giải pháp đẩy mạnh khai thác các công trình thuỷ lợi trên địa bàn huyện ý yên, tỉnh nam định - Pdf 23



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

HÀ NỘI – 2011
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………… iLỜI CAM ðOAN  Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa từng ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
 ðồng thời tôi xin cam ñoan, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn
này ñã ñược cảm ơn và tất cả những trích dẫn trong luận văn này ñều ñã
ñược chỉ rõ nguồn gốc./.

TÁC GIẢ
Nguyễn Viết Hưng

khóa cao học KT18 và các bạn bè, ñồng nghiệp ñã ñộng viên tôi phấn ñấu hoàn
thành ñề tài và nhiều giúp ñỡ quý báu khác.

Tôi xin trân trọng cảm ơn !
Hà Nội, ngày tháng năm 2011.TÁC GIẢ
Nguyễn Viết Hưng Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………… iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG vi
Phần I - ðẶT VẤN ðỀ 1
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2

3.2.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 31
PhầnIV - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 33
4.1 TÌNH HÌNH KHAI THÁC CÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN
ðỊA BÀN HUYỆN 33
4.1.1 Tổng quan các công trình thủy lợi 33
4.1.2 Chi phí khai thác các công trình thủy lợi 44
4.1.3 Kết quả và hiệu quả khai thác các công trình thuỷ lợi 49
4.1.4 ðánh giá chung 58
4.1.5 Những vấn ñề rút ra từ nghiên cứu thực tế khai thác các công
trình thủy lợi trên ñịa bàn Huyện cũng như ở các ñiểm nghiên cứu 61
4.2 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ðẾN KHAI THÁC CÁC CÔNG
TRÌNH THỦY LỢI CỦA HUYỆN 63
4.2.1 Nhóm yếu tố về kinh tế, xã hội 64
4.2.2 Nhóm yếu tố về cơ chế, chính sách 64
4.2.3 Nhóm yếu tố về ñiều kiện tự nhiên, môi trường 68
4.3 ðINH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU KHAI THÁC CÁC CÔNG TRÌNH
THỦY LỢI CỦA HUYỆN 68
4.3.1 Quan ñiểm và mục tiêu 68
4.3.2 ðịnh hướng 69
4.3.3 Mục tiêu khai thác các công trình thủy lợi 71
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………… v

4.4 GIẢI PHÁP KHAI THÁC CÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI CỦA
HUYỆN 72
4.4.1 Nhóm giải pháp về khai thác công trình thuỷ lợi 72
4.4.2 Nhóm giải pháp về sử dụng công trình thuỷ lợi 80
4.4.3 Nhóm giải pháp khác 86

Bảng 4.10: Hiệu quả của việc kiên cố hoá kênh mương trong nạo vét và
tu bổ công trình thuỷ lợi ñịa bàn nghiên cứu 53
Bảng 4.11: Một số chỉ tiêu về kênh mương ñã cứng hóa và chưa cứng
hóa tại các hộ nghiên cứu 55
Bảng 4.12: Một số chỉ tiêu khác của việc kiên cố hóa kênh mương mang
lại cho các hộ ñiều tra 57
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………… 1

Phần I - ðẶT VẤN ðỀ

1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI
Việt Nam là một nước nhiệt ñới gió mùa, lượng mưa tập trung chủ yếu
vào mùa mưa (80%) gây ra úng lụt, ảnh hưởng nghiêm trọng ñến sản xuất
nông nghiệp. Ngược lại vào mùa khô, mưa ít dẫn ñến tình trạng thiếu nước,
hạn hán, nhiễm mặn…Từ xa xưa ông cha ta ñã sớm nhận thức ñược quy luật
này của tự nhiên và biết làm thủy lợi nhằm hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực
ñến sản xuất và ñời sống cộng ñồng.
Sau khi Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra ñời, thủy lợi mới thực
sự trở thành một ngành thuộc kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội ñược ưu tiên ñầu
tư, ñóng vai trò hết sức quan trọng ñối với công cuộc phát triển ñất nước và
nâng cao ñời sống nhân dân. Kết quả thực tế sản xuất và xã hội nhiều năm
qua ñã khẳng ñịnh những hiệu quả mà các công trình thủy lợi mang lại là hết
sức to lớn, không chỉ ñối với sản xuất nông nghiệp mà còn ñối với sự nghiệp
phát triển nông thôn, môi trường sinh thái…

 Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về khai thác và quản
lý các công trình thuỷ lợi;
 ðánh giá thực trạng khai thác các công trình thuỷ lợi trên ñịa bàn
huyện Ý Yên tỉnh Nam ðịnh;
 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến quá trình khai thác, sử dụng, quản
lý các công trình thuỷ lợi trên ñịa bàn nghiên cứu;
 ðề xuất ñịnh hướng và giải pháp nhằm ñẩy mạnh khai thác các công
trình thuỷ lợi theo hướng hiệu quả ở huyện Ý Yên.
1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Tiềm năng phát triển thủy lợi ở Ý Yên như thế nào?
- Thực trạng khai thác và công tác quản lý, khai thác các công trình thủy
lợi trên ñịa bàn nghiên cứu như thế nào ?
- Những yếu tố nào ảnh hưởng ñến khai thác các công trình thủy lợi ở Ý Yên ?
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………… 3

- Giải pháp nào nhằm ñẩy mạnh việc khai thác sử dụng ñầy ñủ và hợp lý
các công trình thủy lợi trên ñịa bàn nghiên cứu ?
1.4 ðỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 ðối tượng nghiên cứu
Chủ thể: Công ty thủy lợi, công nhân vận hành, hộ nông dân, trang trại,
cán bộ HTX, cán bộ thủy nông…
Khách thể: Việc vận hành khai thác, và công tác quản lý các công trình
thuỷ lợi ñang hoạt ñộng phục vụ sản xuất và sinh hoạt tại huyện Ý Yên tỉnh
Nam ðịnh. Các vấn ñề liên quan ñến lĩnh vực thuỷ lợi, ñến phát triển nông
nghiệp, nông thôn trên ñịa bàn nghiên cứu.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
 Về nội dung

* Hệ thống thuỷ lợi: Là bao gồm các công trình thủy lợi có liên quan trực tiếp
với nhau về mặt khai thác và bảo vệ trong một khu nhất ñịnh.
* Hộ dùng nước: Là cá nhân, tổ chức ñược hưởng lợi hoặc làm dịch vụ từ các
công trình thủy lợi do doanh nghiệp khai thác công trình thủy lợi trực tiếp
phục vụ trong việc tưới nước, tiêu nước, cải tạo ñất, cấp nước cho công
nghiệp và dân sinh.
* Tổ chức hợp tác dùng nước: Là hình thức hợp tác dùng nước từ những
người cùng hưởng lợi từ công trình thủy lợi, làm nhiệm vụ khai thác và bảo
vệ công trình, phục vụ sản xuất, dân sinh.
2.1.2 Dịch vụ thủy lợi và công trình thủy lợi
Dịch vụ là kết quả hoạt ñộng có ích cho xã hội ñược thể hiện bằng
những giá trị sử dụng nhất ñịnh nhằm ñáp ứng ñầy ñủ, kịp thời cho nhu cầu
sản xuất và ñời sống xã hội.
Dịch vụ thủy lợi là loại dịch vụ nhằm hỗ trợ rất quan trọng trong sản
xuất nông nghiệp.
Thủy lợi là một trong những bộ phận hỗ trợ cho sản xuất nông nghiệp,
ñó là dịch vụ tưới tiêu nước chủ ñộng, chủ yếu của sức sản xuất xã hội, bao
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………… 5

gồm các biện pháp về sử dụng nguồn nước và các biện pháp chống lại những
tác hại do nước gây ra, làm ảnh hưởng tới toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Công trình thủy lợi là cơ sở kinh tế- kỹ thuật thuộc kết cấu hạ tầng
nhằm khai thác nguồn lợi nước, phòng chống tác hại của nước và bảo vệ môi
trường sinh thái, bao gồm: hồ chứa nước, ñập, cống, giếng, ñường ống dẫn
nước, kênh mương, công trình trên mương và bờ ao các loại.
Hệ thống công trình thủy lợi bao gồm các công trình thủy lợi có liên
quan trực tiếp với nhau về mặt khai thác bảo vệ trong một khu vực nhất ñịnh.

