Chính sách tiền tệ mở rộng và thắt chặt - Pdf 32

MỞ ĐẦU
Chính sách tiền tệ là một trong những chính sách kinh tế vĩ mô cực kỳ quan
trọng trong nền kinh tế thị trường vì nó tác động trực tiếp vào lĩnh vực lưu thông tiền
tệ, từ đó tác động vào tổng cầu và sản lượng của nền kinh tế, góp phần thúc đẩy các
hoạt động trong nền kinh. Ở Việt Nam, kể từ khi đổi mới đến nay, chính sách tiền tệ
đã từng bước được hình thành, hoàn thiện và phát huy tác dụng đưa nước ta thoát khỏi
thời kỳ khủng hoảng, phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ
nghĩa. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, khi mà kinh tế nước ta đang phải đối mặt với
cuộc khủng hoảng kinh tế, tài chính thế giới thì việc nghiên cứu chính sách tiền tệ và
các công cụ của nó có ý nghĩa đặc biệt quan trọng cả về mặt lý luận và thực tiễn. Nó
sẽ góp phần đưa nền kinh tế nước ta thoát khỏi khủng hoảng và tiếp tục phát triển
vững chắc.
NỘI DUNG
I-Chính sách tiền tệ.
1.Khái niệm
Chính sách tiền tệ là một chính sách kinh tế vĩ mô được đề ra và thực hiện bởi
ngân hàng trung ương nhằm mục tiêu ổn định giá cả, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và
tạo công ăn việc làm trong xã hội.
Thực chất chính sách tiền tệ là sự cụ thể hóa những biện pháp nhằm tác động
vào mức cung tiền trong nền kinh tế, từ đó ảnh hưởng đến lãi suất trên thị trường.
Thông qua vai trò của lãi suất, chính sách tiền tệ tác động vào tổng cầu và sản lượng
của nền kinh tế, thúc đẩy các hoạt động trong nền kinh tế nhằm giải quyết các mục
tiêu kinh tế vĩ mô đề ra gắn với từng thời kỳ, từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế.
2.Mục tiêu của chính sách tiền tệ.
Mục tiêu của chính sách tiền tệ đó chính là ổn định giá cả, thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế và tạo công ăn việc làm trong xã hội. Các mục tiêu này có mối quan hệ chặt
chẽ, hỗ trợ nhau, không tách rời. Tuy nhiên để đạt được các mục tiêu trên một cách
hài hòa thì Ngân hàng trung ương cần phải phối hợp chính sách tiền tệ với các chính
sách kinh tế vĩ mô khác như chính sách tài khóa, chính sách thu nhập, chính sách kinh
tế đối ngoại…
3. Các công cụ thực hiện chính sách tiền tệ.

