Bài tiểu luận số 3 mô tả dự án, quá trình nghiên cứu phát triển sản xuất và kinh doanh một loại thực phẩm chức năng - Pdf 31

Trường đại học Dược Hà Nội
Bộ môn Hóa Sinh

BÀI TIỂU LUẬN SỐ 3

TIỂU LUẬN SỐ 3

Page 1


Chủ đề : Mô tả dự án/ quá trình nghiên cứu phát triển sản xuất
và kinh doanh một loại thực phẩm chức năng.
Họ và tên: LÊ THỊ THUẬN
Lớp

: D3K4

Mã SV

: 1303327

TS.GVHD : NGUYỄN VĂN RƯ
Hà nội ngày 19 tháng 11 năm 2015

TIỂU LUẬN SỐ 3

Page 2


MỤC LỤC
Trang

người
Ngay từ thời kì phát triển sớm nhất của loài người, thực vật không chỉ
đóng vai trò là thức ăn mà chúng còn giúp cho con người tránh được bệnh
tật. Hơn 20000 loại thảo dược có ích được dùng trong dân gian từ thời xa
xưa. Ngày nay, gần 500000 loài đã được biết đến và việc nghiên cứu
chúng vẫn tiếp diễn không ngừng.
Với mong muốn kết hợp sức mạnh thiên nhiên với tiến bộ khoa học đã
xuất hiện một ngành công nghệ là nền tảng cho việc sản xuất các thực
phẩm bổ sung dinh dưỡng.

TIỂU LUẬN SỐ 3

Page 4


VIII. NỘI
1.

DUNG
Quy trình nghiên cứu sản xuất một loại thực phẩm chức năng mới
 Ý tưởng sản phẩm – bước 1 trong quy trình sản xuất thực phẩm chức
năng
Ý tưởng sản phẩm mới là một trong những yếu tố quan trọng góp
phần thúc đẩy sự phát triển của một công ty, tổ chức.
Ý tưởng có thể xuất phát từ một chuyên gia tư vấn, từ nhà phân
phối, từ Ban Giám đốc nhưng cũng có thể từ nguồn ý tưởng dồi
dào của các nhân viên. Xong, dù xuất phát từ đâu, trước khi ra thị
trường các ý tưởng này đều phải được nghiên cứu và phát triển
theo đúng quy trình ra hàng mới một cách kỹ lưỡng và nghiêm


Page 6


phối hay chỉnh hương vị để che dấu các mùi vị khó chịu hay kiểm
soát với nguyên liệu không ổn định là một yêu cầu nhiều khi rất
khó khả thi trong bào chế sản phẩm. Có những công thức lượng
hoạt chất cao, dược liệu lớn, nghiên cứu viên phải thực hiện nhiều
lần mới có thể tìm được công thức bào chế tối ưu. Không còn lạ
khi những khi chạy gấp sản phẩm, máy phun sấy, máy dập viên hay
máy bao film phải hoạt động hết công suất, phòng nghiên cứu bào
chế luôn sáng đèn những khi nghiên cứu viên cùng kỹ thuật viên
phải thức thâu đêm để sản phẩm mẫu ra kịp tiến độ mà vẫn phải
đảm bảo đạt các chỉ tiêu yêu cầu.

Sản phẩm mẫu được theo dõi độ ổn định trong bao bì dự kiến để
đảm bảo luôn đạt chất lượng trong suốt thời gian lưu hành trên thị
trường. Điều này cũng đòi hỏi nghiên cứu viên ngoài giỏi chuyên


môn còn phải luôn cần mẫn, tỉ mỉ trong công việc.
Đăng ký hồ sơ sản phẩm – bước 3 trong quy trình sản xuất thực phẩm
chức năng
Bước tiếp theo của quá trình ra hàng là đăng ký hồ sơ sản phẩm
với Cục An toàn thực phẩm. Sản phẩm mẫu phải được kiểm tra đạt

