skkn hướngxây DỰNG CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ kết QUẢ THỰC HÀNH MS WORD của học SINH lớp 10 và CHỨNG CHỈ a - Pdf 32

Trường THPT Xuân Mỹ

Sáng Kiến Kinh Nghiệm

A. ĐẶT VẤN ĐỀ.
Như chúng ta đã biết việc kiểm tra đánh giá một khâu rất quan trọng trong quá
trình dạy học, từ việc ra đề thi tới khâu tổ chức thi, chấm thi tốn rất nhiều thời gian và
công sức của cả người dạy cũng như người học, đòi hỏi cả hai bên phải làm việc
nghiêm túc thì mới đảm bảo được tính công bằng, chính xác và khách quan. Tuy
nhiên trên thực tế việc kiểm tra đánh nhiều khi còn mang tích chất thủ tục, thiếu
khách quan và tạo nhiều áp lực cho người học gây lãng phí về thời gian, tiền bạc.
Để đơn giản hóa quá trình kiểm tra đánh giá chúng ta đã ứng dụng nhiều phần
mềm trong công tác này, trong số đó phải kể đến một số phần mềm nổi tiếng như
McMix, NetopSchool, Tomato, Edquiz, Violet …. Tuy nhiên mỗi phần mềm vẫn
còn một số hạn chế nhất định như chưa hỗ trợ nhiều loại hình câu hỏi, không chạy
được trên môi trường mạng Internet, chưa hỗ trợ tiếng việt, ngoài ra các chức năng
tính điểm hay hệ thống các câu hỏi, phản hồi…. chưa được tổ chức thành một CSDL
có hệ thống để có thể sử dụng lại cho lần sau.
Hệ thống E_Learning ra đời đã làm cho các hoạt động dạy và học có nhiều
chuyển biến mới tích cực, quá trính dạy học không chỉ diễn ra trên ghế nhà trường mà
có thể diễn ra ở nhiều nơi khác nhau, nhiều thời điểm khác nhau. Điều này đã làm
cho người học chủ động được vấn đề thời gian, tiết kiệm được chi phí đi lại. Người
Thầy chỉ đóng vai trò hướngXÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢTHỰC HÀNH MS-WORD CỦA HỌC SINH LỚP 10 VÀCHỨNG CHỈ A
dẫn học sinh lĩnh hội tri thức thông qua hệ thống E-Learing. Một trong những hệ
thống E-Learning được đánh giá là rất hiệu quả đã được các tổ chức trong và ngoài
nước áp dụng đó là Moodle, Moodle không những cho phép giáo viên tạo các khóa
học, các bài kiểm tra thông qua mạng Internet, mà còn cho phép giáo viên và học sinh
trao đổi, thảo luận trực tiếp với nhau thông qua mạng Internet hơn thế nữa Moodle là
một phần mềm mã nguồn mở, cho nên chúng không phải lo lắng về vấn đề bản
quyền, với moodle học sinh có thể chủ động lĩnh hội hệ thống các tri thức mà giáo

có hiệu lực của bài kiểm tra, thời gian cho mỗi lần làm bài, số lần làm bài cho mỗi
học sinh, ra đề thi cho từng nhóm… ngoài ra thông tin về thời điểm học sinh làm bài,
địa chỉ máy học sinh đã sử dụng để làm bài kiểm tra đều được hệ thống ghi lại, chức
năng này giúp giáo viên giám sát được quá trình làm bài của mỗi học sinh hạn chế
việc gian lận trong thi cử.
Ngoài chức năng kiểm tra moodle còn có chức năng khảo sát, thăm dò ý kiến điều
này rất có ý nghĩa khi giáo viên muốn biết ý kiến của học sinh về một vấn đề nào đó
trong quá trình giảng dạy để từ đó kịp thời điều chỉnh phương pháp của mình cho phù
hợp.
Trong moodle các câu hỏi được tổ chức thành một hệ thống và được lưu trữ trong
một cơ sở dữ liệu do đó chúng ta dễ dàng chỉnh sửa, bổ sung. Các câu hỏi có thể soạn
trực tiếp trên hệ thống hoặc có thể nhập từ file dữ liệu Moodle ở nơi thông qua chức
năng Import.
Với những tính năng ưu việt như thế moodle rất đáng được áp dụng rộng rãi để
phát huy tối đa khả năng truyền tải kiến thức tới người học, làm cho người học tích
cực, chủ động trong vấn đề lĩnh hội các tri thức, phát huy tính độc lập, sáng tạo, biết
tìm tòi, nghiên cứu.
Với những lý do trên đây tôi quyết định chọn phương pháp sử dụng Moodle trong
kiểm tra đánh giá làm đề tài của mình, với mong muốn moodle trở thành một công cụ
hữu hiệu trong kiểm tra đánh giá, và trở thành một phần không thể thiếu trong quá
trình dạy học.

