Luận văn quản lý và sử dụng các công trình thuỷ lợi trên địa bàn huyện bình lục tỉnh hà nam - Pdf 80

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………
1BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
 NGUYỄN VĂN SƠN QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG CÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN BÌNH LỤC - TỈNH HÀ NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.31.10
Người hướng dẫn khoa học: TS. MAI THANH CÚC

HÀ NỘI – 2008
i

thôn, các thầy cô giáo Khoa Sau ñại học, khoa Kinh tế và PTNT ñã tạo ñiều
kiện thuận lợi, giúp ñỡ tôi về nhiều mặt trong quá trình học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Huyện uỷ, UBND, các phòng ban chức,
trạm thuỷ nông huyện Bình Lục, chính quyền ñịa phương các xã trong Huyện,
các HTXDVNN và bà con nông dân ñã nhiệt tình giúp ñỡ tôi trong quá trình
ñiều tra thực tế ñể nghiên cứu ñề tài và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn những người thân và bạn bè ñã chia sẻ cùng
tôi những khó khăn, ñộng viên và tạo mọi ñiều kiện tốt nhất cho tôi học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày tháng năm 2008
Tác giả Nguyễn Văn Sơn

iii
MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt v
Danh mục các bảng vi
Danh mục sơ ñồ vii
Danh mục ảnh ix
1. ðặt vấn ñề 1
1.1. Tính cấp thiết ñề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2

Phụ lục 152

v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BQ Bình quân
BQC Bình quân chung
CC Cơ cấu
Cð Chủ ñộng
CS Công suất
CT Công trình
DT Diện tích
ðVT ðơn vị tính
GTSX Giá trị sản xuất
GTSXCN&XD Giá trị sản xuất công nghiệp và xây dựng
GTSXNN Giá trị sản xuất nông nghiệp
GTSXTM&DV Giá trị sản xuất thương mại và dịch vụ
HTXDVNN Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp
KHTSCð Khấu hao tài sản cố ñịnh
Lð Lao ñộng
NN Nông nghiệp
NTTS Nuôi trồng thuỷ sản
HTX Hợp tác xã
SD Sử dụng
SS So sánh
SL Số lượng
TK Thiết kế
TS Thuỷ sản
TT Thực tế
Tr.ñ Triệu ñồng


4.6. Bảng tổng hợp các ý kiến miễn thuỷ lợi phí của cán bộ Huyện 66

4.7. Tình hình duy tu bảo dưỡng và sửa chữa các công trình thủy lợi
của Huyện (2005 - 2007) 68

4.8. Tình hình quản lý và sử dụng các công trình thủy lợi của các ñịa
phương trong Huyện năm 2007 70

4.9. Tình hình quản lý các công trình thủy lợi của 3 xã nghiên cứu
(2005 – 2007) 77

4.11. Tình hình nợ ñọng thủy lợi phí và thủy lợi nội ñồng ở 3 xã
nghiên cứu (2005 –2007) 84

vii
4.12. Tình hình sử dụng thủy lợi phí và thủy lợi nội ñồng của 3 xã
nghiên cứu (2005 –2007) 86

