Giải pháp nhằm hạ giá thành sản phẩm bạc Bimêtal tại công ty cơ khí Ngô Gia Tự. - Pdf 32

PHÓ GIÁM ĐỐC SXGIÁM ĐỐC
PX cơ khíPX lắp ráp ôtô
XN ôtô xe máy
jhjhfjdhjfhjạdfjhjfhjshfjdakjdfksjf
PX cơ điệnBan neoXN bạc Bimetan
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Phân xưởng cơ khí thiết bị
Phân xưởng cơ điện
Ban neo
Phân xưởng bạc Bimetan
Phân xưởng lắp ráp ôtô
Xí nghiệp taxi G
Xí nghiệp XL thương mại
Ban dự ná
Phòng kinh doanh
Phòng KH-CN
Phòng TC-HC
P XDKT cơ bản
Phòng tài chính
Phòng tổng hợp
Ban bảo vệ
Chuyên đề thựctập tốt nghiệp
1
Nền kinh tế Việt Nam sau 20 năm đổi mới có sự thay đổi rõ nét, từ một
nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung chuyển sang nền kinh tế thị trường đã làm
thay đổi diện mạo của đất nước. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới là điều
tất yếu, các doanh nghiệp nước ta phải có sự đổi mới một cách toàn diện hơn cả
về lượng và chất. Hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội cũng là một thách thức to
lớn đòi hỏi các doanh nghiệp phải vượt qua.

thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo: Thạc sĩ Trần Thị Thạch Liên-Giáo
viên khoa Quản Trị Kinh Doanh-đã giúp đỡ em rất nhiều để em có thể hoàn
thành chuyên đề này.
3
Chương1: Tổng quan về công ty Công ty Cơ khí Ngô Gia Tự.
1.Tổng quan về công ty.
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
1.1.1 Quá trình hình thành công ty.
Tên gọi: Công ty cơ khí Ngô Gia Tự .
Tên giao dịch quốc tế: Ngô Gia Tự Machanical company.
Điện thoại: (04) 8240091 Fax: 84-4-8252759
Địa chỉ công ty: 16 Phố Phan Chu Trinh-Hà Nội.
Tổng số công nhân viên: 350 người.
Công ty cơ khí Ngô Gia Tự là một doanh nghiệp Nhà nước có tư cách
pháp nhân đầy đủ, là đơn vị hạch toán độc lập có tài khoản riêng tại ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam, được thành lập theo quyết định số 2081/QĐ-CB-LĐ
của bộ Giao Thông Vận Tải.
Tiền thân của Công ty cơ khí Ngô Gia Tự ngày nay là hãng sửa chữa ôtô
AVIAT.
Năm 1945 AVIAT nằm dưới sự quản lý của phát xít Nhật và được giao
nhiệm vụ sản xuất phục vụ chiến tranh.
Sau cách mạng tháng 8/1945 thành công, đất nước ta tiến hành công cuộc
xây dựng xã hội chủ nghĩa. Hãng AVIAT lúc này có tên là xí nghiệp quốc doanh
sữa chữa ô tô 1/5 với nhiệm vụ chủ yếu là sửa chữa ô tô. Ngày 13/7/1968 Bộ
Giao thông vận tải ra quyết định số 2081-CB/QĐ thành lập nhà máy mang tên
“Nhà máy ô tô Ngô Gia Tự”.
4
Chuyên đề thựctập tốt nghiệp
1.1.2 Các giai đoạn phát triển:

1.2.1. Chức năng của công ty.
Công ty cơ khí Ngô Gia Tự có chức năng là sản xuất và kinh doanh các
sản phẩm chủ yếu như phụ tùng ôtô, cụ thể là 23 mặt hàng của 15 mác xe với
nhiều loại sản phẩm khác nhau. Ngoài ra công ty còn mở thên xưởng đại tu máy
công cụ sản xuất các phụ tùng máy kéo Bông Sen phục vụ nông nghiệp.
Công ty thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh độc lập trên cơ sở láy thu
bù chi, khai thác các nguồn vật tư nhân lực tài nguyên của đất nước đẩy mạnh
hoạt động xuất khẩu nhằm tăng thu ngoại tệ góp phần vào công cuộc xây dựng
và phát triển kinh tế.
Liên doanh và liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước phù
hợp với quy định của pháp luật.
Nhập khẩu nguyên vật liệu, trang thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh,
xuất khẩu thành phẩm các loại phụ tùng ôtô.
1.2.2 Nhiệm vụ của công ty.
Thực hiện hoạt động kinh doanh của công ty trên cơ sở chủ động và chấp
hành đầy đủ các quy định của pháp luật.
6
Chuyên đề thựctập tốt nghiệp
Tuân thủ quy định của nhà nước về quản lý hành chính, quản lý xuất nhập
khẩu và giao dịch đối ngoại, nghiêm chỉnh thực hiện cam kết trong hợp đồng
buôn bán ngoại thương và các hợp đồng liên quan đén sản xuất kinh doanh của
công ty.
Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh, đầu
tư đổi mới trang thiết bị, tự bù đáp chi phí cân đối giữa xuất nhập khẩu, đảm bảo
thực hiện sản xuất kinh doanh có lãi và hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách nhà
nước.
Nghiên cứu thực hiện có hiệu quả việc nâng cao chất lượng sản phẩm do
công ty tự sản xuất, kinh doanh nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm.
1.3. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty.
1.3.1 Sản phẩm:

của Công ty cơ khí Ngô Gia Tự chịu sự quản lý và giám sát của tổng công ty.
Tuy nhiên công ty cũng có những thuận lợi là công ty được hỗ trợ rất nhiều đặc
biệt là hoạt động tiêu thụ sản phẩm chính là ôtô. Có rất nhiều thuận lợi tuy nhiên
công ty cũng gặp rất nhiều khó khăn trong việc sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm
khác như Bạc Bimêtal vì có sự cạnh tranh rất lớn từ sản phẩm của Trung Quốc.
8
Chuyên đề thựctập tốt nghiệp
2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty.
2.1.1. Cơ cấu tổ chức sản xuất.
- Ban neo: Sản xuất các loại neo dự ứng lực.
- Xí nghiệp bạc Bimetan: Sản xuất các loại bạc nhíp phục vụ cho các việc
sản xuất các loại phụ tùng ôtô.
- Phân xưởng cơ khí thiết bị công trình:Làm giải phân các tôn sống, các phụ
kiện kết cấu thép cũng như các sản phẩm cơ khí khác.
- Phân xưởng cơ điện: xửa chữa máy móc thiết bị phục vụ chiếu sáng cho
các phòng ban, phân xưởng toàn bộ công ty, chế thử các sản phẩm mới khi
đưa vào sản xuất chính thức, đào tạo và bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho
công nhân kỹ thuật để cung cấp cho các đơn vị.
9
Xí nghiệp ôtô xe máy: Nhiện vụ là bảo dưỡng ôtô, xe máy.
Phân xưởng lắp ráp ôtô: lắp ráp các loại xe chở khách 29 chỗ ngồi trở lên.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty.
Giám đốc: Là người đứng đầu, điều hành mọi hoạt động của công ty và
chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của công ty, có nhiệm vụ tiếp nhận, sử
dụng, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước giao. Bổ nhiệm và miễn nhiệm vavs
chức năng quản lý trong công ty. Quyết định lương, phụ cấp đối với người lao
động trong công ty.
Các phó giám đốc:
.Là người giúp việc cho giám đốc và do giam đốc đề nghị với tổng công ty