B. CƠ SỞ LÝ LUẬN
I. Thực trạng chung của vấn đề
a) Thuận lợi: hiện nay phần lớn các trường THPT trong tỉnh đã được trang bị
máy móc và đường truyền tốc độ cao, đáp ứng một phần nào nhu cầu khai
thác thông tin của giáo viên và học sinh trong nhà trường. Nhiều giáo viên đã
được đi tập huấn về ứng dụng E-learning trong dạy học, đặc biệt là hệ thống
moodle, bên cạnh đó khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
của giáo viên ngày càng được nâng cao, số lượng các bài giảng điện tử ngày

II. Tổng quan về kiểm tra đánh giá1. Kiểm tra và đánh giá là một khâu không
thể thiếu trong quá trình dạy học. Kiểm tra - đánh giá có mối liên hệ khăng khít
với nhau, trong đó kiểm tra là phương tiện còn đánh giá là mục đích. Không thể
đánh giá mà không dựa vào kiểm tra. Thi là một hình thức kiểm tra có tầm quan
trọng đặc biệt và cho điểm là dạng đánh giá phổ biến xác định bằng định lượng
trình độ của HS.
a) Mục đích của kiểm tra đánh giá
1. Đối với học sinh: Giúp HS đào sâu kiến thức, hệ thống hóa khái quát hóa
kiến thức, phát hiện những lỗ hổng về tri thức và kịp thời bổ sung, rèn
được thói quen tìm hiểu sâu sắc tài liệu và giải quyết vấn đề.
2. Đối với giáo viên: Thấy được tình hình học tập của từng HS cũng như cả
lớp. Phát hiện được những nội dung giảng dạy thiếu sót cũng như các
phương pháp giảng dạy chưa phù hợp để bổ sung và sửa đổi.
3. Đối với nhà trường, phụ huynh và các cơ quan giáo dục: Dựa trên cơ sở
của kiểm tra - đánh giá có thể theo dõi đánh giá quá trình giảng dạy của GV
và tình hình học tập của HS. Căn cứ vào đó mà bổ sung hoàn thiện và phát
triển chương trình giảng dạy. Qua kiểm tra và đánh giá giúp cho phụ huynh
biết rõ sự học tập của con em mình vì vậy mà có mối liên hệ giữa nhà
trường và gia đình chặt chẽ hơn.
b) Yêu cầu của một bài kiểm tra
1. Đáng tin cậy: Là khái niệm cho biết bài kiểm tra đo bất cứ cái gì mà nó đo
với sự tin cậy có căn cứ, ổn định đến mức nào. Bài kiểm tra đáng tin cậy
nói lên tính chất vững chãi của điểm số. Độ tin cậy của bài kiểm tra tùy
thuộc vào 3 yếu tố:
o Vừa sức với trình độ HS, bài KT không quá khó hay quá dễ.
o Các ảnh hưởng ngoại lai khi HS làm bài như quay cóp bài, bị
nhiễu khi làm bài…
o Sự khách quan của người chấm. Để khắc phục yếu tố này GV
cần có thang điểm rất chi tiết.
2. Dễ sử dụng: Bao gồm 3 yếu tố là tổ chức kiểm tra, dễ chấm và ít tốn kém:

