Giải pháp nâng cao khả năng trả nợ vay ngân hàng của hộ nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh kiên giang luận văn thạc sĩ 2015 - Pdf 31

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING
---------------------------------

THÁI HẢI TRIỀU

GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG
TRẢ NỢ VAY NGÂN HÀNG CỦA HỘ
NUÔI TRỒNG THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60.34.02.01

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2015
i


BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING
------------------------------------

THÁI HẢI TRIỀU

GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG
TRẢ NỢ VAY NGÂN HÀNG CỦA HỘ
NUÔI TRỒNG THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH KIÊN GIANG

CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

Chân thành cảm ơn các thầy, cô đang công tác tại Trường Đại học Tài chính –
Marketing đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành tốt khóa học.
Đặc biệt rất chân thành cảm ơn cô Trầm Thị Xuân Hương, người hướng dẫn
khoa học của luận văn đã giúp tôi hoàn thành tốt luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến những người bạn, những khách hàng,
những người đồng nghiệp và những người thân đã tận tình hỗ trợ, hợp tác, góp ý, giúp
đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn!
HỌC VIÊN THỰC HIỆN

THÁI HẢI TRIỀU

ii


MỤC LỤC
TRANG BÌA PHỤ
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BIỂU BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1:................................................................................................................... 4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHẢ NĂNG TRẢ NỢ VAY CỦA HỘ NUÔI TRỒNG
THỦY SẢN ..................................................................................................................... 4
1.1. Những vấn đề lý luận liên quan đến khả năng trả nợ vay của hộ nuôi trồng
thủy sản ....................................................................................................................... 4

1.2.3.6. Công nghệ..................................................................................... 25
1.3. Bài học kinh nghiệm về khả năng trả nợ vay ngân hàng ..................... 26
1.3.1. Kinh nghiệm các nước trên thế giới .................................................... 26
1.3.1.1. Kinh nghiệm từ Ngân hàng Grameen (GB) – Bangladesh........... 26
1.3.1.2. Kinh nghiệm từ Ngân hàng CARD - Philippines ......................... 27
1.3.1.3. Kinh nghiệm từ Gapi và Clusa – Mozambique ............................ 27
1.3.1.4. Kinh nghiệm từ Swayam Krishi Sangam (SKS) - Ấn Độ ............ 27
1.3.2. Bài học kinh nghiệm của Việt Nam .................................................... 28
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ................................................................................... 30
CHƯƠNG 2:........................................................................................................ 31
THỰC TRẠNG VỀ KHẢ NĂNG TRẢ NỢ VAY CỦA HỘ NUÔI TRỒNG THỦY
SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG ................................................... 31
2.1. Tổng quan về tỉnh Kiên Giang ............................................................... 31
2.1.1. Tiềm năng phát triển nuôi trồng thủy sản của tỉnh Kiên Giang .......... 31
2.1.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................... 31
2.1.1.2. Điều kiện khí hậu ......................................................................... 31
2.1.1.3. Đặc điểm thổ nhưỡng ................................................................... 31
2.1.1.4. Đặc điểm môi trường nước ven biển Kiên Giang ........................ 32
2.1.2. Tình hình phát triển về kinh tế - xã hội tỉnh Kiên Giang .................... 32
iv


2.1.3. Tình hình phát triển kinh tế nuôi trồng thủy sản tỉnh Kiên Giang ...... 33
2.2. Các tổ chức cho vay hộ nuôi trồng thủy sản ......................................... 37
2.3. Thực trạng khả năng trả nợ vay của hộ nuôi trồng thủy trên địa bàn tỉnh
Kiên Giang ....................................................................................................... 39
2.3.1. Tình hình vay vốn của hộ nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
trong những năm qua .................................................................................... 39
2.3.2. Tình hình nợ quá hạn của hộ nuôi trồng thủy sản ............................... 47
2.3.3. Tình hình nợ xấu của hộ nuôi trồng thủy sản ..................................... 51