4.13. Tình hình tiêu hao ñiện và nước tưới của 3 xã nghiên cứu (2005
–2007) 88

4.14. Mức thu kiên cố hóa kênh mương của 3 xã nghiên cứu 90

4.15. Tình hình sử dụng các công trình thủy lợi ở 3 xã nghiên cứu năm
2007 92

4.16. Tình hình nạo vét và duy tu bảo dưỡng công trình thủy lợi ở 3
xã nghiên cứu (2005 – 2007) 97



4.2. Mức ñộ tham gia của cộng
ñồng trong quản lý sử dụng
các công trình thủy lợi của
Huyện 62

4.3. mạng lưới công trình thủy lợi
của Huyện 63

4.4. Cây vấn ñề công trình thuỷ lợi
xuống cấp ở các ñiểm nghiên
cứu 102

4.5. Tổ chức quản lý và sử dụng
các công trình thủy lợi ở
Huyện 135 ix
DANH MỤC ẢNH
STT Tên ảnh Trang
3.1. Buổi họp dân tại xã ðinh Xá tháng 3 năm 2008 50
3.2. Phỏng vấn cán bộ HTXDVNN Ngô Khê Xã Bình Nghĩa 3/2008 51
4.1. Hệ thống kênh tưới cấp I ñã gia cố của Huyện, năm 2008 60
4.2. Hệ thống kênh tiêu cấp I chưa ñược gia cố của Huyện năm 2008 61
4.3. Hệ thống kênh tiêu cấp I chưa ñược gia cố của Huyện, năm 2008 56
4.4. Hệ thống Trạm bơm xã ðinh Xá, năm 2008 80
4.5. Trạm bơm ðinh Xá bơm nước phục vụ sản xuất vụ ðông Xuân 2008 95
4.6. Kênh mương bê tông xã Bình Nghĩa, năm 2008 95
4.7. Kênh mương bê tông xã ðinh Xá, năm 2008 95

sự trở thành một ngành thuộc kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ñược ưu tiên ñầu
tư, ñóng vai trò hết sức quan trọng ñối với công cuộc phát triển ñất nước và
nâng cao ñời sống nhân dân. Kết quả thực tế sản xuất và xã hội nhiều năm
qua ñã khẳng ñịnh những hiệu quả mà các công trình thủy lợi mang lại là hết
sức to lớn, không chỉ ñối với sản xuất nông nghiệp mà còn ñối với sự nghiệp
phát triển nông thôn, môi trường sinh thái [8].
Bình lục là một huyện trũng nhất của tỉnh Hà Nam, một trong hai
huyện trọng ñiểm của tỉnh về sản xuất nông nghiệp, nên các công trình thủy
lợi ñã ñược quan tâm ñầu tư xây dựng. Toàn huyện có 167 trạm bơm lớn nhỏ
(không kể trạm bơm dã chiến), hơn 2000 km kênh mương và 1013 cống ñiều
tiết nước các loại [7]. Trong những năm qua, hệ thống các công trình thủy lợi
2
ñã góp phần to lớn trong việc nâng cao năng suất cây trồng, phục vụ dân sinh
và các ngành kinh tế khác. Tuy nhiên, hiện nay công tác quản lý và sử dụng
các công trình thủy lợi trên ñịa bàn Huyện còn nhiều bất cập, hiệu quả phục
vụ tưới, tiêu cho sản xuất nông nghiệp và các ngành nghề khác từ các công
trình thủy lợi chưa cao bởi do một số nguyên nhân như: công trình bị xuống
cấp, hệ thống kênh mương sạt lở..... Một nguyên nhân khác là do chưa có ý
thức bảo vệ công trình từ cộng ñồng ñịa phương, họ coi công trình thuỷ lợi là
của Nhà nước chứ không phải là tài sản chung của cộng ñồng. Mặt khác, ñịa
phương còn thiếu một cơ chế ñể hướng dẫn cộng ñồng vào việc vận hành và
quản lý bảo dưỡng công trình. Vì vậy, quản lý và sử dụng các công trình thủy
lợi trên ñịa bàn Huyện sao cho hiệu quả là rất cần thiết. Mặc dù cho ñến nay
có ít ñề tài nghiên cứu một cách hệ thống quản lý và sử dụng các công trình
thủy lợi.
Xuất phát từ vấn ñề trên, tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài “Quản lý và sử
dụng các công trình thủy lợi trên ñịa bàn huyện Bình Lục tỉnh Hà Nam”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
ðánh giá thực trạng quản lý và sử dụng các công trình thủy lợi, từ ñó

4

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ
VÀ SỬ DỤNG CÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI

2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản
* Thủy lợi: Thủy lợi theo nghĩa chung nhất là những biện pháp khai
thác tài nguyên nước mang lại lợi ích cho con người. Những biện pháp khai
thác nước bao gồm: khai thác nước mặt và nước ngầm thông qua các hệ thống
bơm hoặc cung cấp nước tự chảy. Những nguồn lợi cơ bản do tài nguyên nước
mang lại bao gồm: nước dùng cho sản xuất nông nghiệp (trồng trọt, nuôi trồng
thủy sản…), nước dùng vào việc phát triển công nghiệp và tiểu thủ công
nghiệp nông thôn, nước phục vụ cho sinh hoạt ñời sống, nước tạo ra môi
trường sinh thái thích hợp cho ñời sống vật nuôi và cây trồng trong nông
nghiệp [41].
* Công trình thủy lợi: “ Công trình thủy lợi” là cơ sở kinh tế - kỹ thuật
thuộc kết cấu hạ tầng nhằm khai thác nguồn lợi của nước, phòng, chống tác hại
của nước và bảo vệ môi trường sinh thái; bao gồm: hồ chứa nước, ñập, cống,
trạm bơm, ñường ống dẫn nước, kênh, công trình trên kênh và bờ bao các loại
[41].
* Hệ thống thủy lợi: "Hệ thống thủy lợi" bao gồm các công trình thủy
lợi có liên quan trực tiếp với nhau về mặt khai thác và bảo vệ trong một khu
nhất ñịnh [41].
* Hộ dùng nước: "Hộ dùng nước" là cá nhân, tổ chức ñược hưởng lợi
hoặc làm dịch vụ từ các công trình thủy lợi do doanh nghiệp khai thác công
trình thủy lợi trực tiếp phục vụ trong việc tưới nước, tiêu nước, cải tạo ñất,

cùng quan trọng ñể thâm canh tăng năng suất cây trồng.
Công trình thuỷ lợi không chỉ gắn liền với các hoạt ñộng sản xuất mà
còn liên quan ñến các hoạt ñộng ñời sống như giao thông, ñiều hòa khí hậu,
môi trường sinh thái ở các vùng nông thôn. Công trình thủy lợi góp phần làm
cho nông thôn phát triển toàn diện về kinh tế, văn hóa, xã hội.
Các công trình thủy lợi còn có tác dụng ngăn nước, giữ nước, ñiều tiết
dòng chảy theo ý ñồ của con người và ñã tạo nên những khả năng to lớn của
con người trong việc khai thác và sử dụng, chế ngự, ñiều tiết tự nhiên cho
phát triển kinh tế và ñời sống. Ngoài ra các công trình thủy lợi còn có tác
dụng trong việc bảo vệ môi trường, cân bằng sinh thái và mở ra những ñiều
kiện phát triển một số ngành kinh tế mới như du lịch, nuôi trồng thuỷ sản,
giao thông...Như vậy có thể thấy rằng, vai trò của thuỷ lợi là hết sức to lớn ñối
với sản xuất nông nghiệp cũng như các ngành nghề khác mà con người khó có
thể tính toán một cách cụ thể hiệu quả của các công trình thủy lợi mang lại.
2.1.2.2. Một số ñặc ñiểm của công trình thủy lợi
a. Phân loại công trình thủy lợi
Công trình thủy lợi ñược xây dựng ñể phục vụ cho những mục ñích
khác nhau, trong những ñiều kiện tự nhiên về khí tượng thủy văn, ñịa hình,
ñịa chất… khác nhau. Do ñó, công trình thủy lợi rất ña dạng về biện pháp, về
hình thức kết cấu và quy mô công trình. Vì vậy, công trình thủy lợi ñược phân
loại theo các ñặc trưng sau [39].
* Theo mục ñích xây dựng
- Công trình thủy nông là những công trình ñể tưới, tiêu, dẫn nước phục
vụ cho sản xuất nông nghiệp, như cống lấy nước, trạm bơm, kênh tưới, kênh
7
tiêu, các công trình trên kênh.
- Công trình thủy ñiện là những công trình khai thác năng lượng dòng
nước ñể phát ñiện như nhà máy ñiện, bể áp lực, ống dẫn nước.
- Công trình cấp thoát nước: Phục vụ cho các thành phố, khu công
nghiệp, những vùng ñông dân như cống lấy nước, tháp chứa nước, trạm bơm,

hay thứ yếu, công trình lâu dài hay tạm thời, theo các quy phạm hiện hành.
Bên cạnh ñó hệ thống công trình thủy lợi bao gồm các công trình có
liên quan trực tiếp với nhau về mặt khai thác và bảo vệ trong một khu vực
nhất ñịnh. Tuỳ thuộc vào tính chất ñặc ñiểm trong khai thác và sử dụng nước
mà các công trình thủy lợi ñược chia ra thành nhiều loại theo những cấp ñộ
khác nhau. Tuy nhiên, khái niệm về thuỷ lợi ñược hiểu khác nhau ở các nước
và thậm chí ở các vùng khác nhau trong một nước. Vậy ở nước ta, việc phân
loại các công trình thủy lợi ñược quy ñịnh của Nhà nước (Tiêu chuẩn Việt
Nam 5060 – 90) ñược thể hiện qua bảng 2.1.