hành dây chuyền lắp ráp xe ôtô.
Ban dự án: Quản lý các dự án nghiên cứu sản xuất mới các sản phẩm mới
như khoan cọc nhồi, ôtô chạy bằng khí gas.
Xí nghiệp taxi G: Dịch cụ chở khách bằng xe taxi thương hiệu Ngô Gia
Tự.
2.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
2.2.1. Tình hình hoạt động của công ty.
Không nằm ngoài vòng xoáy của nền kinh tế trong những năm qua Công
ty cơ khí Ngô Gia Tự đã có những bước đi tuy còn chưa mạnh mẽ nhưng bước
11
đầu đã tạo cho công ty có một xuất phát điểm để tiến vững chắc vào vòng xoáy
kinh tế đó.
Đi lên từ một công ty nhà nước chịu ảnh hưởng và sự chỉ đạo của tổng
công ty công nghiệp ôtô Việt Nam công ty Công ty cơ khí Ngô Gia Tự gần như
là một cỗ máy đã nỗi thời và không còn thích ứng cới cơ chế thị trường. Không
chịu khuất phục trước những khó khăn, với nỗ lực của toàn thể cán bộ, công
nhân viên trong công ty đã mạnh dạn thay đổi cơ cấu sản phẩm, thay đổi tư duy
làm việc cùng với những thuận lợi khách quan .Công ty đã bước đầu đạt được
những thành công.
T
T
Chỉ tiêu
Năm
2002 2003 2004 2005 2003/2002
±
%
1 Vốn kinh
doanh
12521000 15521000 16478754 17588000 3000000 123,9
2 Lao động 325 355 220 326 30 109,3

325 355 220 326
Theo vai trò

Lao động TT
60 69 64 78
Lao động GT
265 286 156 248
Theo trình độ

Đại học
64 79 83 104
Cao đảng
35 28 12 17
Trung cấp
226 248 125 205
Theo giới tính

Nam
246 265 152 267
Nữ
79 90 68 59
Nguồn phòng Tổ chức hành chính
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tuy nhiên năm 2004 do công ty di chuyển địa điểm sản xuất xuống
khu cộng nghiệp Ngọc Hồi đồng thời công ty cũng tiến hành xắp xếp lại
doanh nghiệp nên công ty đã tạo điều kiện cho các cán bộ công nhân viên
trong công ty nghỉ việc theo chế độ của nhà nước.
Các chỉ tiêu kinh doanh của công ty đều tăng lên qua các năm. Còn lợi
nhuận thì do năm 2004 công ty chuyển địa điểm sản xuất mới chưa ổn định và

2005/2004
1 Chế tạo giải phân cách 632.564 1.673.368 264,54
2 Kết cấu thép TB tầng trên
đường bộ
6.286.288 7.074.744 122,54
3 Chế tạo đĩa xích 246.574 425.639 172,62
4 Neo dự ứng lực 135.231 514.850 380,71
5 Sửa chữa ôtô 2.843.325 3.006.954 105,75
6 Khoan cọc nhồi 5.925.580 6.437.562 108,64
7 Bạc đệm 1.325.028 1.635.602 123,36
8 Taxi G 782.373 1.300.000 166,16
9 Xe khách 3.000.000 20.000.00
0
666,67
10 Các sản phẩm khác 4.782.857 5.136.452 107,39
11 Kinh doanh thương mại XNK 17.683.60
2
21.000.00
0
118,75
12 Tổng doanh thu 43.643.42
2
69.205.17
1
158,57
Nguồn phòng: TCKT
Tất cả các loại mặt hàng đều có một sự tăng trưởng cao trong đó đặc
biệt phải kể đến hai sản phẩm là neo dự ứng lực và lắp ráp xe khách 29 chỗ
ngồi.
16