CIC

: Credit Information Center (Trung tâm Thông tin tín dụng)

EU

: European Union (Liên minh châu Âu)

FAO

: Food and Agriculture Organization of the United Nations (Tổ chức

Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc)
GDP

: Gross Domestic Product (tổng sản phẩm nội địa)

Ha

: Héc-ta

IMF

: International Monetary Fund (Quỹ tiền tệ Quốc tế)

IPM

: Integrated Pest Management (Quản lý dịch hại tổng hợp)


: Xếp hạng tín dụng

VAC

: Vườn – ao – chuồng

VACR

: Vườn – ao – chuồng – rừng

WTO

: World Trade Organization (Tổ chức Thương mại Thế giới)

vi


DANH MỤC BIỂU BẢNG
Bảng 1.1: Mối quan hệ giữa khả năng trả và kết quả phân loại nợ ...................... 20
Bảng 2.1: Tình hình khai thác và NTTS từ năm 2010 đến năm 2014.................. 33
Bảng 2.2: Diện tích NTTS tại một số địa phương từ năm 2010 đến năm 2014 ... 35
Bảng 2.3: Số lượng hộ NTTS ở các địa phương từ năm 2010 đến năm 2014 ..... 36
Bảng 2.4: Hoạt động tín dụng NTTS từ năm 2010 đến năm 2014....................... 39
Bảng 2.5: Doanh số cho vay NTTS theo loại hình TCTD và theo thời hạn ........ 41
Bảng 2.6: Doanh số thu nợ NTTS theo loại hình TCTD và theo thời hạn ........... 43
Bảng 2.7: Dư nợ cho vay NTTS theo loại hình TCTD và theo thời hạn ............. 44
Bảng 2.8: Dư nợ tín dụng NTTS theo hình thức cho vay .................................... 46
Bảng 2.9: Nợ quá hạn NTTS theo loại hình TCTD và theo thời hạn................... 48
Bảng 2.10: Tỷ lệ nợ quá hạn NTTS theo loại hình TCTD và theo thời hạn ........ 49
Bảng 2.11: Số lượng hộ NTTS quá hạn từ năm 2010 đến năm 2014 .................. 50

2013; vượt 11,6% so với kế hoạch đề ra. Hai sản phẩm chủ lực đóng góp vào kim
ngạch xuất khẩu của ngành là tôm nước lợ và cá tra, đặc biệt là tôm thẻ chân
trắng chiếm gần một nửa giá trị xuất khẩu. Kết quả về nuôi trồng thủy sản tiếp
tục tăng và có sự chuyển dịch khá rõ nét trong điều chỉnh cơ cấu giữa các đối
tượng nuôi nhất là đối với tôm thẻ chân trắng và tôm sú, phát huy được cơ hội,
lợi thế của sản xuất tôm Việt Nam với các thị trường xuất khẩu (Theo Báo cáo
kết quả thực hiện kế hoạch tháng 12 và cả năm 2014 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Việt Nam, 2014).
Đồng bằng sông Cửu Long chiếm 12,0% diện tích và 20,87% dân số cả
nước, với điều kiện tự nhiên riêng biệt đã biến vùng đất này thành nơi có đủ tiềm
năng phát triển nông nghiệp nói chung và nuôi trồng thủy sản nói riêng. Chỉ tính
riêng Đồng Bằng Sông Cửu Long, diện tích rừng ngập mặn ven biển là 11.800
ha, lớn nhất trong tổng số 251.800 ha rừng ngập mặn cả nước. Đồng Bằng Sông
Cửu Long có 35 vạn ha mặt nước nuôi trồng thủy sản.
Trong đó, tỉnh Kiên Giang có hệ sinh thái đa dạng, nguồn tài nguyên
phong phú nên nền kinh tế tỉnh Kiên Giang có sự đóng góp của nhiều ngành nghề
như gạo, tiểu thủ công nghiệp, nuôi trồng thủy sản .… Nhưng đặc biệt có sự đóng
1


