Đề cương nghiên cứu khoa học Biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến kinh tế và xã hội của nông hộ nuôi trồng thuỷ sản trên địa bàn tỉnh Trà Vinh - Pdf 27

ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
CỦA THÍ SINH NGHIÊN CỨU SINH
Đề tài:
“Biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến kinh tế và xã hội của nông hộ nuôi trồng
thuỷ sản trên địa bàn tỉnh Trà Vinh”.
I. LÝ DO NGHIÊN CỨU & ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Lý do nghiên cứu
Căn cứ theo Quyết định số 264/QĐ-UBND tỉnh Trà Vinh ký ngày 11 tháng 02
năm 2010 về kế hoạch hành động thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó
với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, mục tiêu là xây dựng kế hoạch hành
động ứng phó với biến đổi khí hậu (BĐKH) trước mắt và lâu dài nhằm đảm bảo sự phát
triển bền vững, ổn định kinh tế-xã hội, khai thác có hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên
nhiên có hiệu quả trên địa bàn tỉnh trong nỗ lực giảm nhẹ (BĐKH), đánh giá được mức
độ tác động của (BĐKH), và xác định được các giải pháp ứng phó với (BĐKH), nâng
cao nhận thức và trách nhiệm tham gia của cộng đồng ứng phó một cách có hiệu quả
với (BĐKH) tác động đến tỉnh Trà Vinh. Đề tài nghiên cứu này sẽ góp phần đáp ứng
thực tiển đặt ra cho Chương trình ứng phó với (BĐKH) này tại tỉnh Trà Vinh. Trọng
tâm của đề tài là đánh giá khả năng thích nghi với (BĐKH) ở cấp độ nông hộ nuôi trồng
thuỷ sản trên địa bàn tỉnh sẽ đóng góp vào thực hiện thành công nhiệm vụ đặt ra cho
Chương trình ứng phó với (BĐKH) tại tỉnh Trà Vinh.
1.2 Đặt vấn đề
Đồng bằng Sông Cửu Long bao gồm 13 tỉnh, thành phố, là một vùng đất thấp,
khá bằng phẳng, đặc trưng bởi hoạt động tương tác mạnh và đan xen giữa các hệ nước
mặn với nước biển ngọt trên một không gian rộng lớn. Toàn vùng có 22 cửa sông, lạch
lớn, nhỏ với diện tích vùng triều khoảng 800.000 ha. Vùng Đồng bằng Sông Cửu Long
là vùng có tiềm năng để phát triển nuôi trồng thủy sản trên cả 3 loại hình mặt nước:
nước mặn, nước lợ, nước ngọt. Hàng năm đóng góp khoảng 60% kim ngạch xuất khẩu
thuỷ sản của cả nước. Tuy nhiên do địa hình thấp hơn mực nước biển, nằm ở vùng hạ
lưu sông Mêkông, tiếp giáp với biển nên ĐBSCL phải đối mặt với nhiều thách thức môi
trường, đặc biệt là tác động của (BĐKH) toàn cầu làm ảnh hưởng đến sản xuất, sinh
hoạt của người dân.

chế, đánh giá rủi ro, sự điều hành và hệ thống cảnh báo thiên tai, các yếu tố về kiến
thức, giáo dục và thông tin, các kỹ thuật thích nghi, nguồn lực kinh tế, định chế và
mạng lưới, kiến thức và kỹ năng, cơ sở hạ tầng, và các chiến lược thích nghi cấp độ
chính quyền và cộng đồng. Về phương diện ứng dụng chính sách, kết quả nghiên cứu
đã chỉ ra những cách thức thích nghi phù hợp với địa bàn nghiên cứu.
Wall và Marzall (2006) tiến hành nghiên cứu về khả năng thích nghi cấp độ cộng
đồng ở nông thôn Canada. Các tác giả sử dụng các biến số và chỉ số tập trung vào tác
động của biến đổi khí hậu (BĐKH) và khả năng thích nghi của cộng đồng. Một nhóm
chỉ số phản ánh tình trạng xã hội, con người, định chế, nguồn lực kinh tế và tài nguyên
được đưa vào mô hình nghiên cứu liên hệ với hiện tượng BĐKH và sự thích nghi của
cộng đồng.
Page 2
Swanson và ctv (2007) đã phát triển một phương pháp nghiên cứu khả năng
thích nghi đối với tác động của BĐKH ở các khu vực bị tổn thương ở nông thôn
Canada. Nghiên cứu đã phát triển các chỉ số dựa trên hệ thống thông tin địa lý- GIS về
khả năng thích nghi của cộng đồng sống bằng nông nghiệp. Nghiên cứu sử dụng 20 chỉ
số về khả năng thích nghi. Các chỉ số này được chia thành sáu nhóm là nguồn lực kinh
tế (economic resources), kỹ thuật (technology), thông tin kỹ năng (information &
skills), cơ sở hạ tầng (infrastructure), định chế (institutions), và công bằng (equity).
Ngoài ra, phân tích không gian (spatial analysis) các chỉ số khả năng thích nghi và các
định thức của nó cho 53 địa bàn nghiên cứu đã cho thấy khả năng thích nghi của hộ gia
đình và cộng đồng đối với tác động của BĐKH tạo ra.
Ivey và ctv (2004) đã phát triển một mô hình nghiên cứu về xây dựng khả năng
cho cộng đồng để đối phó với vấn đề thiếu hụt nguồn nước do tác động của BĐKH tại
vùng Ontario, Canada. Trong nghiên cứu này, tác giả đưa ra các tiêu chuẩn trong mô
hình nghiên cứu của mình để giải thích những vấn đề liên quan đến quản trị cấp độ địa
phương và cộng đồng liên quan đến các yếu tố thể chế, chính sách, các đặc tính địa
phương và cộng đồng, hành động theo nhóm, và nguồn lực kinh tế, tài nguyên và tài
chính, nhân lực, thông tin, và yếu tố kỹ thuật. Ngoài ra, phân tích tình huống (case
analysis) cũng minh hoạ các yếu tố này đóng vai trò như thế nào trong các kinh nghiệm

