sông nghề đánh bắt, nuôi trồng
thủy sản. Nh vậy ngoài nghề nông nghiệp truyền thống ngời dân còn
có điều kiện tham gia ng ngiệp, sử dụng thời gian nhàn rỗi vào nghề cá
để tăng thu nhập. ở một số xóm của xã Hng Lợi, Hng Lam, ngời dân
đã kết hợp nghề đánh bắt cá với nghề khai thác cát trên sông, tăng
nguồn thu cho gia đình.
Mặt khác, ở Hng Nguyên với gần 1.500 ha mặt nớc, lợng ma
hàng năm từ 1.5000 mm 1.900 mm, nên l ợng nớc mặt khá lớn ớc
khoảng 2 tỷ m
3
/ năm. Đây là điều kiện để phát triển mô hình sản xuất
VACR, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, tăng thu nhập cho lao động.
Ngoài ra còn có 2000 ha diện tích lúa và bãi bị ngập lụt, hiện nay các
xã này đã áp dụng mô hình sản xuất cá lúa mang lại hiệu quả kinh tế

lao động
58.370 58.364 58.393 58.394
Trên độ tuổi
lao động
8.184 8.183 8.187 8.187
(Nguồn số liệu: phòng Thống kê huyên Hng Nguyên ).

Trích đoạn Tồn tại và nguyên nhân. Chủ trơng chính sách của Hng Nguyên trong việc đẩy mạnh phát triển nuôi trồng thủy sản đến năm 2010. Giải pháp về xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ nuôi trồng thủy sản. Giải pháp về công tác quy hoạch. Giải pháp về giống.
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status