thức của HS mà cần cả về mọi mặt từ tư tưởng chính trị, tác phong, thái độ
đến kiến thức khoa học, kỹ thuật.
4. Đánh giá phải thường xuyên và có kế hoạch: Kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo
cũng như mọi hoạt động của con người đều có quá trình vận động và phát
triển không ngừng, cho nên kết quả đánh giá chỉ có giá trị thực sự ngay
trong thời điểm đánh giá. Do đó đánh giá chính xác, phải thực hiện thường
xuyên và có kế hoạch trong quá trình dạy học.
5. Đánh giá phải nhằm cải tiến phương pháp giảng dạy, hoàn chỉnh
chương trình: Qua các kỳ kiểm tra cũng như thi, GV cũng như các cơ
quan giáo dục tìm hiểu những tác nhân đưa đến kết quả vạch ra những ưu
điểm để phát huy, phát hiện những nhược điểm để sửa chữa, cải tiến
phương pháp giảng dạy, sửa đổi chương trình học cho thích hợp với mục
tiêu đào tạo.

C. BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Công tác chuẩn bị.
a) Nội dung: Để việc soạn đề kiểm trên máy được nhanh chóng, chính xác
giáo viên cần chuẩn bị sẵn nội dung các câu hỏi, đáp án, các tranh ảnh, tài
liệu, tập tin có liên quan đến câu hỏi đó. Xác định những câu hỏi đó thuộc đối
tượng nào để lựa chọn khóa học cho phù hợp, bài kiểm tra có hiệu lực từ ngày
nào, kết thúc vào thời điểm nào….
b) Trang thiết bị: Máy tính đã được đặt moodle cùng các chương trình hỗ trợ
tiếng việt, phông chữ, các trình duyệt Web như Chrome, firefox (một số tính
năng soạn thảo câu hỏi trong moodle chạy được trên FireFox hoặc Internet
Explorer nhưng không chạy được trên Chrome), hệ thống mạng LAN, mạng
Internet
II. Các bước xây dựng đề kiểm tra: Để tạo một đề kiểm tra trong Moodle
ta phải thực hiện qua hai công đoạn:
GV: Nguyễn Thanh Hiền


sẻ sang những hệ thống moodle khác mà không cần phải soạn câu hỏi lại từ đầu.
Khả năng này cho phép chúng ta tập hợp câu hỏi từ nhiều nơi khác nhau để hình
thành nên một ngân hàng câu hỏi phong phú và đa dạng. Trong giới hạn của đề
tài này tôi xin trình bày phương pháp thiết kế ba dạng câu hỏi trắc nghiệm được
dùng phổ biến nhất hiện nay đó là:
o Câu hỏi đa lựa chọn
o Câu hỏi so khớp
o Câu hỏi trả lời ngắn

GV: Nguyễn Thanh Hiền

5

Tổ: Lý-Tin-CN


Trường THPT Xuân Mỹ

Sáng Kiến Kinh Nghiệm

1. Câu hỏi đa lựa chọn (Multiple choice Question): là dạng câu hỏi trắc
nghiệm mà học sinh có thể chọn một hay nhiều đáp án trong những đáp án
đã cho. Nếu câu hỏi chỉ có một đáp đúng thì điểm của đáp án đó là điểm tối
đa, nếu có nhiều đáp án đúng cho câu hỏi đó thì điểm tối đa sẽ được chia
đều cho các đáp án đúng. Sau đây là một ví dụ cho câu hỏi đa lựa chọn có

H×nh 3
một đáp án đúng. (Hình 3)
Để thiết kế câu hỏi này ta tiến hành như sau:
Trong mục “Tạo câu hỏi mới” của ngân hàng câu hỏi ta chọn “Câu hỏi đa lựa chọn”

dung câu hỏi như câu hỏi về RAM, Câu hỏi về ổ đĩa, câu hỏi về hệ điều
hành….phần này không hiển thị ra ngoài khi học sinh làm bài
GV: Nguyễn Thanh Hiền