1.4 Mục tiêu nghiên cứu
1.4.1 Mục tiêu tổng quát của đề tài
Nghiên cứu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến kinh tế và xã hội của nông hộ
trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
1.4.2 Mục tiêu cụ thể
• Xác định khả năng tổn thương, thích ứng của nông hộ nuôi trồng thuỷ sản do tác
động của biến đổi khí hậu, tập trung vào ảnh hưởng của mực nước biển dâng.
• Đo lường mức độ thiệt hại đến sản lượng và thu nhập của nông hộ
• Tìm hiểu nhận thức của hộ nông dân đối với vấn đề (BĐKH) và các biện pháp
ứng phó được triển khai của hộ.
• Xem xét và đánh giá việc lựa chọn các biện pháp đối phó hiện có đang được
triển khai ở cộng đồng.
• Lựa chọn và đề xuất các phương án ứng phó và thích nghi cho hộ nuôi trồng
thủy sản.
1.5 Câu hỏi nghiên cứu
- Ảnh hưởng của (BĐKH) đến sản xuất và thu nhập của nông hộ đến phạm vi và
mức độ nào?
- Nông dân nhận định như thế nào về vấn đề (BĐKH) trước đó và trong thời gian
tới? (Chẳng hạn như nhiệt độ, hiện tượng mưa, mức độ ngập lụt, mực nước biển dâng,
xâm nhập mặn…).
- Những biện pháp thích ứng nào mà nông hộ đã thực hiện để thích ứng với vấn
đề (BĐKH)?
Page 4
- Đâu là những yếu tố chính ảnh hưởng đến các quyết định thích ứng của nông
hộ đối với vấn đề (BĐKH)?
- Đâu là những trở ngại đối với việc thích ứng và vai trò của các hộ nông dân,
cộng đồng, chính quyền địa phương trong việc khắc phục những trở ngại trên?
- Đâu là những ảnh hưởng tiềm ẩn của (BĐKH) đối với nông hộ nuôi trồng thuỷ
sản trên địa bàn?
1.6 Phạm vi nghiên cứu

1.5 Phạm vi nghiên cứu
1.6 Đối tượng nghiên cứu
1.7 Mô tả tổng quát phương pháp nghiên cứu
Chương 2: HIỆN TRẠNG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN TẠI TRÀ VINH
2.1 Các mô hình nuôi trồng thủy sản tại Trà Vinh
2.2 Hiện trạng sản xuất, kinh tế-xã hội của nông hộ nuôi trồng thủy sản trên địa
bàn nghiên cứu
2.3 Các chính sách kinh tế- xã hội liên quan
Chương 3: CƠ SỚ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Cơ sở lý thuyết
3.2 Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước
3.3 Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp chọn địa điểm và m†u nghiên cứu: Tỉnh Trà Vinh
Phương pháp thu thập số liệu: điều tra phỏng vấn hộ gia đình nuôi trồng
thủy sản và các số liệu thứ cấp
Xây dựng bản phỏng vấn: phỏng vấn thử và hoàn chỉnh bản phỏng vấn hộ
Phương pháp điều tra phỏng vấn : phỏng vấn trực tiếp hộ
Phương pháp và quy trình phân tích: phân tích thống kê mô tả và mô hình
định lượng biến nhị phân, mô hình hàm sản xuất.
Chương 4: KHẢ NĂNG TỔN THƯƠNG VÀ THÍCH ỨNG CỦA CÁC HỘ NUÔI
TRỒNG THỦY SẢN
4.1 Đặc điểm kinh tế xã hội nhân văn của các hộ nghiên cứu
4.2 Các yếu tố khí hậu thay đổi tại địa phương
4.3 Phân tích nhận thức của các hộ nuôi thủy sản về biến đổi khí hậu
4.4 Khả năng tổn thương
Page 6
4.5 Khả năng thích ứng của hộ và cộng đồng
Chương 5: TÁC ĐỘNG ĐẾN SẢN XUẤT VÀ THU NHẬP CỦA HỘ
5.1 Cơ sở lý luận và mô hình ước lượng
5.2 Ước lượng mức độ thiệt hại sản xuất