góp của ngành khai thác và nuôi trồng thủy sản. Trong năm 2014, tổng sản lượng
khai thác và nuôi trồng thủy sản năm 2014 đạt 635.540 tấn, hoàn thành 103,7%
kế hoạch; tăng 9,32% so cùng kỳ. Sản lượng tôm nuôi đạt 51.430 tấn, hoàn thành
98,9% kế hoạch và tăng 22,52% so với cùng kỳ (Theo báo cáo tình hình thực
hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 và phương hướng nhiệm vụ
năm 2015 tỉnh Kiên Giang, 2015).
Trong những năm qua, chủ trương phát triển kinh tế của tỉnh Kiên Giang
chú trọng công tác mở rộng khai thác và nuôi trồng thủy sản tại các huyện An
Minh, An Biên, Hòn Đất,…. Để mở rộng một cách hiệu quả, nguồn vốn đầu tư
cho ngành này cũng rất đáng quan tâm hiện nay, bởi những rủi ro của ngành nuôi

Thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh, đối chiếu. Thu thập, thống kê các
thông tin dữ liệu có sẵn, từ đó tổng hợp thành bảng biểu hoặc đồ thị để đánh giá,
so sánh nhằm phân tích thực trạng khả năng trả nợ vay của các hộ nuôi trồng
thủy sản trên địa bàn tỉnh Kiên Giang từ năm 2010 đến năm 2014. Để từ đó nhận
thấy được những hạn chế trong khả năng trả nợ vay của hộ nuôi trồng thủy sản
và gợi ý chính sách nhằm năng cao khả năng trả nợ vay của hộ nuôi trồng thủy
sản trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu và kết luận. Luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về khả năng trả nợ vay của hộ nuôi trồng thủy
sản
Chương 2: Thực trạng về khả năng trả nợ vay của hộ nuôi trồng thủy sản
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
Chương 3: Gợi ý chính sách nhằm nâng cao khả năng trả nợ vay của hộ
nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Kiên Giang

3


CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHẢ NĂNG TRẢ NỢ VAY CỦA HỘ NUÔI TRỒNG
THỦY SẢN
1.1. Những vấn đề lý luận liên quan đến khả năng trả nợ vay của hộ nuôi
trồng thủy sản
1.1.1. Các khái niệm về nuôi trồng thủy sản và các điều kiện ảnh hưởng
đến sự phát triển của nuôi trồng thủy sản
1.1.1.1. Khái niệm nuôi trồng thủy sản
Theo quan điểm của tổ chức FAO (2008): Nuôi trồng thủy sản là các hoạt
động canh tác trên đối tượng sinh vật thủy sinh như nhuyễn thể, giáp xác, thực
vật thủy sinh,… quá trình này bắt đầu từ khi thả giống, chăm sóc nuôi lớn cho tới