thuật, dự án ñầu tư của công trình thủy lợi ñã ñược cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt
- Theo dõi phát hiện kịp thời của sự cố, duy tu bảo dưỡng, vận hành bảo
ñảm an toàn công trình, kiểm tra, sửa chữa công trình trước và sau mùa lũ.
- Xây dựng hoặc tham gia xây dựng quy trình vận hành công trình, quy
trình ñiều tiết nước của hồ chứa.
- Nghiên cứu tổng hợp và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
khai thác và bảo vệ các công trình thủy lợi, lưu trữ hồ sơ khai thác các công
trình thủy lợi.
- Tổ chức ñể nhân dân tham gia khai thác và phương án bảo vệ công
trình.
2.1.3.3 Nâng cao hiệu quả khai thác
Khai thác các công trình thủy lợi là một khâu quan trọng. Do ñó phải
thường xuyên quan tâm và ngày càng phải nâng cao hiệu quả của khai thác.
ðể thực hiện tốt công việc này chúng ta phải thực hiện tốt những công việc
sau ñây:
- Xây dựng và chỉ ñạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính
sách về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
- Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy
trình, quy phạm, tiêu chuẩn về khai thác và bảo vệ các công trình thủy lợi.
- ðiều chỉnh quy hoạch hệ thống công trình thủy lợi, dự án ñầu tư, sửa
chữa, nâng cấp công trình thủy lợi và kế hoạch tài chính cho doanh nghiệp
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………… 7

nhà nước khai thác công trình thủy lợi, tổ chức hợp tác dùng nước, giám sát
chất lượng thi công, tổ chức nghiệm thu, bàn giao công trình.
- Phê duyệt phương án bảo vệ công trình, quy ñịnh biện pháp xử lý

trường nước bị ô nhiễm.
Xuất phát từ vai trò của ngành thủy lợi trong hệ thống kinh tế quốc dân
ngành thủy lợi có bốn nhiệm vụ chính sau ñây:
- Cung cấp nước cho dân sinh, công nghiệp, nông nghiệp, giao
thông ñường thủy với khối lượng cần thiết.
- Dẫn và xử lí nước thải ñể bảo vệ nguồn nước tránh bị ô nhiễm.
- Hồi phục và bổ sung nguồn nước ñể phục vụ theo kế hoạch.
- Phòng chống lũ lụt, bảo vệ bờ biển, tránh những thiệt hại về
người, tài sản của nhân dân và tài sản xã hội chủ nghĩa.
- Thủy lợi phục vụ nhiều mục ñích: Như yêu cầu tưới tiêu, phát
ñiện, cung cấp nước cho ñời sống, phát triển giao thông ñường thủy, chống lũ
lụt bảo vệ tính mạng và tài sản của nhân dân
Xây dựng thủy lợi là một ngành sản xuất vật chất ñặc biệt, nó sản xuất
trực tiếp ra tài sản cố ñịnh cho nền kinh tế quốc dân.
Ngành thủy lợi góp phần trực tiếp cải thiện ñời sống nhân dân thông
qua các công trình, tạo ra tích lũy cho xã hội từ lợi nhuận của các hoạt ñộng
sản xuất kinh doanh.
Ngành thủy lợi góp phần thực hiện ñường lối kinh tế, chính trị, văn hóa,
quốc phòng của ðảng ñồng thời thủy lợi quản lí một khối lượng lớn vốn ñầu
tư nhà nước, thường chiếm khoảng 8-10% vốn ñầu tư xây dựng của các ngành
trong nền kinh tế quốc dân. Thủy lợi ñã tạo ra một giá trị sản phẩm xã hội
bằng 11-12% tổng sản phẩm quốc dân của cả nước và tiêu phí từ 14-16% tổng
số lao ñộng (BNN&PTNT).
2.1.5 ðặc ñiểm của nguồn tài nguyên nước Việt Nam
Việt Nam là một nước nằm trong vùng khí hậu nhiệt ñới gió mùa, có
lượng mưa rồi rào phong phú. Nguồn tài nguyên nước ñược tính bao gồm
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………… 9