năng (information & skills), cơ sở hạ tầng (infrastructure), định chế (institutions), và
công bằng (equity). Bảng 1 trình bày tóm tắt nội dung các yếu tố này.
Bảng 1: Các định thức/yếu tố về khả năng thích nghi với biến đổi khí hậu
T
STT
Yếu tố Nội dung
1 Nguồn lực kinh tế Nguồn lực kinh tế lớn hơn sẽ làm tăng khả năng
thích nghi. Thiếu hụt nguồn lực tài chính làm giới
hạn lựa chọn thích nghi.
2 Kỹ thuật Thiếu kỹ thuật làm hạn chế lựa chọn thích nghi.
Page 8
3 Thông tin và kỹ năng Thiếu nguồn nhận lực được đào tạo, có kỹ năng sẽ
làm giảm khả năng thích nghi của từng cá nhân/hộ
gia đình. Làm chủ thông tin nhiều hơn sẽ làm tăng
khả năng thích nghi.
4 Cơ sở hạ tầng Cơ sở hạ tầng tốt sẽ làm tăng khả năng thích nghi vì
có nhiều lựa chọn hơn; Tính chất và vị trí của cơ sở
hạ tầng cũng tác động đến khả năng thích nghi.
5 Định chế Các định chế xã hội hoàn thiện giúp giảm tác động
của rủi ro do BĐKH tạo ra và do đó làm tăng khả
năng thích nghi. Chính sách và thể chế có thể là trở
ngại hay tăn cường khả năng thích nghi.
6 Công bằng Phân phối công bằng các nguồn lực sẽ làm tăng khả
năng thích nghi. Sự sẵn có và quyền sở hữu đối với
nguồn lực là các yếu tố quan trọng.
Nguồn: Swanson và ctv. (2001).
Như vậy, dựa trên khung nghiên cứu lý thuyết về khả năng thích nghi với BĐKH
ở trên, khái niệm khả năng thích nghi được định ngh‡a là tiến trình mà nông hộ nuôi
trồng thuỷ sản điều chỉnh những yếu tố (bao gồm 6 yếu tố trong Bảng 1) để đối phó với
hiện tượng BĐKH lên hoạt động nuôi trồng và đời sống xã hội của họ. Tuy nhiên, trong

đầu vào thay đổi, và họ sẽ chọn loại con giống, loại hình sản xuất, đầu vào sao cho họ
đạt được lợi nhuận tối đa”. Vì thế, giá trị đầu ra q sẽ là hàm số phụ thuộc yếu tố đầu vào
(T) như: lao động, con giống, thức ăn; Các yếu tố như khí hậu (W) như nhiệt độ, lượng
mưa; Đặc điểm kinh tế xã hội (C) của nông hộ ; Yếu tố đất đai (S) như độ phì, quy mô
đất: Yếu tố nguồn nước (H); và các yếu tố khác (K) được thể hiện qua phương trình (2):
q = f(T,W,C,S,H,K) (2)
Từ đó hàm lợi nhuận (Thu nhập ròng) được biểu diễn lại như sau:
NI (T,W) = pq*q (T,W,C,S,H,K) – pt*T (3)
Như trên phân tích, tối đa hóa lợi nhuận sẽ phụ thuộc vào yếu tố đầu vào và đầu ra
của sản xuất và chúng cũng phụ thuộc vào các yếu tố sản xuất, vì thế hàm lợi nhuận lúc
này là:
NI (pq, pt) = max q, T [pqq – ptT: (q,T) Є M; pq,pt>0] (4)
M là yếu tố sản xuất.
Page
10
Hàm cầu yếu tố đầu vào của nông hộ (T) phụ thuộc vào giá cả thị trường của đầu
vào, và giá thị trường kỳ vọng đầu ra dưới tác động của yếu tố thời tiết khí hậu và các
yếu tố khác (K) theo phương trình (5) như sau:
T = f(pq, pt,W,K) (5)
Giá cả thị trường đầu vào và đầu ra trong mô hình Ricardian là giá kỳ vọng trên tất
cả các thị trường. Đây là giả thuyết quan trọng của nghiên cứu này, nếu nó bị phá vỡ,
nghiên cứu sẽ không còn giá trị do ước lượng của mô hình là không còn ý ngh‡a. Tóm
lại, mô hình cơ bản được biểu diễn như sau:
NI = β0 + β1W + β2W2 + β3H + β4S + β5C + ei (6)
Với ei là phần dư của mô hình ; W là vec-tơ của các biến khí hậu sử dụng dạng tuyến
tính và phi tuyến tính ; H là vec-tơ của các biến đặc điểm hộ gia đình ; S là vec-tơ của
các biến liên quan đến đất đai và sử dụng đất ; và C là véc-tơ của các biến đại diện cho
nguồn nước, chế độ thủy văn.
b. Mô hình Ricardian cho Việt Nam
Mô hình Ricardian cho Việt Nam (7) được phát triển từ mô hình (6). Ngoài các