ngân hàng trung ương để bù đắp thiếu hụt dự trữ. Lãi suất chiết khấu tăng lên sẽ làm
cho ngân hàng thương mại dự trữ nhiều hơn và do đó số nhân tiền giảm, kết quả là
mức cung tiền giảm xuống. Trái lại, khi lãi suất chiết khấu thấp sẽ làm giảm tỷ lệ dự
trữ thực tế của ngân hàng thương mại và do đó làm cho mức cung tiền tăng.
Ngoài ra ngân hàng trung ương còn sử dụng nhiều biện pháp khác để tác động
vào M
S
như trực tiếp quy định lãi suất tiền gửi, tiền vay của ngân hàng thương mại,
kiểm soát tín dụng chọn lọc…
4. Chính sách tiền tệ mở rộng và thắt chặt.
Chính sách tiền tệ có hai loại: chính sách tiền tệ mở rộng và chính sách tiền tệ
thắt chặt. Tùy theo tình hình hoạt động của nền kinh tế và các mục tiêu kinh tế vĩ mô
đã được đặt ra trong mỗi thời kỳ phát triển của nền kinh tế xã hội mà ngân hàng trung
ương có thể thực hiện một trong hai chính sách đó.
Chính sách tiền tệ mở rộng: thực chất là ngân hàng trung ương ở rộng mức
cung tiền trong nền kinh tế, làm cho lãi suất giảm xuống qua đó làm tăng tổng cầu,
nhờ vậy mà quy mô của nền kinh tế được mở rộng, thu nhập tăng và tỷ lệ thất nghiệp
giảm. Để mở rộng được mức cung tiền, thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng, ngân
hàng trung ương có thể thực hiện một trong ba cách sau: mua vào trên thị trường
chứng khoán, hạ thấp tỷ lệ dự trữ bắt buộc, hạ thấp mức lãi suất chiết khấu, hay thực
hiện đồng thời cả hai hoặc ba cách cùng lúc.
Khi thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt, ngân hàng trung ương tác động nhằm
giảm bớt mức cung tiền trong nền kinh tế, làm cho lãi suất trên thị trường tăng
lên.Thông qua đó, nó thu hẹp được tổng cầu, làm mức giá chung giảm xuống. Thực
thi chính sách này, ngân hàng trung ương sử dụng các biện pháp làm giảm mức cung
tiền bằng cách: bán ra trên thị trường chứng khoán, tăng mức dự trữ bắt buộc, hoặc
tăng lãi suất chiết khấu, kiểm soát khắt khe đối với các hoạt động tín dụng…
Thông thường chính sách tiền tệ thắt chặt được áp dụng khi nền kinh tế có mức
tăng trưởng quá cao, nền kinh tế đó đang ở tình trạng “quá nóng”, lạm phát có nguy
cơ bùng nổ. Trái lại chính sách tiền tệ mở rộng được áp dụng khi nền kinh tế suy thoái

trường, đời sống của người dân được cải thiện. Về tốc độ tăng trưởng kinh tế, việc
điều chỉnh các công cụ của chính sách tiền tệ của ngân hàng nhà nước ở các giai đoạn
cụ thể đã có vai trò quan trọng ảnh hưởng tới việc huy động và phân bổ nguồn vốn có
hiệu quả trong nền kinh tế, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế liên tục qua các
năm. Từ năm 1997 đến hết năm 2007 GDP nước ta tăng bình quân 7,2%/năm.
2.Vận dụng chính sách tiền tệ ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
a/Chính sách tiền tệ trong năm 2009
Áp lực từ cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu đòi hỏi
chính phủ Việt Nam phải có những chính sách kinh tế phù hợp để giảm thiểu tác động
của nó. Trong thực tế, Chính phủ Việt Nam đã điều hành các chính sách vĩ mô thời
gian qua khá linh hoạt trong những thời điểm nhạy cảm, cả chính sách tiền tệ và chính
sách tài khóa đã được tận dụng tối đa cho mục tiêu kích cầu, góp phần giữ vững hệ
thống doanh nghiệp và duy trì một môi trường vĩ mô phù hợp. Sau giai đoạn thắt chặt
chính sách tiền tệ để kiểm soát lạm phát từ nửa cuối năm 2007 đến nửa đầu năm 2008,
sang năm 2009 Việt Nam áp dụng chính sách tiền tệ nới lỏng có kiểm soát, giảm lãi
suất để kích thích đầu tư và đưa lãi suất về gần với mức lãi suất trước khi xảy ra
khủng hoảng tài chính thế giới. Đi liền với đó là tạo điều kiện cho hệ thống ngân hàng
hoạt động hiệu quả, tính thanh khoản được bảo đảm. Không để hệ thống ngân hàng
(quốc doanh và cổ phần) mất ổn định. Ngân hàng nhà nước đã thực hiện một loạt các
giải pháp nhằm hướng các khoản vốn vay đúng đối tượng, triển khai các giải pháp
hạn chế tình trạng thông tin không cân xứng, giảm rủi ro do lựa chọn đối nghịch, tăng
tính sẵn sàng cho vay của các ngân hàng. Ngoài việc giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc, giảm
lãi suất dự trữ bắt buộc, giảm hệ thống lãi suất chỉ đạo, thực hiện bảo lãnh cho doanh
3
nghiệp vừa và nhỏ cũng như triển khai cho vay hỗ trợ lãi suất, trong những tình huống
khẩn cấp, NHNN đã sử dụng các biện pháp hành chính khống chế trần lãi suất cho
vay, kiểm soát chặt việc cho vay hỗ trợ lãi suất, cung ứng thanh khoản cho các ngân
hàng có khó khăn thanh khoản, kiểm soát tỷ giá, giảm tình trạng căng thẳng ngoại tệ
và ảnh hưởng lan truyền của nó tới mặt bằng lãi suất nội tệ. Để tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp và dân cư trong xã hội tiếp cận được với vốn vay của hệ thống ngân