8

Tổ: Lý-Tin-CN


Trường THPT Xuân Mỹ

Sáng Kiến Kinh Nghiệm

o Nội dung câu hỏi: trong ví dụ trên ta có thể nhập nội dung câu hỏi như sau:
“Trong hệ thống máy tính Hệ Điều Hành thuộc loại phần mềm nào sau đây ?”
o Điểm câu hỏi mặc định: ta nhập số điểm của câu hỏi nếu trả lời đúng.
o Hệ số phạt: nhập số điểm bị trừ sau mỗi lần trả lời sai.
o Phản hồi: phần này ta có thể nêu ra một số lưu ý, hoặc một đường dẫn tới một
tài liệu nào đó để học sinh tham khảo và hiểu được câu hỏi.
o One or multiple answer (một hay nhiều đáp án): nếu ta chọn Multiple answer
allowed thì cho phép chọn nhiều đáp án cho câu hỏi đó, còn nếu chọn One
answer only thì chỉ cho phép chọn một đáp án cho câu hỏi đó
o Shuffle the choice: nên chọn phần này để xáo trộn các đáp án trong câu hỏi
khi học sinh làm lại.
o Number of choice: kiểu số thứ tự câu trả lời
o Các mục từ Choice 1, Choice 2 ….. Choice n: là các câu trả lời. Trong mỗi
Choice gồm có 3 nội dung sau:
• Đáp án: ghi đáp án cho câu hỏi đó.
• Grade: (điểm) cho đáp án đó, Trong ví dụ 1 ở trên nếu ta trả lời là “Đây
là phần mềm hệ thống” thì chọn điểm là 100%, câu trả lời sai thì chọn

Sáng Kiến Kinh Nghiệm

đó. Thông thường số câu trả lời thường lớn hơn số câu hỏi. Sau đây là một
ví dụ về câu hỏi so khớp. (Hình 7).

H×nh 7
Để soạn câu hỏi này ta tiến hành như sau: Trong mục tạo câu hỏi mới của ngân
hàng câu hỏi ta chọn câu hỏi so khớp (matching question)  xuất hiện màn hình thiết
kế câu hỏi như (Hình 8).

H×nh 8
o Phần tiêu đề ta nhập tên câu hỏi: ví dụ trên ta nhập tên là: “Bảng mã-phông
chữ”
o Nội dung: ta nhập nội dung câu hỏi VD: “Em hãy lựa chọn phông chữ phù hợp
với các bảng mã sau”.
o Điểm câu hỏi mặc định: nhập điểm tối đa khi trả lời đúng câu hỏi
GV: Nguyễn Thanh Hiền

10

Tổ: Lý-Tin-CN


Trường THPT Xuân Mỹ

Sáng Kiến Kinh Nghiệm

o Hệ số phạt: là điểm bị trừ đi sau mỗi lần chọn câu trả lời sai
o Hoán đổi: là thay đổi vị trí câu trả lời trong hộp thoại ComboBox
o Phản hồi: là kết quả trả về sau khi học sinh chọn đáp án. Phần này có thể là

Answer (câu hỏi trả lời ngắn)  xuất hiện màn hình soạn câu hỏi (Hình 11)
GV: Nguyễn Thanh Hiền

12

Tổ: Lý-Tin-CN


Trường THPT Xuân Mỹ

Sáng Kiến Kinh Nghiệm

H×nh 12
o
o
o
o

Question name: nhập tên câu hỏi
Question text: nhập câu hỏi
Default question grade: nhập điểm cho câu hỏi khi trả lời đúng
Penalty factor: nhập điểm sẽ bị trừ khi trả lời sai

GV: Nguyễn Thanh Hiền

13

Tổ: Lý-Tin-CN



tiến hành như sau.
• Đăng nhập vào hệ thống moodle với quyền giáo viên
• Chọn ngôn ngữ tiếng việt, rồi click chọn nút Turn Editing On

GV: Nguyễn Thanh Hiền

15

Tổ: Lý-Tin-CN


Trường THPT Xuân Mỹ

Sáng Kiến Kinh Nghiệm

• Vào Danh mục khóa học và chọn khóa học cần ra đề kiểm tra. Trong ví
dụ này ta vào bộ môn Tin Học như hình minh họa dưới đây (Hình 13).