Công trình thủy lợi ngoài việc phục vụ chủ yếu cho nông nghiệp còn
phải phục vụ cho cả công nghiệp, giao thông vận tải và một số ngành khác như
thương nghiệp, văn hóa, Hiệu quả của công trình thủy lợi mang lại cho xã hội
rất lớn, hoạt ñộng của hệ thống thủy lợi mang lại những ñặc ñiểm riêng biệt,
phụ thuộc rất nhiều vào ñiều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế của khu vực.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………… 10
+ ðặc ñiểm kỹ thuật
Là công trình nằm ngoài trời, thường xuyên chịu tác ñộng của ñiều kiện
tự nhiên như nắng, mưa,
Vật liệu xây dựng ñược làm bằng vật liệu tại chỗ như: ñất, ñá, cát, gạch,
hoặc là những vật liệu khác như xi măng, sắt, thép, dễ bị hư hỏng do thời tiết.
Các công trình có trên ñịa bàn trải rộng, cơ sở vật chất không tập trung
gây khó khăn cho công tác quản lý.
+ ðặc ñiểm kinh tế
Là loại công trình cần có chi phí ñầu tư xây dựng ban ñầu lớn.
Xét dưới góc ñộ là hàng hóa thi công trình thủy lợi thuộc loại hàng hóa
bán công. Lợi ích từ công trình thủy lợi mang lại rất lớn, nó phục vụ cho
nhiều người, nhiều ngành.
+ ðặc ñiểm khách hàng
Khách hàng chủ yếu là các chủ thể sản suất nông nghiệp với ñối tượng
chính là nông dân, do ñó trong mua bán có các ñặc ñiểm sau;
Khách hàng là bộ phận nông dân có ñời sống và thu nhập thấp, trình ñộ
canh tác khác nhau, tập quán canh tác mang nặng tính chất sản xuất nhỏ.
Chính vì thế trong hoạt ñộng sản xuất kinh doanh cần phải xây dựng mô hình
sản xuất thích hợp với ñặc ñiểm, tập quán và trình ñộ canh tác của cư dân
từng vùng, từng hệ thống, tuyệt ñối không chỉ áp dụng các biện pháp kinh tế
thuần túy mà phải kết hợp với các biện pháp hành chính, tuyên truyền, giáo

- Nhân tố xã hội: Tính cộng ñồng, trình ñộ kỹ thuật, tập quán canh
tác của người dân.
+ Tính cộng ñồng có ảnh hưởng tới việc bền vững của các công trình
thủy lợi, các công trình như kênh mương, hệ thống trạm bơm nếu như ñược
cộng ñồng quan tâm, bảo vệ thì việc quản lý các công trình thủy lợi sẽ tốt hơn.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………… 12
+ Chính sách của ðảng và nhà nước: Về vấn ñề ñầu tư vấn ñề thủy lợi phí,
khi Nhà nước hỗ trợ giá cho nông nghiệp Nhà nước cần ñầu tư các công trình tưới
tiêu giúp cho nông nghiệp có kết quả sản xuất ổn ñịnh từ ñó doanh nghiệp sẽ là cầu
nối cho chính sách ñó. Thủy lợi nội ñồng cũng là nguồn thu chủ yếu của các công ty
quản lý các công trình thủy lợi nên ảnh hưởng không nhỏ ñến thủy lợi.
2.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN
2.2.1 Thực trạng cung cấp dịch vụ thủy lợi của một số nước trên thế giới
Công tác ñầu tư cho phát triển thủy lợi ở mỗi quốc gia khác nhau và
phụ thuộc vào các yếu tố như: ðiều kiện tự nhiên, tập quán sản xuất và cơ cấu
cây trồng, sự phát triển khoa học kỹ thuật và sự phát triển kinh tế xã hội của
mỗi quốc gia. Các yếu tố này có mối quan hệ hỗ trợ lẫn nhau, nếu ñiều kiện tự
nhiên thuận lợi, tập quán canh tác và cơ cấu cây trồng hợp lý sẽ giúp cho công
tác thủy lợi phát triển hơn, cơ cấu cây trồng phù hợp, giống tốt, hệ thống thủy
lợi phát triển sẽ làm tiền ñề cho sản xuất nông nghiệp phát triển.
Do ñặc ñiểm ngành thủy lợi ñòi hỏi có sự chi phí ban ñầu lớn, doanh
nghiệp nhà nước hoạt ñộng công ích, lợi ích mang lại là lợi ích xã hội nên sự
phát triển hệ thống các công trình thủy lợi phải có sự can thiệp của nhà nước.
Ở Malaysia, Chính phủ ñã ñầu tư xây dựng toàn bộ các công trình thủy
lợi phục vụ tưới tiêu mà không thu thủy lợi phí, ñây là một biện pháp can
thiệp của Nhà nước nhằm hỗ trợ ñầu tư khuyến khích phát triển nông nghiệp.
Ở Philipines ñược phân chia thành: Hệ thống thủy lợi quốc gia là do