sung thức ăn cho con giống nuôi. Diện tích ao nhỏ, trung bình từ 0,2 – 2,0 ha.
Mật độ nuôi thấp, có chế độ chăm sóc, quản lý, cho ăn thức ăn bổ sung.
- Nuôi bán thâm canh: Đây là hình thức nuôi được tiến hành trên một diện
tích nhỏ. Mật độ nuôi cao và sử dụng thức ăn hỗn hợp, có áp dụng khoa học kỹ
thuật. Hình thức này cần được mở rộng để xoá bỏ dần phương pháp nuôi quảng
canh và tạo ra tiềm lực kinh tế cho đầu tư vào phương pháp nuôi tiên tiến hơn.
- Nuôi thâm canh: Đây là hình thức nuôi với mật độ cao trong các hệ
thống khép kín, phần lớn được nuôi trong các bể hoặc trong các ao nuôi nhân tạo,
lồng và các hầm có các dòng nước lưu thông để cung cấp dưỡng khí và chuyển
tải thức ăn. Hệ thống nuôi thâm canh thường dùng thức ăn công nghiệp và điều
kiện môi trường nước phải yêu cầu nghiêm ngặt.
- Nuôi công nghiệp: Đây là hình thức nuôi hiện đại, sử dụng một tập hợp
các máy móc và thiết bị để tạo ra cho các đối tượng nuôi có một môi trường sinh
thái và các điều kiện sống khác tối ưu. Nuôi công nghiệp thường nuôi trong các
bể nhân tạo, mật độ thả cao, chu kỳ nuôi ngắn, việc sinh trưởng và phát triển của
thủy sản ít bị hạn chế bởi thời tiết và mùa vụ.
b). Hình thức nuôi trồng thủy sản:
- Nuôi nước mặn: Trong các lồng bè và nuôi ở trong đăng quầng trong các
đầm phá, vịnh, các vùng có biển có dòng chảy không quá mạnh hoặc quá yếu.
Đối tượng nuôi như: tôm hùm, cá hồng, cá cam.
- Nuôi nước lợ: Trong các ao, đầm (mô hình khép kín) hoặc nuôi trong
ruộng (vụ tôm kết hợp vụ lúa) và nuôi trong rừng ngập mặn. Đối tượng nuôi như:
tôm sú, tôm thẻ, tôm bạc thẻ.

5


- Nuôi nhuyễn thể: Kết hợp giữa nuôi quảng canh cải tiến với nuôi thâm
canh ở vùng cửa sông và nuôi bằng lòng ở eo vịnh biển. Đối tượng nuôi như:
ngao, nghêu, sò huyết, trai cấy ngọc.



do cấu tạo thổ nhưỡng, địa hình vị trí dẫn đến độ màu mở giữa các vùng thường
khác nhau. Chính vì vậy, khi sử dụng đất đai, diện tích mặt nước phải hết sức tiết
kiệm, phải quản lý chặt chẽ trên ba mặt: pháp chế, kinh tế và kỹ thuật (Nguyễn
Quang Linh, 2012).
Đối tượng sản xuất của ngành nuôi trồng thủy sản là các động vật máu
lạnh, sống trong môi trường nước, chịu ảnh hưởng trực tiếp của rất nhiều yếu tố
môi trường như: thủy lý, thủy hoả, thủy sinh. Do đó, muốn cho các đối tượng này
phát triền tốt, người nuôi phải tạo môi trường sống phù hợp cho từng đối tượng
nuôi. Các biện pháp kỹ thuật được áp dụng phải phù hợp với yêu cầu sinh thái,
với quy luật sinh trưởng, phát triển và sinh sản của từng đối tượng nuôi thì mới
giúp đối tượng nuôi phát triển tốt, đạt được năng suất, sản lượng cao và ổn định.
Hoạt động nuôi trồng thủy sản là hoạt động sản xuất ngoài trời với điều kiện về
khí hậu, thời tiết, các yếu tố môi trường và sinh vật có ảnh hưởng tác động qua
lại lẫn nhau đồng thời luôn có sự biến động.
Nuôi trồng thủy sản có tính thời vụ, quá trình sản xuất xen kẽ với quá
trình tái sản xuất tự nhiên, thời gian lao động không hoàn toàn ăn khớp với thời
gian sản xuất do đó ngành nuôi trồng thủy sản có tính thời vụ rõ rệt, chịu sự tác
động trực tiếp của con người, các đối tượng nuôi còn chịu tác động của môi
trường tự nhiên.
Đối tượng sản xuất của ngành nuôi trồng thủy sản là những loại động vật
thủy sản sinh trưởng, phát sinh, phát triển và phát dục theo các quy luật sinh học
nên người nuôi phải tạo được môi trường sống phù hợp cho từng đối tượng mới
thúc đẩy khả năng sinh trưởng và phát triển của đối tượng này.
1.1.1.3. Vai trò của nuôi trồng thủy sản
- Cung cấp những sản phẩm thực phẩm cho tiêu dùng trực tiếp, cung cấp
nguyên liệu cho sự phát triển một số ngành khác: Nuôi trồng thủy sản góp phần
đảm bảo an ninh lương thực thực phẩm, đáp ứng được các yêu cầu cụ thể là tăng
nhiều đạm và vitamin cho thức ăn. Có thể nói nuôi trồng thủy sản đóng vai trò