phẩm đem lại lợi nhuận nhiều nhất cho công ty.
Sau khi Bộ Tài Chính lấy phần đất của công ty trên 16 Phan Chu Trinh
đã đền bù cho công ty một khoản tiền để công ty bổ sung vào vốn kinh doanh
của mình tạo điều kiện cho công ty có ngân sách cho việc thay đổi công nghệ
và xây dựng thêm cơ sở vật chất tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất được
thực hiện với hiệu quả cao hơn.
Là công ty có lịch sử phát triển lâu dài và có truyền thống do đó công
ty có một đội ngũ công nhân có tay nghề cao và gán bó với công ty.
Ngành sản xuất xe vẫn là ngành được nhà nước bảo hộ nhiều do đó
công ty cũng gặp phải ít hơn sự cạnh tranh đặc biệt là các sản phẩm từ nước
ngoài. Đây là điều kiện cho sự phát triển sản xuất của công ty.
2.3.2. Khó khăn.
Là công ty thuộc tổng công ty công nghiệp ôtô Việt Nam công ty vẫn
phải phụ thuộc nhiều vào tổng công ty và điều này đã làm giảm đi tính chủ
động của công ty.
Máy móc của công ty đều là máy móc nhập ngoại của các nước phát
triển nhưng gần như đã lỗi thời điều này ảnh hưởng rất lớn tới năng suất lao
động của công nhân.
Ngành thép trong nước chưa đáp ứng được nhu cầu cho các công ty
trong nước do đó công ty phải nhập thép từ Trung Quốc điều này gây ảnh
hưởng rất lớn tới các sản phẩm của công ty vì hầu hết các sản phẩm của công
ty đều liên quan tới thép dẫn tới giá thành sản phẩm của sản phẩm cao khó có
thể cạnh tranh về giá đối với các sản phẩm của nước bạn điều này đã xảy ra
với sản phẩm bạc của công ty.
Là công ty nhà nước chưa thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp do đó
công ty còn chịu nhiều ảnh hưởng của cơ chế cũ và lề nếp cũ điều tạo nên sức
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ỳ của công ty đòi hỏi công ty phải không ngừng bồi dưỡng tư cách cán bộ,
tăng cường công tác tập huấn cán bộ và công nhân.

3.2.Mục tiêu phấn đấu.
Nền kinh tế Việt Nam trong những năm vừa qua có những bước phát
triển mạnh mẽ. Năm 2006 chúng ta đã chính thức là thành viên thứ 150 của
WTO-Tổ chức kinh tế thế giới- điều này là một thuận lợi nhưng cũng là một
khó khăn đối với các công ty của Việt Nam.
Với tư cách là công ty con của Tổng công ty công nghiệp ôtô Việt Nam
Công ty cơ khí Ngô Gia Tự từ trước tới nay hầu như các hoạt động đều chịu
sự chỉ đạo của tổng công ty thì với xu thế phát triển như ngày nay ngoài thực
hiện tốt các chỉ đạo của tổng công ty thì công ty cũng phải có những mục tiêu
riêng.
Ổn định đời sống cán bộ công nhân viên chức.
Đẩy mạnh nghiên cứu phát triển sản phẩm mới của mình.
Ổn định sản xuất kinh doanh, thực hiện công tác lập và thực hiện quy
trình quản lý chất lượng ISO 9001-2000.
Thực hiện tốt các quy định của Tổng công ty.
Nộp ngân sách đầy đủ theo quy định của pháp luật.
Kế hoạch sản xuất kinh doanh.
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng4: Mục tiêu phấn đấu của công ty
Nguồn: phòng kế hoạch.
Chỉ tiêu Đơn vị Định mức
1. Gía trị tổng sản lượng 1000 đ 77.500.000
2. Tổng doanh thu 1000 đ 75.000.000
3. Sản lượng sản phẩm
3.1 Chế tạo giải phân cách M 55.000.000
3.2. Neo dự ứng lực bộ 8.700
3.3. Sửa chữa ôtô Xe 1.800
3.4 Chế tạo đĩa xích Bộ 65.000
3.5 Xe khách Xe 4.500