GV: Nguyễn Thanh Hiền

16

Tổ: Lý-Tin-CN


Trường THPT Xuân Mỹ

Sáng Kiến Kinh Nghiệm

Sau đó vào mục Tin 10 rồi chọn khóa học là Tin Học Cơ Bản  Xuất hiện

• Bắt đầu được phép truy cập (open the quiz): là thời điểm cho phép học
sinh có thể mở đề thi ra để làm bài thi.
• Kết thúc truy cập (close the quiz): Thời điểm kết thúc truy cập vào bài
kiểm tra. Cả hai tính năng này ta phải kích hoạt bằng nút Tắt (Disable) ở
phía sau.
• Time Limit: Thời gian làm bài thi (được tính bằng phút)
o Display (hiển thị): cho phép hiển thị số câu hỏi trên mỗi trang, thay đổi vị trí
câu hỏi và vị trí đáp án trong các câu hỏi..
• Số câu hỏi cho mỗi trang: mặc định là không giới hạn, nếu làm tại phòng
máy thì nên để số câu hỏi trên mỗi trang là 1 để tránh tình trang học sinh
xem bài nhau
• Thay đổi vị trí câu hỏi: nên chọn Yes để xáo trộn thứ tự câu hỏi trong
bài kiểm tra
• Thay đổi vị trí đáp án trong các câu hỏi: nên chọn Yes để tránh tình
trang học sinh trao đổi bài.
o Số lần kiểm tra: cho phép học sinh làm bài bao nhiêu lần, có cộng điểm giữa
các lần làm bài hay không..
o Grade (điểm): xác định cách tính điểm cho mỗi lần làm bài, lấy điểm lần cao
nhất hay tính trung bình, cách làm tròn điểm…
o Trong phần Review Option: nên bỏ chọn mục đáp án (Responses) trong cột
Ngay sau lần kiểm tra
Cuối cùng ta ấn nút Lưu và trở về khóa học (Save and return to couses)
c) Chỉnh sửa và nhập câu hỏi từ tập tin.

GV: Nguyễn Thanh Hiền

19

Tổ: Lý-Tin-CN


trong cột Action
phía bên phải, muốn xem trước câu hỏi ta chọn nút có biểu tượng hình
kính lúp
kế bên (Hình 17)
2. Nhập-xuất câu hỏi từ tập tin: Ngoài cách soạn trực tiếp trên moodle ta có
thể import(nhập) câu hỏi dưới dạng tập tin. Phương pháp nhập câu hỏi từ
tập tin ta tiến hành như sau. Từ trang chủ ta vào khóa học có chứa bài kiểm
tra sau đó kích hoạt chức năng Turn editing on rồi chọn mục các đề thi
(Quizzes) như Hình 18 kế tiếp chọn nút Soạn thảo các câu hỏi (Hình 19)
sau đó chọn một trong hai thẻ Nhập-Xuất như (Hình 20)
• Nhập câu hỏi: Trong màn hình thiết kế câu hỏi ta chọn thẻ nhập
(Import)  xuất hiện trang nhập câu hỏi từ file, trong trang này ta chú ý
phần định dạng file (chọn phần định dạng này phải phù hợp với loại file
mình cần nhập) thông thường ở định dạng GIFT hoặc định dạng Moodle
XML. Trong mục “Nhập từ file tải lên” ta click “chọn tệp tin” và chỉ
đường dẫn tới tập tin cần import sau đó click chọn “tải tập tin này lên”.
• Xuất câu hỏi: Trong màn hình thiết kế câu hỏi ta chọn chức năng Xuất
(export) trong màn hình thiết kế câu hỏi khi đó màn hình xuất câu hỏi
xuât hiện, ta lựa chọn định dang file cần xuất trong phần “Định dạng
GV: Nguyễn Thanh Hiền

21

Tổ: Lý-Tin-CN


Trường THPT Xuân Mỹ

Sáng Kiến Kinh Nghiệm


sinh và tiến hành cho học sinh làm bài.
Tất cả quá trình làm bài của học sinh đều được moodle ghi lại vào hệ thống giúp
cho giáo viên có thể theo dõi, thống kê và đánh giá chính xác từng học sinh.