- Có thể thấy rằng sự mở rộng mối quan hệ thương mại quốc tế của ngành
thủy sản đã góp phần mở ra những con đường mới và mang lại nhiều bài học
kinh nghiệm để nền kinh tế Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng hơn vào khu
vực và thế giới. Theo thống kê của FAO (2008), trên thế giới ước tính có khoảng
150 triệu người sống phụ thuộc hoàn toàn hay một phần vào ngành thủy sản.
- Góp phần chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, nông thôn: Một phần lớn
diện tích canh tác nông nghiệp kém hiệu quả đã được chuyển sang nuôi trồng
thủy sản. Nguyên nhân của hiện tượng này là do giá thủy sản trên thị trường thề
giới những năm gần đây tăng cao, trong khi giá các loại nông sản xuất khẩu khác

1

Báo cáo Tổng quan nuôi trồng thủy sản thế giới giai đoạn 2000-2012 của Tổng cục Thủy sản Việt Nam, 2012.

8


có dấu hiện bị giảm sút dẫn đến nhu cầu chuyển đổi cơ cấu diện tích giữa nuôi
trồng thủy sản và nông nghiệp càng trở nên cấp bách.
- Góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội đất nước: Về mặt kinh tế phát
triển nuôi trồng thủy sản là con đường làm giàu của các chủ trang trại, các cơ sở,
các hộ nuôi trồng, ở các địa phương không có tiềm năng về biển phát triển nuôi
trồng thủy sản là chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn cho hiệu
quả cao, tạo thêm nhiều việc làm, tăng thu nhập. Việc sản xuất và tiêu thụ các sản
phẩm thủy sản tại chỗ còn góp phần cải thiện dinh dưỡng bữa ăn, làm tăng sức
khoẻ người dân. Đối với một số vùng biển hay trong đất liền, phát triển nuôi
trồng thủy sản cũng góp phần vào phát triển ngành du lịch, đặc biệt là du lịch
sinh thái, du lịch văn hoá.
1.1.2. Tín dụng hộ nuôi trồng thủy sản
1.1.2.1. Về kinh tế hộ

có tư cách pháp nhân, hình thức hợp doanh theo cổ phần dạng công ty, hình thức
uỷ thác.
- Về ruộng đất: Các hộ trang trại được giao khoán đất sử dụng lâu dài, ổn
định. Tuỳ theo hình thức sản xuất mà được giao khoán cho hộ rang trại từ 20 –
50 năm. Các hộ nộp thuế cho Nhà nước. Về quy mô ruộng thì nhìn chung bị phân
tán làm nhiều mảnh.
- Về cơ cấu sản xuất: Cơ cấu sản xuất của hộ trang trại mang tính đặc
trưng đa dạng như có hộ sản xuất mang tính độc canh, có hộ vừa nuôi trồng, vừa
trồng trọt,… Cơ cấu như vậy có ảnh hưởng đến nguồn thu nhập của từng hộ. Có
hộ thu nhập chủ yếu là từ nông nghiệp, có hộ thu nhập chủ yếu là ngoài nông
nghiệp.
- Về vốn và tài sản của hộ: Các hộ lúc đầu thường có một số tài sản nhất
định để phát triển sản xuất và đảm bảo đời sống. Tùy theo điều kiện và quy mô
từng hộ mà số tài sản nhất định của hộ khác nhau.
- Lao động trong các hộ: Ở các trang trại lớn, lao động thường chia làm
hai loại: lao động trực tiếp và lao động quản lý. Ở các hộ trai trạng vừa và nhỏ
thưởng chủ hộ vừa làm quản lý vừa trực tiếp sản xuất.
b). Vai trò của hộ sản xuất đối với sự phát triển kinh tế - xã hội:
- Kinh tế hộ sản xuất gắn với việc làm và sử dụng tài nguyên ở nông thôn:
Việc làm hiện nay là một vấn đề cấp bách với nông thôn nói riêng và với
cả nước nói chung. Nếu chỉ trông chờ vào khu vực kinh tế quốc doanh, Nhà nước
hoặc sự thu hút lao động ở các thành phố lớn thì khả năng giải quyết việc làm ở
còn rất hạn chế.