thương mại, thâm hụt ngân sách kéo dài, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư thấp, nguy cơ
lạm phát gia tăng và sự phục hồi chưa chắc chắn của kinh tế thế giới.
Đánh giá được những khó khăn trên, tại hội nghị triển khai nhiệm vụ của ngành
ngân hàng năm 2010, thủ tướng chính phủ Nguyễn Tấn Dũng đã đánh giá cao vai trò
của chính sách tiền tệ trong ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát và thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế và thủ tướng chỉ đạo năm 2010 ngành ngân hàng tiếp tục thực hiện
4
chính sách tiền tệ linh hoạt, thận trọng tốt hơn để góp phần vào việc thực hiện thắng
lợi mục tiêu phát triển kinh tế năm 2010.
Trong năm 2010, để thực hiện có hiệu quả các mục tiêu do Quốc hội, chính phủ
đề ra và sự chỉ đạo trực tiếp của Thủ tướng, ngân hàng nhà nước định hướng, mục tiêu
và giải pháp lớn về điều hành chính sách tiền tệ và hoạt động ngân hàng như sau: Tập
trung hoàn thiện thể chế về tiền tệ và hoạt động ngân hàng, trọng tâm là hoàn thiện 2
dự thảo Luật Ngân hàng nhà nước và Luật các tổ chức tín dụng đê trình Quốc hội
khóa XII thông qua tại kỳ họp thứ 7. Đông thời tiếp tục thực hiện có hiệu quả các
chính sách hỗ trợ lãi suất của chính phủ; điều hành chính sách tiền tệ một cách thận
trọng, linh hoạt theo nguyên tắc thị trường, đáp ứng mục tiêu tăng trưởng, kiềm chế
lạm phát do Quốc hội đề ra. Bên cạnh đó, thực hiện ổn định thị trường ngoại hối, thị
trường vàng trong nước; tăng cường năng lực, nâng cao chất lượng công tác thống kê,
dự báo tiền tệ và cán cân thanh toán quốc tế; đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền
mặt; kiếm soát chặt chẽ nợ quá hạn, đảm bảo an toàn hệ thống các tổ chức tín dụng..
C.KẾT LUẬN
Như vậy chính sách tiền tệ đăc biệt là các công cụ của nó có vai trò rất quan
trọng trong nền kinh tế thị trường nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng. Việc
sử dụng các công cụ đó như thế nào sẽ có ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển kinh tế ở
từng thời điểm cụ thể vì vậy trong quá trình vận dụng các công cụ của chính sách tiền
tệ phải tuân thủ theo những nguyên tắc nhất định song không thể hoàn toàn rập khuôn
máy móc mà cần sự sáng tạo, linh hoạt và nhạy bén. Hiện tại chính sách tiền tệ ở Việt
Nam vẫn chữa phát huy hết hoặc chưa thể hiện hết vai trò của nó do nhiều nguyên
nhân gắn với thực lực của nền kinh tế. Vì vậy bên cạnh sự định hướng đúng đắn của


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status