TIỂU LUẬN SỐ 3

Page 7



Quy trình sản xuất tại tất cả các phân xưởng đều phải nghiêm ngặt
tuân thủ nguyên tắc GMP thực phẩm chức năng (Nguyên tắc thực
hành tốt sản xuất thực phẩm chức năng), đảm bảo sản phẩm luôn
đạt chất lượng tiêu chuẩn khi đến tay người tiêu dùng.
Dưới đây là quy trình sản xuất thực phẩm chức năng Ích Thận
Vương tại nhà máy sản xuất của của Công ty TNHH Tư vấn Y
dược Quốc tế (IMC).Các bước trong quy trình sản xuất thực phẩm
chức năng như sau:
Bước 1: Nhận nguyên vật liệu vào kho
Bước 2: Lấy mẫu kiểm nghiệm nguyên vật liệu
Bước 3: Chuyển đã được kiểm nghiệm vào xưởng sản xuất
Bước 4: Cân chia mẻ, chuyển vào phun sấy tạo cốm, bao trộn
ngoài phù hợp với dạng bào chế.
Bước 5: Dập viên – bao phim
Bước 6: Ép vỉ theo quy cách đã đăng ký
Bước 7: Đóng gói
Bước 8: Lấy mẫu thành phẩm đã đóng gói để kiểm nghiệm
Bước 9: Nhập kho/Lưu hồ sơ/Lưu mẫu –> Phân phối

TIỂU LUẬN SỐ 3

Page 9


Tất cả các bước trong quy trình đều được kiểm soát theo tiêu chuẩn
nghiêm ngặt
Tại bước 2, ngay sau khi nguyên liệu vào kho sẽ được lấy mẫu
kiểm nghiệm theo các tiêu chuẩn đã thống nhất và công bố từ
trước. Yêu cầu của bước này là 100% lô nguyên vật liệu đạt tiêu
chuẩn. Nếu đạt, nguyên vật liệu mới được chuyển tiếp sang xưởng

TIỂU LUẬN SỐ 3

Page 11




Dập viên

Máy dập viên
Quá trình dập viên tại nhà máy sản xuất thực phẩm chức IMC
được tiến hành trên máy dập viên quay tròn. Máy có 23 bộ chày
cối, thiết kế đối xứng hai bên, mỗi bên đều có phễu chứa hạt,
phân phối hạt và bộ điều chỉnh khối lượng viên, chiều dày viên
tạo ra 2 dòng viên cùng lúc. Các bộ chày cối có hình oval hoặc
hình tròn tùy theo thiết kế của sản phẩm. Trong quá trình dập
viên, công nhân phụ trách công đoạn này phải lấy mẫu viên
thường xuyên để kiểm tra khối lượng và kịp thời điều chỉnh, nhật
ký sản xuất về khối lượng viên được ghi chép 30 phút một lần với
23 viên được lấy tương ứng với 23 bộ chày cối của máy. Độ cứng
của viên được kiểm tra tại phòng IPC ngay trong xưởng để cho
kết quả nhanh chóng, kịp thời điều chỉnh nếu cần thiết

TIỂU LUẬN SỐ 3

Page 12


Máy bao phim


Một số sản phẩm dạng viên nén khác (theo quy cách đã đăng ký)
sẽ được ép vỉ polyme – nhôm trên máy ép vỉ tự động, polymer
thường dùng là PVC. Máy ép vỉ có khả năng tạo khuôn vỉ từ tấm
PVC phẳng, sau khi viên được dàn vào vỉ, phần vỏ nhôm sẽ được
hàn kín. Ưu điểm chính của PVC là trong suốt và có khả năng
chống thấm khí, ẩm khá tốt, còn nhôm là vật liệu chống thấm khí
và ẩm rất tốt, đồng thời màng nhôm lại dễ dàng bóc tách để sử
dụng.
TIỂU LUẬN SỐ 3

Page 14


Toàn bộ các công đoạn đều được kiểm soát bán thành phầm đảm
bảo tiêu chuẩn đầu ra của công đoạn này đạt mới chuyển sang
công đoạn tiếp theo. Sau các bước sản xuất trên dây chuyền thực
tế, sản phẩm thành phẩm sẽ tiếp tục được lấy mẫu kiểm nghiệm
theo quy định. Yêu cầu của bước này là 100% lô đạt chất lượng
tiêu chuẩn.
Qua được “cửa ải” này, sản phẩm mới được nhập kho trước khi
đưa ra phân phối. 100% các lô sản phẩm sản xuất tại nhà máy
IMC đều được lưu mẫu/lưu hồ sơ đúng theo quy trình của Nguyên
tắc thực hành sản xuất tốt TPCN – GMP.