Bảng 2.1. Phân loại các công trình thủy lợi ở Việt Nam
Năng lực tưới
(1000 ha)
STT
Công suất
ñiện (10
3
kw)
Tưới Tiêu
Lưu lượng
(m
3
/s)
Loại công
trình
1 Từ 300 – 1000 - - 15 – 20 Loại lớn
2 >50 – 300 > 50 > 50 10 – 15 Loại lớn
3 >2 – 50 >10 – 50 >10 – 50 5 – 10 Loại lớn
9
4 >0,2 – 2 > 2 –10 > 2 –10 1 –5 Loại vừa

hệ thống [16], [9].
- Vốn ñầu tư thường là rất lớn theo cụ thể của từng vùng, ñể có công
trình khép kín trên ñịa bàn, 1 ha ñược tưới thì bình quân phải ñầu tư thấp nhất
30 – 50 triệu ñồng, cao là 100 – 200 triệu ñồng [9], [6], [16].
- Các công trình thủy lợi phục vụ ña mục tiêu ( ít nhất là 2 mục tiêu trở
lên), trong ñó tưới tiêu phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, cấp nước sinh hoạt,
thủy sản, sản xuất công nghiệp, phát ñiện, giao thông, du lịch, chống lũ, ngăn
mặn, cải tạo ñất, môi trường sinh thái.
- Công trình thủy lợi muốn phát huy hiệu quả phải ñược xây dựng kênh
mương ñồng bộ khép kín từ ñầu mối ñến tận ruộng [6].
- Mỗi công trình, hệ thống công trình thủy lợi chỉ phục vụ cho một
vùng nhất ñịnh theo thiết kế không thể di chuyển từ vùng ñang thừa nước ñến
vùng thiếu nước theo yêu cầu thời vụ, phải ñều có một tổ chức Nhà nước, tập
thể hay cá nhân trực tiếp quản lý, vận hành theo yêu cầu của các hộ sử dụng
[6].
- Nhiều nông dân ñược hưởng từ một công trình thủy lợi.
- Hệ thống công trình thủy lợi nằm rải rắc ngoài trời, trên diện rộng, có
khi qua các khu dân cư, nên ngoài tác ñộng của thiên nhiên, còn chịu tác ñộng
của con người [6], [9], [16].
- Hiệu quả của công trình thủy lợi hết sức lớn lao và ña dạng, có loại có
thể xác ñịnh ñược bằng tiền hoặc bằng khối lượng vật chất cụ thể, nhưng có
loại không xác ñịnh ñược [6].
11
- Riêng về lĩnh vực tưới tiêu thì hiệu quả thực hiện ở mức ñộ tưới hết
diện tích, tạo khả năng tăng vụ, cấp nước kịp thời ñảm bảo yêu cầu dùng nước
của một số loại cây trồng, chi phí quản lý thấp, tăng năng suất và sản lượng
cây trồng… góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập cho nông dân ở nông thôn
[6].
- Việc quản lý và sử dụng các công trình thủy lợi của cộng ñồng này, có
ảnh hưởng tới việc quản lý và sử dụng công trình của cộng ñồng khác [6].

phải làm tốt các nội dung cơ bản sau: Một là, quản lý công trình thủy lợi, hai là;
quản lý nguồn nước, ba là; quản lý kinh tế. Những nội dung trên có mối quan
hệ mật thiết, tác ñộng lẫn nhau nên phải ñồng thời thực hiện tốt cả 3 nội dung
trên ñể phục vụ sản xuất, xã hội, dân sinh, an toàn cho các công trình thủy lợi
và ñạt hiệu quả cao nhất.