nước, trước khi thực hiện chuyển giao Hội những người sử dụng nước của
nông dân ñược thành lập và tham gia vào các quá trình nâng cấp các công
trình này. Cùng với sự tham gia của nông dân vào các công trình thủy lợi nhỏ,
thủy lợi phí cũng ñược sử dụng như là một yếu tố của quá trình tham gia quản
lý công trình thủy lợi. ðến năm 1989 Chính phủ Inñonesia mới áp dụng chế
ñộ thu thủy lợi phí ñối với người sử dụng nước trong khuôn khổ các chính
sách mới lúc bấy giờ về việc vận hành và bảo dưỡng các công trình thủy lợi
trên phạm vi toàn quốc.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………… 14
Tóm lại, qua việc tìm hiểu kinh nghiệm của một số nước trên chúng tôi thấy
rằng hoạt ñộng thủy lợi ở hầu hết các nước ñều ñược nhà nước bao cấp một phần
lớn, người dân chỉ phải ñóng góp một phần nhất ñịnh. ðây cũng chính là một số lý
do làm nền cho sản xuất nông nghiệp phát triển ở cả nước ñang phát triển.
2.2.2 Một số nghiên cứu về cung cấp dịch vụ thủy lợi ở Việt Nam
Nằm trong vùng khí hậu nhiệt ñới chịu ảnh hưởng gió mùa, lượng mưa
nhiều xong lại phân bố không ñồng ñều giữa các tháng trong năm, ñặc biệt
nước ta có vùng bờ biển kéo dài do ñó hàng năm phải chịu ảnh hưởng trực
tiếp của các trận bão ñổ vào từ biển ñông gây nhiều thiệt hại ñối với sản xuất
nông nghiệp, ñe dọa ñến tính mạng con người. Vì vậy từ xa xưa cha ông ta ñã
biết ñào ñắp ñê ñiều, làm công tác thủy lợi ñể hạn chế và khắc phục hậu quả
thiên tai ñồng thời lơi dụng lợi thế sẵn có vào phát triển sản xuất nông nghiệp.
Cho ñến nay có thể thấy rằng hệ thống thủy lợi ở nước ta ngày càng phát triển
với quy mô lớn và trình ñộ kỹ thuật ngày càng ñược nâng cao.
Nhận thức ñúng ñắn tầm quan trọng của công tác thủy lợi ñối với phát
triển nông nghiệp, nông thôn, trong những năm qua Nhà nước ta ñã ñầu tư rất
lớn cho việc xây dựng mới hoàn thiện và nâng cấp các công trình thủy lợi. Ở
Việt Nam hầu hết các công trình thủy lợi ñều có sự ñầu tư hỗ trợ của Nhà