Bộ phận IPC kiểm tra chất lượng

TIỂU LUẬN SỐ 3

Page 15


hỗ trợ chức năng các bộ phận trong cơ thể giúp nâng cao sức đề
kháng giảm bớt các nguy cơ bệnh tật.
- Điều kiện tự nhiên
Được thiên nhiên ưu đãi với khí hậu cùng tính đa dạng tự nhiên sinh
học cao, Việt Nam có khoảng 3,948 loài thực vật, 408 loài động vật,
75 loại khoáng vật và trên 50 loại tảo có khả năng làm thuốc. Kết
hợp với nền y học cổ truyền lâu đời thì đây rõ ràng là một tiềm năng
vô cùng to lớn cho ngành thực phẩm chức năng
Nhà nước đang chú trọng phát triển công nghệ sinh học mà sinh học
là cốt lõi để phát triển thực phẩm chức năng. Nền kinh tế đang trên
đà phát triển, thu nhập ngày càng tăng, công nghệ thông tin bùng nổ
hỗ trợ trong việc quảng bá sản phẩm. TPCN rất dễ áp dụng công
nghệ mới, nhất là công nghệ sinh học, tìm ra được một loại thuốc
mới rất khó nhưng nghiên cứu một loại sản phẩm TPCN lại dễ, Việt
Nam đã nghiên cứu sản xuất được nhiều sản phẩm TPCN, chất
lượng tương đương với nước ngoài.
 Thách thức
o Thách thức lớn nhất là nhận thức chưa đầy đủ về TPCN: từ định
nghĩa, phân loại, phân biệt, tác dụng, quản lý TPCN trên thế giới và
ở Việt Nam.
o Các quy định pháp luật về TPCN còn thiếu và chưa đầy đủ, đặc biệt
là các tiêu chuẩn, quy chuẩn và quy định quản lý
o Các cơ sở, công ty, tổ chức, cá nhân sản xuất còn mang tính riêng lẻ,
trước mắt vì lợi ích riêng của mình, chưa có sự liên kết, tổ hợp để
tạo ra sức mạnh dây chuyền và bền vững.
o Người tiêu dùng sử dụng TPCN còn thấp, mục đích sử dụng phần
lớn là để hỗ trợ chữa bệnh
 Nhu cầu người tiêu dùng hiện nay
o


cầu tiêu thụ TPCN ngày càng tăng cao theo sự phát triển của xã hội,
những người dân thành thị có nhu cầu tiêu thụ cao hơn người dân
nông thôn, những người lao động trí óc (như buôn bán kinh doanh,
quản lý trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị) sẽ có nhu cầu cao hơn
người lao động chân tay, những người lớn tuổi hơn sẽ có nhu cầu
tiêu thụ cao hơn người trẻ tuổi, nữ giới sẽ có nhu cầu cao hơn nam
giới (do quan tâm về làm đẹp, sức khỏe bản thân và gia đình cao
hơn).
Các yếu tố tác động đến người mua TPCN
Theo nghiên cứu của Nielsen, những yếu tố quan trọng có ảnh
hướng đến quyết định mua sản phẩm dinh dưỡng là “Thành phần
đầy đủ dinh dưỡng”, “Giảm nguy cơ mắc bệnh”, “Giá cả phải
chăng” và “Được sự chứng nhận bởi các chuyên gia y tế”.
Khảo sát thị trường một số sản phẩm TPCN cho thấy, TCPN có giá
từ vài trăm ngàn đồng cho đến vài triệu, khá cao so với thu nhập
bình quân hàng năm của người tiêu dùng là 24 triệu đồng/năm
(2013). Bên cạnh đó, TPCN không giống như thuốc, không có tác
dụng tức thì, người tiêu dùng phải sử dùng nhiều lần trong khoảng
thời gian nhất dài mới có tác dụng càng khiến chi phí TPCN tăng
cao. Với mức giá cao như hiện nay, khả năng tiêu dùng TPCN ở