D. HIỆU QUẢ CỦA SKKN
Sáng kiến kinh nghiệm này đã được áp dụng trong nhà trường từ đầu năm 2011
cho bộ môn tin học và đã đạt được nhiều kết quả khả quan, đa số học sinh rất hứng
thú với việc kiểm tra bằng hệ thống moodle, thi xong biết kết quả ngay, thông qua
các phản hồi học sinh biết được những sai sót của mình và tự rút kinh nghiệm rồi tìm
biện pháp học tập phù, giáo viên nắm bắt kịp thời tình hình học tập của học sinh
thông qua các lần kiểm tra, việc tổ chức kiểm tra hết sức đơn giản, nhanh chóng,
không tốn thời gian chấm bài, Giáo viên chỉ mất một lần ra câu hỏi rồi có thể sử dụng
lại những câu hỏi đó cho những năm tiếp theo mà không cần biên soạn lại. Ngoài việc
sử dụng moodle để kiểm tra đánh giá giáo viên có thể cho học sinh ôn tập hoặc giáo
viên Upload tài liệu lên hệ thống rồi học sinh tải về học ở nhà, thậm chí ta có thể sử
dụng moodle để khảo sát học sinh một vấn đề nào đó theo yêu cầu của nhà trường.

E. KẾT LUẬN
Việc áp dụng hệ thống moodle vào công tác giảng dạy có ý nghĩa rất quan
trọng vì nó hình thành nên một phương pháp dạy học mới phù hợp với xu thế của thời
đại, phù hợp với chủ trương đường lối của Đảng và nhà nước, giáo dục mọi lúc, mọi
nơi, giáo dục suốt đời.
Khả năng ứng dụng của Moodle là rất rộng lớn, nó có thể áp dụng được cho
nhiều cấp học và nhiều môn học từ tiểu học cho đến đại học, tuy nhiên trong đề tài
này chỉ đề cập đến khía cạnh ứng dụng moodle trong công tác kiểm tra đánh giá
nhưng đây lại là phần dễ áp dụng và có ý nghĩa rất quan trong đối với người giáo
viên. Hy vọng rằng chúng ta sớm áp dụng các chức năng của moodle vào công tác
giảng dạy của mình để ngày một nâng cao chất lượng giáo dục cho thế hệ trẻ, cho
tương lai của đất nước.
Trong quá trình viết đề tài chắc chắn không tránh khỏi nhiều sai sót, mong anh


MỤC LỤC
A. ĐẶT VẤN ĐỀ.....................................................................................................1
B. CƠ SỞ LÝ LUẬN...............................................................................................2
I. Thực trạng chung của vấn đề.............................................................................2
a) Thuận lợi..........................................................................................................2
b) Khó khăn: .......................................................................................................2
II. Tổng quan về kiểm tra đánh giá. .....................................................................3
a) Mục đích của kiểm tra đánh giá.......................................................................3
b) Yêu cầu của một bài kiểm tra..........................................................................3
c) Các nguyên tắc đánh giá..................................................................................4

C. BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.................................................................4
I. Công tác chuẩn bị..............................................................................................4
a) Nội dung: ........................................................................................................4
b) Trang thiết bị...................................................................................................4
II. Các bước xây dựng đề kiểm tra: .......................................................................4
a) Thiết kế các câu hỏi: .......................................................................................5
1. Câu hỏi đa lựa chọn (Multiple choice Question): ...........................................6
2. Câu hỏi so khớp (Matching Question): ..........................................................9
3. Câu hỏi trả lời ngắn ......................................................................................11
b) Tạo bài kiểm tra. ...........................................................................................13
c) Chỉnh sửa và nhập câu hỏi từ tập tin.............................................................17
1. Chỉnh sửa: .....................................................................................................17
2. Nhập-xuất câu hỏi từ tập tin: ........................................................................18
d) Cấu hình cho moodle trong mạng Lan và mạng Internet: ............................19

D. HIỆU QUẢ CỦA SKKN...................................................................................20
E. KẾT LUẬN........................................................................................................20
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................21


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status