10


Lao động là nguồn lực dồi dào nhất ở các nước đang phát triển, là yếu tố
năng động và là động lực của nền kinh tế quốc dân nhưng việc khai thác và sử
dụng nguồn nhân lực vẫn đang ở mức thấp.



thông qua việc tính toán chi li từng loại cây trồng vật nuôi để từng bước thay đổi
bộ mặt kinh tế ở nông thôn, nâng cao đời sống nông dân.
Tóm lại, khi hộ sản xuất được tự chủ về sản xuất kinh doanh, chịu trách
nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của mình. Đất đai, tài nguyên và các công
cụ lao động cũng được giao khoán. Chính họ sẽ dùng mọi cách thức, biện pháp
sử dụng chúng sao cho có hiệu quả nhất, bảo quản để sử dụng lâu dài. Họ cũng
biết tự đặt ra định mức tiêu hao vật tư kỹ thuật, khai thác mọi tiềm năng kỹ thuật
vừa tạo ra công ăn việc làm, vừa cung cấp được sản phẩm cho tiêu dùng của
chính mình và cho toàn xã hội
- Kinh tế hộ sản xuất thích ứng được thị trường thúc đẩy sản xuất hàng
hoá phát triển:
Kinh tế thị trường là tự do cạnh tranh trong sản xuất hàng hoá. Là đơn vị
kinh tế độc lập, các hộ sản xuất hoàn toàn được làm chủ các tư liệu sản xuất và
quá trình sản xuất. Căn cứ điều kiện của mình và nhu cầu của thị trường họ có
thể tính toán sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào?. Hộ sản xuất tự bản thân
mình có thể giải quyết được các mục tiêu có hiệu quả kinh tế cao nhất mà không
phải qua nhiều cấp trung gian chờ quyết định. Với quy mô nhỏ hộ sản xuất có thể
dễ dàng loại bỏ những dự án sản xuất, những sản phẩm không còn khả năng đáp
ứng nhu cầu thị trường để sản xuất loại sản phẩm thị trường cần mà không sợ ảnh
hưởng đến kế hoạch chi tiêu do cấp trên quy định.
Mặt khác, là chủ thể kinh tế tự do tham gia trên thị trường, hoà nhập với
thị trường, thích ứng với quy luật trên thị trường, do đó hộ sản xuất đã từng bước
tự cải tiến, thay đổi cho phù hợp với cơ chế thị trường. Để theo đuổi mục đích lợi
nhuận, các hộ sản xuất phải làm quen và dần dần thực hiện chế độ hạch toán kinh
tế để hoạt động sản xuất có hiệu quả, đưa hộ sản xuất đến một hình thức phát
triển cao hơn.
Như vậy, kinh tế hộ sản xuất có khả năng ngày càng thích ứng với nhu cầu
của thị trường, từ đó có khả năng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của toàn xã hội.