Chi phí hành chính và chi phí vật liệu mua ngoài.
Các khoản sau không được tính vào chi phí sản xuất sản phẩm đó là:
Tiền phạt do vi phạm pháp luật, tập thể, cá nhân vi phạm pháp luật phải nộp
phạt.
Các khoản đầu tư xây dựng, mua sám tài sản cố định, ủng hộ các tổ chức xã
hội.
Các khoản thuộc các nguồn kinh phí khác đài thọ.
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đối với các khoản chi không đúng chế độ thì người nào chi người đó sẽ phải
chịu trách nhiệm bồi hoàn. Các khoản chi vượt các định mức phê duyệt phải
xác định rõ trách nhiệm và báo cáo Giám đốc Công ty xử lý, giải quyết.
-Việc hạch toán chi phí được quy định như sau.
1.1 Chi phí nguyên nhiên vật liệu, động lực được công ty quản lý ở các
khâu:
Mức tiêu hao: Căn cứ mức tiêu hao vật tư chính, vật tư phụ, nhiên liệu,
động lực Công ty duyệt.
Giá vật tư, vật liệu để hạch toán và xác định chi phí là giá thực tế phù
hợp với gí cả thị trường cùng thời điểm có chứng từ hợp lý hợp lệ.
Mức tiêu hao công cụ( nếu có) phải căn cứ vào định mức, thời gian sử
dụng và giá trị được Công ty duyệt để phân bổ dần vào các chi phí quá trình
kinh doanh.
Xí nghiệp thực hiện mua vật tư khi được công ty phân cấp cho xí
nghiệp, trước khi mua phải có Hợp đồng kinh tế được Giám đốc Công ty ký
phê duyệt hoặc Giám đốc công ty uỷ quyền. Khi quyết toán có hoá đơn tài
chính, phiếu nhập kho vật tư. Nếu xí nghiệp sử dụng vật tư quá định mức quy
định phải thanh toán cho công ty theo giá thực tế vật tư khi mua về. Nếu xí
nghiệp sử dụng tiết kiệm vật tư thì số vật tư tiết kiệm được hưởng theo quy
chế của công ty.
Chi phí vận chuyển vật tư hàng hóa: có chứng từ hợp lệ ( khối lượng

Cộng 4.866.014.168 35.005.170 4.901.019.338
Nguồn phòng: TCKT
Khi cần nâng cao năng lực sản xuất, phải đầu tư thêm trang thiết bị,
máy móc, khuôn cối…xí nghiệp chủ động lập phương án trình công ty duyệt.
Sau khi được đầu tư Công ty tiếp tục tính khấu hao theo quy định.
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.3 Chi phí thuế vốn nhà nước, vốn lưu động.
- Chi phí thuế vốn nhà nước:
Chi phí thuế vốn nhà nước theo quy định: 1,8%/năm/nguyên giá TSCD.
Chi phí thuế vốn 1 tháng: 1,8%/năm x 4.901.019.338 đồng :12 tháng
=7.351.500 đồng.
-Chi phí vốn lưu động:
Công ty cung cấp vốn lưu động cho xí nghiệp dưới dạng tồn kho vật tư. Chi
phí vốn lưu động tính theo mức thuế vốn nhà nước là 1,8%/năm. Tổng số vốn
lưu động định mức cho xí nghiệp tối đa là 1 tỷ đồng. Hàng tháng xí nghiệp
nộp công ty tỷ lệ 0,15% giá trị vật tư tồn kho( 1,8%/năm:12 tháng). Nếu giá
vật tư tồn kho có giá trị lớn hơn 1 tỷ đồng thì xí nghiệp phải trả lãi xuất tiền
vay ngân hàng quy định tại từng thời điểm cho phần giá trị vật tư >1 tỷ.
1.4 Tiền lương và phụ cấp tiền lương.
Thực hiện chi phí tiền lương theo đơn giá tiền lương công ty giao: tiền
lương/1000đồng doang thu.
Đơn giá tiền lương được xác định trên cơ sở định mức lao động và tiền
lương cấp bậc. Có quy định cụ thể kèm theo quản lý lao động và tiền lương
theo.
Cơ sở để xây dựng đơn giá tiền lương là kế hoạch tiêu thụ sản phẩm do
xí nghiệp xây dựng và được giám đốc phê duyệt.
-Tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất:
Đơn giá tiền lương sản phẩm = định mức lao động*tìên lương cấp bậc.
Tiền lương CNSX=tổng (ĐGTL sản phẩm*sản lượng kế hoạch).


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status