2.1.3. Nội dung quản lý và sử dụng công trình thuỷ lợi
- Quản lý công trình thủy lợi: Qua tổng hợp và nghiên cứu tài liệu có liên
quan chúng tôi ñưa ra quan ñiểm về quản lý công trình thủy lợi như sau.
“Quản lý công trình thủy lợi là một nghệ thuật ñiều hành xây dựng hệ
thống hoạt ñộng nghiên cứu triển khai, thiết kế, duy tu bảo dưỡng công trình thủy
lợi và kết hợp tổng thể các nguồn nhân lực với các nguồn vật chất thông qua một
chu trình khép kín của công trình, bằng việc sử dụng các kỹ năng quản lý nhằm
ñạt ñược những mục tiêu như thiết kế ban ñầu và mục ñích phục vụ của công
trình, ñồng thời nhằm ñảm bảo phát huy hết năng lực và công suất làm việc của
các công trình thủy lợi ”.
“Các công trình thủy lợi cần ñược quản lý theo pháp lệnh khai thác và bảo
13
vệ công trình thủy lợi. Cần phải ban hành các luật cụ thể về khai thác sử dụng
các công trình thủy lợi ñể hướng các cá nhân, các công ty, doanh nghiệp có các
hoạt ñộng kinh doanh sản xuất phù hợp với mục ñích bảo vệ công trình. Công
trình thủy lợi cần phải giao cho các tổ chức của ñịa phương ñặc biệt quan tâm tới
cộng ñồng quản lý dưới các hình thức ban tự quản và nhóm sử dụng nước. Mặt
khác, phải ñiều tra hiện trạng các công trình thủy lợi, lên quy hoạch duy tu bảo
dưỡng, sửa chữa và bảo vệ công trình. Khẩn trương tiến hành các chương trình
dự án duy tu, sửa chữa, nâng cấp và làm mới các công trình ñể ñảm bảo cho sự
phát triển”
Chức năng của quản lý các công trình thủy lợi
+ Lập kế hoạch: Là một hoạt ñộng của quá trình quản lý mà con người
cần hướng vào mục tiêu ñể ñạt ñược mục ñích chung của công trình thủy lợi.

- Sử dụng công trình: Cần có một kế hoạch dùng nước cụ thể ñể ñảm
bảo công trình làm việc ñúng theo chỉ tiêu thiết kế, an toàn và kéo dài thời
gian phục vụ, ñồng thời gắn việc sử dụng nước với công tác quản lý hệ thống
công trình vào nề nếp, tạo dựng tác phong làm việc theo kiểu công nghiệp và
nâng cao nghiệp vụ quản lý của cán bộ. Bên cạnh xây dựng kế hoạch dùng
nước phải có phương án bảo vệ công trình thuỷ lợi và thực hiện ký kết hợp
ñồng với các doanh nghiệp Nhà nước khai thác công trình thủy lợi, tổ chức
hợp tác dùng nước, sử dụng nước hợp lý, tiết kiệm và bảo vệ môi trường
nước.
+ Về tưới nước
 Kế hoạch tưới nước vụ chiêm xuân
15
 Kế hoạch nước tưới vụ mùa
 Kế hoạch nước tưới vụ ñông
 Kế hoạch tưới ải
 Kế hoạch nước tưới cho mạ
+ Về tiêu nước
 Kế hoạch tiêu nước cuối vụ chiêm
 Kế hoạch tiêu nước vụ mùa
 Kế hoạch tiêu nước vụ ñông
 Kế hoạch tiêu nước ñầu vụ mùa
 Kế hoạch tiêu nước giữa vụ
2.1.4. Hiệu quả quản lý và sử dụng các công trình thủy lợi
2.1.4.1. Hiệu quả quản lý và sử dụng các công trình thủy lợi
- Hiệu quả trong quản lý duy tu: ðược thể hiện ở mức tiết kiệm chi phí
vận hành và duy tu, mức tăng hoặc ổn ñịnh diện tích ñược tưới, hiệu quả sử
dụng thủy lợi phí cho vận hành và duy tu các công trình thủy lợi.
- Hiệu quả trong sử dụng các công trình thủy lợi: Tổng diện tích tưới,
giá thành của công trình/1ha ñược tưới, mức tăng về năng suất cây trồng và
vật nuôi do tưới tiêu mang lại, mức tăng vụ do tưới tiêu mang lại ñi liền với


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status