TIỂU LUẬN SỐ 3

Page 18


những hộ gia đình có thu nhập cao sẽ cao hơn những hộ gia đình có
thu nhập thấp hơn
 Tâm lý người tiêu dùng
o Người tiêu dùng hiện nay tiếp cận thực phẩm chức năng chủ yếu



o

o

o


o


o

o

Phụ nữ đóng vai trò quan trọng trong quyết định chi tiêu. Nhìn chung,
phụ nữ Việt Nam thường lập danh sách trước khi mua sắm cũng như
theo dõi quảng cáo trên truyền hình và đài phát thanh. Chất lượng sản
phẩm tác động lớn đến sự trung thành của phụ nữ đối với một thương
hiệu.
Phụ nữ trong độ tuổi 30 có hành vi mua sắm bốc đồng nhất và thường
xuyên sử dụng các phương tiện truyền thông, trong khi phụ nữ với
tuổi trung bình là 47 có thói quen mua sắm chuẩn bị trước, có ý thức
về giá trị hàng hóa tốt và ưa chuộng các quảng cáo thương mại. Phụ
nữ trong độ tuổi 67 là người mua sắm thường xuyên nhất và luôn
đánh giá cao tầm quan trọng của truyền miệng.
Trong gia đình, phụ nữ thường là người ra quyết định mua sắm sản
phẩm dinh dưỡng. Nghiên cứu của Nielsen 2011 cho thấy, trung bình
trong 100 quyết định mua sắm sản phẩm dinh dưỡng thì 71 lần người

bệnh bằng vắc xin khiến nhu cầu tiêu thụ TPCN ngày càng tăng cao.
Số người sử dụng TPCN ngày càng tăng
Thực phẩm chức năng (TPCN) là sản phẩm hỗ trợ các chức năng của
các bộ phận trong cơ thể, có hoặc không có tác dụng dinh dưỡng, tạo
cho cơ thể tình trạng thoải mái, tăng sức đề kháng, giảm nguy cơ và tác
hại bệnh tật. Nó không phải là trị liệu y học nhằm mục đích điều trị hay
cứu chữa bệnh tật của con người Thách thức lớn nhất cản trở thị trường
TPCN phát triển là nhận thức chưa đầy đủ về TPCN: từ định nghĩa,
phân loại, phân biệt, tác dụng, quản lý TPCN trên thế giới và ở Việt
Nam. Bên cạnh đó là Quảng cáo TPCN còn sai phạm, nội dung chưa
đúng với nội dung đã công bố, gây mất lòng tin cho người tiêu dùng.
Trong gia đình, phụ nữ thường là người ra quyết định mua sắm sản
phẩm dinh dưỡng. So với nam giới, phụ nữ Việt thích xem tivi, nghe
nhạc, đọc báo và đi mua sắm hơn. Họ cũng quan tâm nhiều hơn đến gia
đình và sức khỏe. Những yếu tố quan trọng có ảnh hướng đến quyết
định mua sản phẩm dinh dưỡng là “Thành phần đầy đủ dinh dưỡng”,
“Giảm nguy cơ mắc bệnh”, “Giá cả phải chăng” và “Được sự chứng
nhận bởi các chuyên gia y tế”.
TPCN dùng cho các bệnh mạn tính không lây, thường gặp ở những
người sống trong môi trường áp lực cao, ít vận động, ô nhiễm, thường
sử dụng thực phẩm chế biển sẳn, thực phẩm bảo quản Điều này dẫn
đến sự khác biệt trong nhu cầu tiêu thụ TPCN giữa các nhóm: những
người dân thành thị có nhu cầu tiêu thụ TPCN cao hơn người dân nông
thôn, những người lao động trí óc (như buôn bán kinh doanh, quản lý
TIỂU LUẬN SỐ 3

Page 21


trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị) sẽ có nhu cầu cao hơn người lao



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status