c). Nhu cầu vay vốn và khả năng vay vốn của của hộ:
- Nhu cầu vay vốn của hộ: Thông thường lượng vốn mà hộ cần được cung
cấp để thỏa mãn và phục vụ nhu cầu đã được chủ hộ dự kiến kế hoạch thực hiện
trong tương lai nhằm gia tăng thu nhập cho hộ. Nguồn vốn này thường được
cung cấp bởi các tổ chức tín dụng nói chung và các ngân hàng thương mại nói
riêng. Ví dụ: nhu cầu mua sắm nhà cửa, đất đai, đầu tư sản xuất kinh doanh, chăn
nuôi, nuôi trồng.
- Khả năng vay vốn của hộ có thể vay được tiền nhằm đáp ứng nhu cầu
hoạt động sản xuất - kinh doanh của hộ. Người đi vay phải bảo đảm số tiền vay
13


sử dụng đúng mục đích, có tài sản thế chấp và đảm bảo hoàn trả đúng thời gian
quy định nhu cam kết, nghĩa là theo đúng thể lệ, quy tắc tín dụng của các tổ chức
tín dụng.
1.1.2.2. Về tín dụng
Quan hệ tín dụng ra đời và tồn tại xuất phát từ đòi hỏi khách quan của quá
trình tuần hoàn về vốn và để giải quyết hiện tượng dư thừa, thiếu hụt vốn diễn ra
thường xuyên giữa các chủ thể trong nền kinh tế.
Theo quan điểm của Mác, tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một
lượng giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng, sau một thời gian nhất định lại
quay trở về với lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu. Theo quan điểm này
phạm trù tín dụng có 3 nội dung chủ yếu đó là: tính chuyển nhượng tạm thời một
lượng giá trị, tính thời hạn và tính hoàn trả. Với vai trò là trung gian tài chính,
các ngân hàng thương mại huy động nguồn vốn nhàn rỗi từ những người dư thừa
vốn, đồng thời phân phối lại cho những người cần vốn trong xã hội. Quan hệ tín
dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng tài sản (vốn) giữa ngân hàng và các
chủ thể khác trong nền kinh tế, trong đó ngân hàng đóng vai trò vừa là người đi
vay và vừa là người cho vay.
Theo Khoản 14, Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010: “Cấp tín

nông nghiệp nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung. Vai trò của tín dụng đối
với sự phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn có thể tập trung vào những điểm
(Mai Văn Xuân, 2010):
- Hoạt động tín dụng góp phần đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung
vốn, tư liệu sản xuất, khoa học công nghệ để phát triển kinh tế ở nông thôn. Giúp
hộ có khả năng giải quyết được khó khăn trong sản xuất kinh doanh.
- Góp phần tận dụng khai thác mọi tiềm năng về đất đai, lao động và tài
nguyên thiên nhiên. Nếu có chính sách đầu tư tín dụng hợp lý ở nông thôn, thì
chắc chắn những khả năng tiềm tàng mà lâu nay chưa được sử dụng sẽ được
động viên khai thác triệt để và phát huy hiệu quả.
- Góp phần giải quyết nhu cầu về vốn của hộ, đồng thời tạo tâm lý tiết
kiệm tiêu dùng. Trong điều kiện hiện nay, đời sống ở nông thôn dần được cải
thiện, nhu cầu vay vốn của hộ ngày càng tăng nhằm phục vụ hoạt động sản xuất
kinh doanh. Chính vì lẽ đó, vốn đầu tư của ngân hàng không những tham gia vào
quá trình sản xuất bằng hình thức bổ sung vốn lưu động, mà còn là vốn đầu tư
trung và dài hạn nhằm mở rộng qui mô sản xuất của hộ.
- Góp phần hạn chế nạn cho vay nặng lãi ở nông thôn, đảm bảo hiệu quả
xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người nông dân. Từ năm 1990 về
trước khi chưa có chính sách cho nông dân vay vốn, các hộ nông dân phải tự đi
15


Trích đoạn Tình hình vay vốn của hộ nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Tình hình nợ quá hạn của hộ nuôi trồng thủy sản Nhận xét chung về khả năng trả nợ vay của hộ nuôi trồng thủy sản trên địa Định hướng phát triển ngành nuôi trồng thủy sản tỉnh Kiên Giang đến Gợi ý chính sách nhằm nâng cao khả năng trả nợ vay của hộ nuôi trồng
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status