Châu Giang, tỉnh Hưng Yên ñược thành lập trên cơ sở góp vốn cổ phần của
các xã viên (trích của tác giả Hoàng Hùng, 2002).
Cho nên những năm gần ñây nông nghiệp ñã có những thay ñổi cơ bản
về công tác ñầu tư xây dựng, tổ chức khai thác sử dụng hệ thống các công
trình thủy lợi. Hình thức huy ñộng các nguồn lực ñể ñẩy mạnh công tác thủy
lợi hết sức phong phú, ña dạng bao gồm các nguồn lực trong nước và tranh
thủ sự hỗ trợ quốc tế, cả nguồn lực của Nhà nước và nhân dân với phương
châm: nhà nước và nhân dân cùng làm. Ngày 18/07/1996 Bộ Nông nghiệp &
Phát triển nông thôn ñã ra chỉ thị số 12NN-CS/CT về việc tổ chức triển khai
kiên cố hóa kênh mương nội ñồng. Tính ñến nay cả nước ñã có 20.664 công
trình thủy lợi, có 75 hệ thống thủy nông lớn và vừa, hàng ngàn hồ chứa lớn và
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………… 16
vừa, hàng vạn hồ chứa nước nhỏ, 2000 trạm bơm vừa và lớn, 10.000 cống
tưới tiêu ñảm bảo tưới tiêu cho 6.842.000ha diện tích gieo trồng trong ñó gần
6.000.000ha lúa.
Thủy lợi và công tác tưới tiêu góp phần quyết ñịnh trong thâm canh
tăng vụ, nhờ có thủy lợi nhiều loại ñất xấu (ñất mặn, ñất phèn ) ñã ñược cải
tạo. Chúng ta ñã canh tác ñược hai vụ thậm chí 3 vụ /1năm và ñạt sản lượng
lương thực quy thóc là 35,6 triệu tấn năm 2006 mức lương thực bình quân ñầu
người ñạt 400kg/năm và xuất khẩu gạo ñạt 3,6 triệu tấn.
Có ñược thành tựu ñáng kể trên trước tiên là nhờ vào có sự ñổi mới
ñúng ñắn về ñường lối của ðảng và Nhà nước, nhờ vào sự cần cù và thông
minh của nhân dân ta.
Hiện nay ñể giữ vững ổn ñịnh và phát huy hơn nữa thành tựu mà chúng
ta ñã ñạt ñược cùng với những thách thức mới việc hoàn thiện công tác thủy
lợi tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp luôn luôn là nhiệm vụ hàng ñầu
của quá trình công nghiệp hóa nông nghiệp, thị trường hóa nông thôn nhằm

Trong những năm qua nhiều nghiên cứu ñã tiến hành, ñánh giá toàn bộ
tài nguyên nước, xây dựng quy hoạch tổng thể phân tích tài nguyên nước trên
các lưu vực sông lớn ñặc biệt là hai khu vực sông Hồng và sông Cửu Long.
Trên các vùng lành thổ ñã xúc tiến làm quy hoạch hoặc ñịnh hướng làm quy
hoạch thủy lợi làm cơ sở cho kế hoạch ñầu tư xây dựng thủy lợi phục vụ cho
tưới tiêu, các hệ thống thủy lợi ñược tổ chức và hoạt ñộng rộng khắp ñáp ứng
ñược nhu cầu sản xuất sinh hoạt của nhân dân và thực sự khẳng ñịnh thủy lợi
mang lại lợi ích cho nhân dân cho ñất nước góp phần quan trọng trong sự
nghiệp công nghiệp hóa hiện ñại hóa ñất nước. Trong gần một thập kỷ qua với
sự quan tâm chỉ ñạo của Nhà nước nền nông nghiệp Việt Nam ñã có những
bước tiến vượt bậc ñảm bảo an toàn lương thực thực phẩm cho 80 triệu dân và
trở thành nước có trữ lượng gạo lớn của thế giới. Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………… 18
PhầnIII - ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên
3.1.1.1 Vị trí ñịa lý
Ý Yên là một huyện lớn của tỉnh Nam ðịnh với 32 xã, thị trấn. Là một
huyện ñồng bằng nằm giữa trung tâm chính trị- kinh tế của 3 tỉnh : Nam ðịnh,
Ninh Bình và Hà Nam. Trung tâm huyện nằm cách thành phố Nam ðịnh hơn
20km về phía ñông, phía bắc giáp với huyện Bình Lục và Thanh Liêm của
tỉnh Hà Nam, phía tây giáp với Gia Viễn và Hoa Lư tỉnh Ninh Bình, phía nam
giáp với sông ðáy và huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam ðịnh.
Huyện có hệ thống ñường sắt bắc nam, ñường bộ gồm Quốc lộ 10 nối


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status