Td2 Nhiệt độ trung bình bình quân mùa khô bình phương (0C)2
Rd Lượng mưa bình quân mùa khô mm
(+/-)
Rd2 Lượng mưa bình quân mùa khô bình phương mm2
Tw Nhiệt độ bình quân mùa mưa 0C
(+/-)
Tw2 Nhiệt độ bình quân mùa mưa bình phương (0C)2
Rw Lượng mưa bình quân mùa mưa mm
(+/-)
Rw2 Lượng mưa bình quân mùa mưa bình phương mm2
Td*Rd Tương tác giữa nhiệt độ và lượng mưa theo mùa khô
Biến
tương
tác
(+/-)
Tw*R
w
Tương tác giữa nhiệt độ và lượng mưa theo mùa
mưa
Biến
tương
tác
(+/-)
Age Tuổi của chủ hộ Năm (+)
Edu Số năm đi học của chủ hộ Năm (+)
Sex Giới tính chủ hộ là nam =1, nữ =0
Biến
giả
(+)
Area

+ Tác động biên (MI) của nhiệt độ trung bình mùa khô lên thu nhập ròng nông hộ vào
mùa khô:
[ ]
1 2 9
2
Td
dNI
MI Td Rd
dTd
β β β
= = + +
(8)
Có thể biểu diễn cách khác: Từ phương trình (5), khi Tdtb dịch chuyển một đơn vị
(Tdtb+1 = Ttb tăng lên 10C), hay MITd sang MITd+1.
Page
12
Ta có:
1Td Td Td
MI MI MI
+
∆ = −
(9)
Kết hợp (8) và (9) và giả định các yếu tố khác không đổi ta có:
[ ] [ ]
1 2 1 9 1 2 9
2 ( ) 2
Td tb tb
MI Td Rd Td Rd
β β β β β β
+

MI∆
là giá trị tác động biên của nhiệt độ trung bình mùa khô và mùa
mưa khi lượng mưa tăng/giảm một đơn vị (1mm/tháng). Và
Rd
MI∆
,
Rw
MI∆
là giá trị tác
động biên của lượng mưa mùa khô và mùa mưa.
+ Xu hướng tác động của sự thay đổi nhiệt độ mùa khô lên thu nhập ròng nông hộ
được mô tả bằng đường bật hai như sau (Giả định các yếu tố khác không đổi):
NI = β1 [Td] + β2 [Td]2 (13)
Các đường xu hướng của nhiệt độ mùa mưa, lượng mưa mùa khô và mưa được tính
tương tự.
Ngoài ra đề tài sẽ áp dụng phương pháp hàm sản xuất, phương pháp hồi qui logit
đa biến để phân tích các nội dung khác. Các phương pháp và cách tiếp cận sẽ bổ sung
và chỉnh sữa sau khi được trang bị về phương pháp nghiên cứu và các kiến thức liên
quan khác.
IV SỰ CHUẨN BỊ CỦA THÍ SINH
- Có được số liệu thứ cấp, báo cáo về hiện trạng nuôi trồng thủy sản tại Trà
Vinh
- Quen thuộc địa bàn nghiên cứu
Page
13
- Các tài liệu liên quan đến lý thuyết, các bài báo khoa học nghiên cứu trong và
ngoài nước.
Ngày 03 tháng 5 năm 2012
Người Lập đề cương
Page


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status